Lý thuyết Lịch sử 6 Bài 3 (Kết nối tri thức): Thời gian trong lịch sử

Tóm tắt lý thuyết Lịch Sử lớp 10 Bài 3: Thời gian trong lịch sử ngắn gọn, chi tiết sách Kết nối tri thức sẽ giúp học sinh nắm vững kiến thức trọng tâm, ôn luyện để học tốt Lịch sử 6.

1 448 lượt xem


Lý thuyết Lịch sử 6 Bài 3: Thời gian trong lịch sử

A. Lý thuyết Lịch sử 6 Bài 3: Thời gian trong lịch sử

1. Vì sao phải xác định thời gian trong lịch sử

- Muốn hiểu và dựng lại lịch sử, cần sắp xếp tất cả sự kiện theo đúng trình tự của nó.

- Các dân tộc trên thế giới đã sáng tạo ra nhiều cách đo, dụng cụ đo thời gian khác nhau như: đồng hồ cát, đồng hồ nước, đồng hồ mặt trời,...

2. Các cách tính thời gian trong lịch sử

- Âm lịch là hệ lịch được theo chu kì chuyển động của Mặt Trăng xung quanh Trái Đất.

Lý thuyết Lịch Sử 6 Bài 3: Thời gian trong lịch sử

- Dương lịch là hệ lịch được tính theo chu kì chuyển động của Trái Đất cung quanh Mặt Trời. Về sau, dương lịch đã được hoàn chỉnh và thống nhất để các dân tộc đều có thể sử dụng, đó là Công lịch.

- Công lịch lấy năm ra đời của Chúa Giê-su là năm đầu tiên của Công nguyên. Ngay trước năm đó là năm 1 trước Công nguyên (TCN). 

- Ngoài ra, còn có cách phân chia thời gian: thành thập kỉ (10 năm), thế kỉ (100 năm), thiên niên kỉ (1000 năm).

Lý thuyết Lịch Sử 6 Bài 3: Thời gian trong lịch sử

B. Bài tập trắc nghiệm Lịch sử 6 Bài 3: Thời gian trong lịch sử

Câu 1. Theo em, âm lịch là loại lịch dựa theo chu kì chuyển động của

A. Mặt Trời quanh Trái Đất.

B. Trái Đất quanh Mặt Trời.

C. Mặt Trăng quanh Trái Đất.

D. Mặt Trăng quanh Mặt Trời.

Đáp án: C

Giải thích: Âm lịch là hệ lịch được tính theo chu kì chuyển động của Mặt Trăng quanh Trái Đất (SGK Lịch Sử 6 – Trang15).

Câu 2. Dương lịch là loại lịch dựa theo chu kì chuyển động của

A. Trái Đất quanh Mặt Trời.

B. Mặt Trăng quanh Trái Đất.

C. Trái Đất quanh trục của nó.

D. Mặt Trời quanh Trái Đất.

Đáp án: A

Giải thích: Dương lịch là hệ lịch được tính theo chu kì chuyển động của Trái Đất quanh Mặt Trời (SGK Lịch Sử 6 - Trang 15).

Câu 3. Hiện nay, ở Việt Nam

A. âm lịch vẫn được sử dụng phổ biến trong nhân dân.

B. người dân chỉ sử dụng dương lịch.

C. sử dụng một loại lịch riêng, gọi là âm – dương lịch.

Đáp án: D

Giải thích: Ở Việt Nam, Công lịch (dương lịch đã được hoàn chỉnh) dùng chính thức trong các cơ quan và văn bản nhà nước, tuy nhiên, âm lịch vẫn được dùng phổ biến trong nhân dân. Vì vậy, trên tờ lịch đều in ngày, tháng, năm của cả 2 loại lịch này. (SGK Lịch Sử 6 – Trang 15).

Câu 4. Con người sáng tạo ra các loại lịch dựa trên cơ sở nào dưới đây?

A. Sự lên, xuống của thuỷ triều.

B. Các hiện tượng tự nhiên như mưa, gió, sấm, chớp,...

C. Sự di chuyển của Mặt Trăng quanh Trái Đất và Trái Đất quanh Mặt Trời.

D. Các câu ca dao, dân ca được truyền từ đời này sang đời khác.

Đáp án: C

Giải thích: Con người dựa vào sự chuyển động của Mặt Trăng quanh Trái Đất để làm ra Âm lịch và sự di chuyển của Trái Đất quanh Mặt Trời để làm ra Dương lịch

Câu 5. Đâu không phải là lí do cần phải xác định thời gian trong lịch sử?

A. Ghi nhớ sự kiện lịch sử của mỗi cá nhân.

B. Phục dựng và tái hiện lại sự kiện.

C. Biết sự kiện đã xảy ra vào thời điểm nào trong quá khứ.

D. Sắp xếp các sự kiện theo đúng trình tự đã xảy ra của nó.

Đáp án: D

Giải thích: Lịch Sử là những gì đã xảy ra trong quá khứ theo trình tự thời gian. Muốn hiểu và dựng lại lịch sử cần sắp xếp tất cả sự kiện theo đúng trình tự của nó. Để xác định được thời gian ta cần biết cách tính. (SGK Lịch Sử 6 – Trang 14).

Câu 6. Theo Công lịch, 1000 năm được gọi là một

A. thế kỉ. 

B. thập kỉ.

C. kỉ nguyên.

D. thiên niên kỉ.

Đáp án: D

Giải thích: Một thiên niên kỉ = 1000 năm (SGK Lịch Sử 6 – Trang 15).

Câu 7. Theo Công lịch, 100 năm được gọi là một

A. thế kỉ. 

B. thập kỉ.

C. kỉ nguyên.

D. thiên niên kỉ.

Đáp án: A

Giải thích: Một thế kỉ = 100 năm (SGK Lịch Sử 6 – Trang 15).

Câu 8. Tương truyền, năm đầu tiên của Công nguyên là năm

A. Đức Phật ra đời.

B. Chúa Giê-su ra đời.

C. Chúa Giê-su qua đời.

D. loài vượn người xuất hiện.

Đáp án: B

Giải thích: Công lịch lấy năm ra đời của Chúa Giê-su – tương truyền là người sáng lập ra đạo Thiên Chúa, là năm đầu tiên của Công nguyên. (SGK Lịch Sử 6 – Trang 15).

Câu 9. Năm 2021 thuộc thế kỉ thứ bao nhiêu?

A. XIX.

B. XX.

C. XXI.

D. XXII.

Đáp án: C

Giải thích: Theo các nhà làm lịch, trong trục thời gian giữa Trước Công nguyên (TCN) và Công nguyên (CN) không có số 0, chỉ có năm 1 TCN và CN. Vì vậy, thế kỉ thứ XXI bắt đầu vào năm 2000 và kết thúc vào năm 2100.

Câu 10. Năm 2000 TCN cách năm hiện tại (năm 2021) bao nhiêu năm?

A. 21 năm.

B. 4021 năm.

C. 3021 năm.

D. 1021 năm.

Đáp án: B

Giải thích: 2000 + 2021 = 4021.

Xem thêm tóm tắt lý thuyết Lịch sử 6 sách Kết nối tri thức hay, chi tiết khác:

1 448 lượt xem


Xem thêm các chương trình khác: