Trắc nghiệm Sinh Học 12 Bài 3 (có đáp án): Điều hòa hoạt động gen
Trắc nghiệm Sinh Học 12 Bài 3 (có đáp án): Điều hòa hoạt động gen (phần 1)
-
683 lượt thi
-
13 câu hỏi
-
11 phút
Danh sách câu hỏi
Câu 1:
22/07/2024Sự điều hòa hoạt động của gen tổng hợp enzim phân giải lactozo của vi khuẩn E. coli diễn ra ở cấp độ nào?
Đáp án C
- Khi môi trường không có lactôzơ, prôtêin ức chế bám được vào vị trí O khiến ARN pôlimeraza không thể tiến hành quá trình phiên mã.
- Khi mỗi trường có có lactôzơ, prôtêin ức chế không bám được vào vị trí O khiến ARN pôlimeraza bám được vào vị trí P và thực hiện được quá trình phiên mã.
→ Như vậy, trong cơ chế điều hòa hoạt động của gen tổng hợp enzim phân giải lactôzơ của vi khuẩn E. coli diễn ra phụ thuộc vào việc ARN pôlimeraza có thực hiện được quá trình phiên mã hay không → Cơ chế điều hòa hoạt động của gen tổng hợp enzim phân giải lactôzơ của vi khuẩn E. coli diễn ra ở cấp độ phiên mã.
Câu 2:
20/07/2024Mối tương quan giữa protein ức chế với vùng vận hành O được thể hiện như thế nào?
Đáp án A
Mối tương quan giữa prôtêin ức chế với vùng vận hành O: Khi môi trường không có lactôzơ, prôtêin ức chế gắn vào vùng vận hành O, ngăn cản sự phiên mã của nhóm gen cấu trúc.
Câu 3:
29/11/2024Theo giai đoạn phát triển của cá thể và theo nhu cầu hoạt động sống của tế bào thì
Đáp án đúng là: C
Giải thích: - Tế bào chỉ tổng hợp prôtêin cần thiết vào lúc thích hợp với một lượng cần thiết → Theo giai đoạn phát triển của cá thể và theo nhu cầu hoạt động sống của tế bào thì chỉ có một số gen hoạt động còn phần lớn các gen ở trạng thái không hoạt động hoặc hoạt động rất yếu.
- Nhờ quá trình điều hòa hoạt động của gen, tế bào có thể nhận biết được thời điểm nào thì gen cần hoạt động hay không cần hoạt động.
*Tìm hiểu thêm: "Cấu trúc của ôpêrôn Lac"
* Khái niệm về ôpêron: Trên ADN của vi khuẩn, các gen có liên quan về chức năng thường được phân bố thành một cụm, có chung một cơ chế điều hòa được gọi là ôpêron.
* Ôpêrôn Lac gồm 3 thành phần:
- Nhóm gen cấu trúc (Z, Y, A): Quy định tổng hợp enzim tham gia vào các phản ứng phân giải đường lactôzơ.
- Vùng vận hành (O): là vị trí tương tác với chất prôtêin ức chế ngăn cản phiên mã.
- Vùng khởi động (P): Là nơi mà ARN polimeraza bám vào và khởi đầu phiên mã.
Xem thêm bài liên quan, chi tiết khác:
A. Lý thuyết Sinh học 12 Bài 3: Điều hòa hoạt động gen
Câu 4:
18/07/2024Trình tự các thành phần cấu tạo của một operon là
Đáp án B
Trình tự các thành phần cấu tạo của một Opêron là: Vùng khởi động → vùng vận hành → nhóm gen cấu trúc. Gen điều hòa không nằm trong cấu trúc của Opêron.
Câu 5:
01/12/2024Phát biểu nào dưới đây không đúng khi nói về đặc điểm của điều hòa hoạt động gen ở tế bào nhân thực?
Đáp án đúng là: B
Giải thích : Một phần nhỏ các trình tự nucleotit trên ADN được mã hóa , còn lại ở trạng thái không hoạt động hoặc giữ chức năng điều hòa.
*Tìm hiểu thêm: "Cơ chế hoạt động của Ôpêrôn lac ở E.Coli."
- Khi môi trường không có Lactôzơ:
+ Gen điều hòa (R) tổng hợp prôtêin ức chế.
+ Prôtêin ức chế đến bám vào vùng vận hành.
+ Các gen cấu trúc không hoạt động phiên mã.
- Khi môi trường có Lactôzơ:
+ Phân tử Lactôzơ liên kết với prôtêin ức chế,làm biến đổi cấu hình prôtêin.
+ Prôtêin ức chế bị không liên kết được với vùng vận hành (bất hoạt), mARN của các gen Z, Y, A được tổng hợp và sau đó được dịch mã tổng hợp các enzim phân giải đường Lactôzơ.
+ Khi đường lactôzơ bị phân giải hết, prôtêin ức chế liên kết vời vùng vận hành, phiên mã bị dừng.
Xem thêm bài liên quan, chi tiết khác:
A. Lý thuyết Sinh học 12 Bài 3: Điều hòa hoạt động gen
Câu 6:
25/11/2024Trong cơ chế điều hòa hoạt động của operon Lac, sự kiện nào sau đây diễn ra cả khi môi trường có lactozo và khi môi trường không có laztozo?
Đáp án đúng là: B
- Trong cơ chế điều hòa hoạt động của operon Lac, sự kiện gen điều hòa R tổng hợp protein ức chế,diễn ra cả khi môi trường có lactozo và khi môi trường không có laztozo.
+ Gen điều hòa R luôn hoạt động (tức là nó được biểu hiện liên tục), không phụ thuộc vào sự có mặt hay không của lactose trong môi trường. Điều này có nghĩa là gen R tổng hợp protein ức chế một cách liên tục.
+ Vai trò của protein ức chế:
Khi không có lactose: Protein ức chế gắn vào vùng vận hành (operator) của operon Lac, ngăn RNA polymerase bám vào promoter, do đó ức chế phiên mã các gen cấu trúc.
Khi có lactose: Một phần lactose chuyển hóa thành allolactose, chất này gắn vào protein ức chế, làm thay đổi cấu hình của nó. Do đó, protein ức chế không thể gắn vào vùng vận hành, cho phép RNA polymerase thực hiện phiên mã các gen cấu trúc.
→ B đúng.A,C,D sai.
* Tìm hiểu thêm: "Cơ chế hoạt động của Ôpêrôn lac ở E.Coli."
- Khi môi trường không có Lactôzơ:
+ Gen điều hòa (R) tổng hợp prôtêin ức chế.
+ Prôtêin ức chế đến bám vào vùng vận hành.
+ Các gen cấu trúc không hoạt động phiên mã.
- Khi môi trường có Lactôzơ:
+ Phân tử Lactôzơ liên kết với prôtêin ức chế,làm biến đổi cấu hình prôtêin.
+ Prôtêin ức chế bị không liên kết được với vùng vận hành (bất hoạt), mARN của các gen Z, Y, A được tổng hợp và sau đó được dịch mã tổng hợp các enzim phân giải đường Lactôzơ.
+ Khi đường lactôzơ bị phân giải hết, prôtêin ức chế liên kết vời vùng vận hành, phiên mã bị dừng.
Xem thêm các bài viết liên quan,chi tiết khác:
Câu 7:
15/08/2024Trong cơ chế điều hòa hoạt động gen ở sinh vật nhân sơ, vai trò của gen điều hòa là
Đáp án đúng là: C
- Trong cơ chế điều hòa hoạt động gen ở sinh vật nhân sơ, vai trò của gen điều hòa là mang thông tin cho việc tổng hợp một prôtêin ức chế tác động lên vùng vận hành. Khi môi trường không có chất cảm ứng, prôtêin ức chế này sẽ bám lên vùng vận hành O ngăn cản không cho quá trình phiên mã và dịch mã của các gen cấu trúc diễn ra.
C đúng.
* Tìm hiểu "Điều hòa hoạt động của gen ở sinh vật nhân sơ"
1. Cấu trúc của ôpêrôn Lac
* Khái niệm về ôpêron: Trên ADN của vi khuẩn, các gen có liên quan về chức năng thường được phân bố thành một cụm, có chung một cơ chế điều hòa được gọi là ôpêron.
* Ôpêrôn Lac gồm 3 thành phần:
- Nhóm gen cấu trúc (Z, Y, A): Quy định tổng hợp enzim tham gia vào các phản ứng phân giải đường lactôzơ.
- Vùng vận hành (O): là vị trí tương tác với chất prôtêin ức chế ngăn cản phiên mã.
- Vùng khởi động (P): Là nơi mà ARN polimeraza bám vào và khởi đầu phiên mã.
2. Cơ chế hoạt động của Ôpêrôn lac ở E.Coli.
- Khi môi trường không có Lactôzơ:
+ Gen điều hòa (R) tổng hợp prôtêin ức chế.
+ Prôtêin ức chế đến bám vào vùng vận hành.
+ Các gen cấu trúc không hoạt động phiên mã.
- Khi môi trường có Lactôzơ:
+ Phân tử Lactôzơ liên kết với prôtêin ức chế,làm biến đổi cấu hình prôtêin.
+ Prôtêin ức chế bị không liên kết được với vùng vận hành (bất hoạt), mARN của các gen Z, Y, A được tổng hợp và sau đó được dịch mã tổng hợp các enzim phân giải đường Lactôzơ.
+ Khi đường lactôzơ bị phân giải hết, prôtêin ức chế liên kết vời vùng vận hành, phiên mã bị dừng.
Xem thêm các bài viết liên quan hay, chi tiết khác:
Câu 8:
03/12/2024Trình tự nucleotit đặc biệt của một operon nơi enzim ARN polimeraza bám vào khởi động quá trình phiên mã các gen cấu trúc được gọi là:
Đáp án đúng là : D
- Trình tự nucleotit đặc biệt của một operon nơi enzim ARN polimeraza bám vào khởi động quá trình phiên mã các gen cấu trúc được gọi là: vùng khởi động.
- Gen điều hoà (R) nằm kế nhóm gen cấu trúc mang thông tin mã hoá cho prôtêin ức chế.
→ A sai
- Vùng vận hành là trình tự nucleotit đặc biệt, tại đó protein ức chế có thể liên kết làm ngăn cản sự phiên mã.
→ B sai
- Vùng mã hóa ở gen là chuỗi nuclêôtit của DNA mang thông tin di truyền về sản phẩm mà gen đó quy định. Sản phẩm này là phân tử RNA, trong đó chủ yếu và quan trọng nhất là mRNA (RNA thông tin) vì nó mang thông tin của prôtêin.
→ C sai
* Điều hòa hoạt động của gen ở sinh vật nhân sơ
1. Cấu trúc của ôpêrôn Lac
* Khái niệm về ôpêron: Trên ADN của vi khuẩn, các gen có liên quan về chức năng thường được phân bố thành một cụm, có chung một cơ chế điều hòa được gọi là ôpêron.
* Ôpêrôn Lac gồm 3 thành phần:
- Nhóm gen cấu trúc (Z, Y, A): Quy định tổng hợp enzim tham gia vào các phản ứng phân giải đường lactôzơ.
- Vùng vận hành (O): là vị trí tương tác với chất prôtêin ức chế ngăn cản phiên mã.
- Vùng khởi động (P): Là nơi mà ARN polimeraza bám vào và khởi đầu phiên mã.
Xem thêm các bài viết liên quan,chi tiết khác:
Câu 9:
12/07/2024Xét một operon Lac ở E. coli, khi môi trường không có lactozo nhưng enzim chuyển hóa lactozo vẫn được tạo ra. Một học sinh đã đưa ra một số giải thích cho hiện tượng trên như sau:
(1) Do vùng khởi động (P) bị bất hoạt nên enzim ARN polimeraza có thể bám vào để khởi động quá trình phiên mã.
(2) Do gen điều hòa (R) bị đột biến nên không tạo được protein ức chế.
(3) Do vùng vận hành (O) bị đột biến nên không liên kết được với protein ức chế.
(4) Do gen cấu trúc (Z, Y, A) bị độ biến làm tăng khả năng biểu hiện của gen.
Những giải thích đúng là:
Đáp án: C
Câu 10:
21/07/2024Vai trò của lactozo trong cơ chế điều hòa hoạt động của operon Lac ở E. coli là
Đáp án: A
Câu 11:
23/07/2024Ở vi khuẩn E. coli, khi nói về hoạt động của các gen cấu trúc trong operon Lac, kết luận nào sau đây đúng?
Đáp án: B
Giải thích :
Do các gen nằm trong cùng một operon thì cùng chung một cơ thể điều hòa nên khi nhân đôi được thực hiện với số lần như nhau, hay khi phiên mã thì phiên mã cả cụm gen đó nên số lần phiên mã cũng bằng nhau.
Câu 12:
23/07/2024Trong cơ chế điều hòa hoạt động của opêrôn Lac của vi khuẩn E. coli, giả sử gen Z nhân đôi 1 lần và phiên mã 20 lần. Theo lí thuyết, phát biểu nào sau đây đúng?
Đáp án: D
Các gen cấu trúc Z, Y, A có chung một vùng điều hòa nên số lần phiên mã của các gen này bằng nhau. Vậy gen Z phiên mã 20 lần thì gen Y và gen A cũng phiên mã 20 lần → B sai, D đúng.
Gen Z và gen điều hòa cùng thuộc 1 NST nên số lần nhân đôi của các gen Z, Y, A và gen điều hòa là giống nhau → C sai.
Câu 13:
31/10/2024Theo mô hình operon Lac, vì sao protein ức chế bị mất tác dụng?
Đáp án đúng là : A
- Theo mô hình operon Lac, protein ức chế bị mất tác dụng vì lactozo làm mất cấu hình không gian của nó.
Dựa vào cơ chế điều hòa ở Operon
→ A đúng.B,C,D sai.
*Điều hòa hoạt động cảu gen ở sinh vật nhân sơ
1. Cấu trúc của ôpêrôn Lac
* Khái niệm về ôpêron: Trên ADN của vi khuẩn, các gen có liên quan về chức năng thường được phân bố thành một cụm, có chung một cơ chế điều hòa được gọi là ôpêron.
* Ôpêrôn Lac gồm 3 thành phần:
- Nhóm gen cấu trúc (Z, Y, A): Quy định tổng hợp enzim tham gia vào các phản ứng phân giải đường lactôzơ.
- Vùng vận hành (O): là vị trí tương tác với chất prôtêin ức chế ngăn cản phiên mã.
- Vùng khởi động (P): Là nơi mà ARN polimeraza bám vào và khởi đầu phiên mã.
2. Cơ chế hoạt động của Ôpêrôn lac ở E.Coli.
- Khi môi trường không có Lactôzơ:
+ Gen điều hòa (R) tổng hợp prôtêin ức chế.
+ Prôtêin ức chế đến bám vào vùng vận hành.
+ Các gen cấu trúc không hoạt động phiên mã.
-Khi môi trường có Lactôzơ:
+ Phân tử Lactôzơ liên kết với prôtêin ức chế,làm biến đổi cấu hình prôtêin.
+ Prôtêin ức chế bị không liên kết được với vùng vận hành (bất hoạt), mARN của các gen Z, Y, A được tổng hợp và sau đó được dịch mã tổng hợp các enzim phân giải đường Lactôzơ.
+ Khi đường lactôzơ bị phân giải hết, prôtêin ức chế liên kết vời vùng vận hành, phiên mã bị dừng.
Xem thêm các bài viết liên quan,chi tiết khác:
Bài thi liên quan
-
Trắc nghiệm Sinh Học 12 Bài 3 (có đáp án): Điều hòa hoạt động gen (phần 2)
-
13 câu hỏi
-
15 phút
-
Có thể bạn quan tâm
- Trắc nghiệm Sinh học 12 Bài 3 (có đáp án): Điều hòa hoạt động của gen (496 lượt thi)
- Trắc nghiệm Sinh Học 12 Bài 3 (có đáp án): Điều hòa hoạt động gen (682 lượt thi)
Các bài thi hot trong chương
- Trắc nghiệm Sinh Học 12 Bài 5 (có đáp án): Nhiễm sắc thể và đột biến cấu trúc nhiễm sắc thể (1015 lượt thi)
- Trắc nghiệm Sinh học12 Bài 1 (có đáp án): Gen, mã di truyền và quá trình nhân đôi ADN (1003 lượt thi)
- Trắc nghiệm Sinh học 12 Bài 1 (có đáp án): Gen, mã di truyền và quá trình nhân đôi ADN (849 lượt thi)
- Trắc nghiệm Sinh học 12 Bài 2 (có đáp án): Phiên mã và dịch mã (816 lượt thi)
- Trắc nghiệm Sinh Học 12 Bài 6 (có đáp án): Đột biến số lượng nhiễm sắc thể (808 lượt thi)
- Trắc nghiệm Sinh Học12 Bài 4 (có đáp án): Đột biến gen (773 lượt thi)
- Trắc nghiệm Sinh Học12 Bài 2 (có đáp án): Phiên mã và dịch mã (696 lượt thi)
- Trắc nghiệm Sinh học 12 Bài 4 (có đáp án): Đột biến gen (536 lượt thi)
- Trắc nghiệm Sinh học 12 Bài 5 (có đáp án): Nhiễm sắc thể và đột biến cấu trúc nhiễm sắc (405 lượt thi)
- Trắc nghiệm Sinh học 12 Bài 6 (có đáp án): Đột biến số lượng nhiễm sắc thể (330 lượt thi)