Trắc nghiệm Ngữ văn 12 Tây tiến (có đáp án)
Trắc nghiệm Ngữ văn 12 Tây tiến
-
676 lượt thi
-
45 câu hỏi
-
60 phút
Danh sách câu hỏi
Câu 1:
23/07/2024Ý nào sau đây về chưa chính xác về tác giả Quang Dũng?
Đáp án đúng là: D
Quang Dũng (1921 - 1988) tên khai sinh là Bùi Đình Diệm, sinh ra tại làng Phượng Trì, huyện Đan Phượng, Hà Tây (nay thuộc Hà Nội). Ông là thế hệ thơ tài năng, trưởng thành trong kháng chiến chống Pháp và là một nghệ sĩ đa tài: làm thơ, viết văn, vẽ tranh, soạn nhạc.
Loại A, B, C.
- Quang Dũng nổi tiếng chủ yếu với vai trò là nhà thơ, đặc biệt là thơ ca về đề tài chiến tranh và tình yêu quê hương. Ông ít sáng tác kịch, chỉ có một số vở kịch ngắn, không được đánh giá cao và không tạo được tiếng vang lớn trong nền văn học Việt Nam.
Chọn D.
* Bài thơ "Tây Tiến" - Quang Dũng
- Tây Tiến là một đơn vị quân đội thành lập năm 1947 (Đây là giai đoạn đầu của cuộc kháng chiến chống Pháp, theo tiếng gọi của Đảng, nhiều học sinh - sinh viên đã lên đường tham gia kháng chiến với tinh thần “Quyết tử cho Tổ quốc quyết sinh”).
+ Nhiệm vụ: Phối hợp với bộ đội Lào bảo vệ biên giới Việt - Lào.
+ Địa bàn hoạt động: Rộng. Bao gồm các tỉnh Sơn la, Lai Châu, Hòa Bình, miền Tây Thanh Hóa và cả Sầm Nưa - Thượng Lào.
+ Thành phần: Phần đông là thanh niên Hà Nội (nhiều sinh viên, học sinh).
+ Điều kiện sống và chiến đấu: Gian khổ, thiếu thốn, bệnh tật.
+ Tinh thần: Hào hùng, lãng mạn, lạc quan, yêu đời.
- Hoàn cảnh sáng tác: Khi Quang Dũng đã chuyển sang đơn vị khác và nhớ về đơn vị cũ Tây Tiến, ông đã viết bài thơ này.
- Xuất xứ: Bài thơ được in trong tập thơ “Mây đầu ô” (1986).
- Nhan đề: Ban đầu là "Nhớ Tây Tiến" sau đổi thành "Tây Tiến" => Giúp cho tâm tư tình cảm của tác giả trở nên kín đáo hơn.
Xem thêm các bài viết liên quan khác:
Câu 3:
23/07/2024Năm 2001, Quang Dũng được trao tặng giải thưởng gì?
Đáp án: A
Giải thích: Năm 2001, ông được trao tặng Giải thưởng Nhà nước về Văn học Nghệ thuật.
Câu 4:
17/07/2024Phong cách sáng tác của nhà thơ Quang Dũng là:
Đáp án: C
Giải thích: Quang Dũng là một nhà thơ mang hồn thơ phóng khoáng, hồn hậu, lãng mạn và tài hoa
Câu 5:
23/07/2024Nội dung sau đây về tác giả Quang Dũng đúng hay sai?
“Tháng 8/1951, Quang Dũng làm Biên tập viên báo Văn nghệ, rồi chuyển về làm việc tại Nhà xuất bản Văn học”
Đáp án: B
Giải thích: Tháng 8/1951, Quang Dũng xuất ngũ
Câu 6:
20/07/2024Tích vào những tác phẩm không phải của nhà thơ Quang Dũng:
Đáp án: A
Giải thích:
Tác phẩm chính:
- Mấy đầu ô (1986)
- Thơ văn Quang Dũng (1988)
Câu 7:
15/07/2024Địa danh nào dưới đây là quê hương của Quang Dũng?
Đáp án: A
Giải thích: Quang Dũng tên thật là Bùi Đình Diệm, sinh năm 1921 tại làng Phượng Trì, huyện Đan Phượng (nay thuộc Hà Nội)
Câu 8:
02/12/2024Trước Cách mạng tháng Tám, Quang Dũng làm công việc gì?
Đáp án đúng là : C
- Trước Cách mạng tháng Tám, Quang Dũng làm Dạy học
Giải thích: Trước Cách mạng tháng Tám, Quang Dũng học Ban trung học trường Thăng Long. Sau khi tốt nghiệp, ông đi dạy học ở Sơn Tây.
→ C đúng.A,B,D sai
* Mở rộng:
I: Tác giả văn bản Tây Tiến
- Tên: Quang Dũng (1921-1988).
- Quê quán: Hà Tây, nay thuộc Hà Nội.
- Quá trình hoạt động văn học, kháng chiến.
+ Ông học đến bậc Trung học ở Hà Nội. Sau cách mạng tháng Tám ông tham gia quân đội.
+ Từ sau năm 1954, ông là Biên tập viên Nhà xuất bản Văn học.
- Quang Dũng là một nghệ sĩ đa tài: viết văn, làm thơ, vẽ tranh và soạn nhạc.
- Phong cách nghệ thuật: Hồn thơ phóng khoáng, hồn hậu, lãng mạn, tài hoa – đặc biệt là khi ông viết về người lính Tây Tiến của mình.
- Tác phẩm chính: Mây đầu ô (thơ, 1986), Thơ văn Quang Dũng (tuyển thơ văn, 1988).
II:Tìm hiểu văn bản Tây Tiến
1. Thể loại
- Tác phẩm Tây Tiến thuộc thể loại: thơ 7 chữ.
2. Xuất xứ
- Tác phẩm được trích trong Tuyển tập Quang Dũng, NXB Văn Học, Hà Nội, 1999, tr96 – 98)
3. Phương thức biểu đạt
- Phương thức biểu đạt: biểu cảm.
4. Bố cục bài thơ
- Phần 1 (14 câu đầu): Khung cảnh thiên nhiên miền Tây và những cuộc hành quân gian khổ của đoàn quân Tây Tiến.
- Phần 2 (8 câu tiếp theo): Những kỉ niệm đẹp về tình quân dân trong đêm liên hoan và cảnh sông nước miền Tây thơ mộng.
- Phần 3 (8 câu tiếp theo): Chân dung người lính Tây Tiến.
- Phần 4 (còn lại): Lời thề gắn bó với Tây Tiến và miền Tây.
5. Giá trị nội dung
- Với cảm hứng lãng mạn và ngòi bút tài hoa, Quang Dũng đã khắc họa thành công hình tượng người lính Tây Tiến trên cái nền thiên nhiên núi rừng miền Tây hùng vĩ, dữ dội và mĩ lệ. Hình tượng người lính Tây Tiến mang vẻ đẹp lãng mạn, đậm chất bi tráng.
6. Giá trị nghệ thuật
- Cảm hứng và bút pháp lãng mạn.
- Cách sử dụng ngôn từ đặc sắc: các từ chỉ địa danh, từ tượng hình, từ Hán Việt..
- Kết hợp chất nhạc và chất họa.
III: Tìm hiểu chi tiết
1. Nỗi nhớ về thiên nhiên Tây Bắc hùng vĩ, dữ dội nhưng thơ mộng, trữ tình
*Chặng đường hành quân gian khổ qua nỗi nhớ về thiên nhiên Tây Bắc:
˗ Sông Mã là mạch nguồn của sự sống, chạy suốt theo các chặng hành trình của đoàn quân Tây Tiến; là chứng nhân lịch sử, gắn bó với lính Tây Tiến, chứng kiến niềm vui nỗi buồn, ghi dấu những chiến công, cả những mất mát, hi sinh…
˗ Xa rồi: cảm xúc nuối tiếc, lưu luyến, bâng khuâng…
˗ Tây Tiến ơi: lời gọi tha thiết, yêu thương, trìu mến, trong lòng nhà thơ, Tây Tiến không chỉ là tên gọi của một đơn vị quân đội mà như một thực thể sinh động, có tri giác, có cảm xúc… Câu thơ sử dụng rất nhiều âm tiết mở tạo dư âm vang vọng. Lời gọi vọng qua không gian – thời gian dội vào quá khứ, dội vào miền thẳm sâu kí ức.
˗ Nhớ được lặp lại 2 lần để nhấn mạnh khắc sâu nỗi niềm của nhà thơ. Nhớ chơi vơi: nỗi nhớ vô hình, vô định, lơ lửng giữa thinh không, làm cho lòng người day dứt, hoang mang như mất đi điểm tựa…
- Từ láy “chơi vơi”, hiệp vần “ơi” mở ra một không gian vời vợi của nối nhớ đồng thời diễn tả tinh tế một cảm xúc mơ hồ, khó định hình nhưng rất thực.
- Nhớ về Tây Tiến trước hết là nhớ rừng nhớ núi, nhớ những chặng đường mà đoàn quân đã đi qua. Điệp từ “nhớ” tô đậm cảm xúc toàn bài, không phải ngẫu nhiên mà nhan đề ban đầu của bài thơ tác giả đặt là Nhớ Tây Tiến. Nỗi nhớ trở đi trở lại trong toàn bài thơ tạo nên giọng thơ hoài niệm sâu lắng, bồi hồi. Nỗi nhớ tha thiết, niềm thương da diết mà nhà thơ dành cho miền Tây, cho đồng đội cũ của mình khi xa cách chan chứa biết bao.
* Nỗi nhớ về thiên nhiên Tây Bắc hùng vĩ, dữ dội nhưng thơ mộng.
- Thiên nhiên Tây Bắc hùng vĩ, hoang sơ, dữ dội, khí hậu khắc nghiệt. Có những con đường hành quân chìm lấp trong mịt mù sương lạnh (Sài Khao… đêm hơi. Địa hình hiểm trở, cheo leo (Dốc lên khúc khuỷu… mưa xa khơi). Những địa danh: Sài Khao, Mường Lát, Pha Luông, Mường Hịch, Mai Châu gợi lên không khí núi rừng xa xôi, lạ lẫm, hoang sơ và bí ẩn.
- Con đường hành quân gập ghềnh, hiểm trở, đầy sự hiểm nguy: Dốc khúc khuỷu, dốc thăm thẳm, Heo hút, sương lấp. Dốc lặp 2 lần như tạo hình một khung cảnh núi non trùng điệp. Các từ láy giàu sức tạo hình (khúc khuỷu: gấp khúc đột ngột, độ gấp hẹp; thăm thẳm: sâu, hẹp, âm u, lạnh lẽo; heo hút: thưa, vắng, lạnh lẽo, âm u).
˗ Cồn mây: mây nổi thành cồn, tạo hình độ cao của núi, núi vươn đến tận trời mây, mây sà xuống mặt đất.
˗ Súng ngửi trời là một cách nói nhân hóa, rất hiệu quả trong việc tạo hình độ cao của dốc núi: núi cao gần chạm đến mây trời, khoảng cách với bầu trời chỉ trong tầm mũi súng.
– Không gian được mở ra ở nhiều chiều: chiều cao đến chiều sâu hút của những dốc núi, chiều sâu của vực thẳm, bề rộng của những thung lũng trải ra sau màn sương.
˗ Cách ngắt nhịp 4/3 của câu thơ thứ ba tạo thành một đường gấp khúc của dáng núi; ba dòng thơ liên tiếp sử dụng nhiều thanh trắc gợi sự vất vả nhọc nhằn. Những câu thơ như Dốc lên khúc khuỷu dốc thăm thẳm; Ngàn thước lên cao ngàn thước xuống… mang đậm chất hội họa với những đường nét rắn rỏi, góc cạnh.
˗ Ba câu thơ: Dốc lên… ngàn thước xuống được kết cấu bằng rất nhiều thanh trắc, nhiều phụ âm cuối là âm tắc góp phần khắc họa một thiên nhiên Tây Bắc trắc trở, hiểm nguy. Câu thơ đọc lên nghe nhọc nhằn như tiếng thở nặng nhọc của người lính trên đường hành quân Tây Tiến (Nguyễn Đăng Mạnh).
˗ Ngược lại câu thơ Nhà ai Pha Luông mưa xa khơi sử dụng toàn bộ các thanh bằng và rất nhiều âm tiết mở đã làm dịu đi những đường nét sắc cạnh của bức họa thiên nhiên miền Tây Bắc tổ quốc. Người đọc dường như cũng cảm nhận được cảm giác nhẹ nhàng, khoan khoái của những người lính Tây Tiến – sau một chặng đường vượt núi qua đèo, đứng trên đỉnh núi, tầm mắt trải ra bốn bề, ngắm nhìn những bản làng ẩn hiện trong màn mưa…
- Thời gian được đo đếm bằng những hiểm họa đáng sợ. Vẻ hoang sơ dữ dội của thiên nhiên Tây Bắc đâu chỉ trải rộng, ngập tràn trong không gian mà còn được đo đếm qua thời gian. Thiên nhiên Tây Bắc đâu chỉ có địa hình trắc trở, gian lao mà mỗi thời khắc đều ẩn chứa những mối đe dọa, những hiểm nguy bất ngờ (Chiều chiều…cọp trêu người): Chiều chiều, đêm đêm: thời gian bất chừng, vô định, oai linh thác gầm thét, cọp trêu người: thanh âm dữ dội, mối hiểm nguy chết người.
⇒ Những từ ngữ và hình ảnh nhân hóa được nhà thơ sử dụng để tô đậm ấn tượng về một vùng núi hoang vu dữ dội. Bức tranh của núi rừng miền Tây giàu được vẽ bằng bút pháp vừa hiện thực, vừa lãng mạn, vừa giàu chất họa lại giàu chất nhạc. Nét vẽ vừa gân guốc, mạnh mẽ, dữ dội nhưng lại cũng rất mềm mại tạo nên vẻ đẹp hài hòa cho bức tranh thiên nhiên vừa dữ dội hung vĩ, vừa lãng mạn thơ mộng.
* Nỗi nhớ về đồng đội và những kỉ niệm trên đường hành quân:
- Nỗi mất mát, niềm cảm thương đồng đội hi sinh. Người lính Tây Tiến hóm hỉnh, ngang tàng, coi thường hiểm nguy, coi thường cái chết: “gục bên súng mũ bỏ quên đời”.
- Nhớ những chiều dừng chân bên bản ấm áp tình quân dân: “Mai Châu mùa em thơm nếp xôi”.
- Cảnh tượng đầm ấm sau những cuộc hành quân. Cơm lên khói, thơm nếp xôi: gợi cảnh tượng thân thương, ấm cúng của gia đình.
- Đoạn thơ đầu mở ra bằng nỗi nhớ và kết lại cũng bằng nỗi nhớ. Nỗi nhớ như cuộn xoáy, đong đầy trong hồn người nay đã rời xa.
˗ Hai câu cuối của đoạn thơ này đem đến cảm giác yên bình, thanh thản, thể hiện tinh thần lạc quan của người lính.
⇒ Với sự kết hợp uyển chuyển giữa họa và nhạc, giữa bút pháp hiện thực và cảm hứng lãng mạn, 14 câu thơ trong bài Tây Tiến của Quang Dũng đã tái hiện sinh động và biểu cảm về một vùng đất hiểm trở, khắc nghiệt mà thơ mộng kỳ thú, gắn liền với chặng đường hành quân của người chiến sỹ Tây Tiến qua miền Tây. Từ những kỷ niệm hiện lên trong nỗi nhớ da diết về quá khứ, Quang Dũng đã thể hiện chân thực bức chân dung của những người lính Tây Tiến kiêu dũng và hào hoa, góp phần làm đậm thêm cảm hứng chủ đạo của bài thơ Tây Tiến.
2. Những kỉ niệm đẹp về tình quân dân và vẻ đẹp thơ mộng của núi rừng
˗ Cảnh đêm liên hoan là một thế giới mĩ lệ, tràn đầy nhạc và thơ, đường nét và sắc màu:
+ Hội đuốc hoa: cách chơi chữ rất nghịch ngợm (đuốc hoa = hoa chúc) không gian rực rỡ, ngập tràn ánh sáng.
+ Bừng: ánh sáng đột ngột, chói lòa.
+ Không gian đâu chỉ có ánh sáng rực rỡ mà còn có tiếng khèn rộn ràng và những vũ điệu mê say, ngây ngất.
+ Giữa khung cảnh lung linh, mộng mị là những cô gái lộng lẫy áo xiêm, vừa e ấp, rụt rè lại vừa uyển chuyển, tình tứ trong những điệu múa (man điệu).
+ Niềm vui như dư âm lan tỏa qua không gian và thời gian (nhạc về Viên Chăn)
˗ Hình ảnh người lính:
+ Kìa em: sự ngạc nhiên, ngỡ ngàng, mê say, vui sướng trước vẻ đẹp của những nàng thôn nữ yêu kiều. Tiếng gọi làm cho cảnh tượng như sống động trước mắt. Trong thời khắc ấy, những người lính đã hóa thành những người lữ khách đa tình.
+ Lính Tây Tiến còn là những chàng trai mang tâm hồn nghệ sĩ, lãng mạn, hào hoa. Nhập cuộc, hòa mình say sưa theo êm điệu dìu dặt, lính Tây Tiến đưa hồn đến với những mộng ước ngọt ngào (xây hồn thơ).
-Những kỉ niệm về tình quân dân thắm thiết qua những đêm liên hoan văn nghệ đậm màu sắc lãng mạn, trữ tình: “Doanh trại bừng lên hội đuốc hoa”. Đó còn là vẻ đẹp của con người mềm mại, uyển chuyển và cảnh vật miền Tây Bắc mờ ảo trong chiều sương trên sông nước Châu Mộc:
+ Chiều sương: không gian vắng vẻ, hoang liêu, huyền ảo trong sương mờ.
+ Hồn lau nẻo bến bờ: ngàn lau chập chờn, lay động; cảnh vật như có hồn, huyền ảo, thiêng liêng, quấn quít không muốn chia xa.
+ Dáng người trên độc mộc : gợi vẻ đẹp vừa mềm mại, duyên dáng, vừa khỏe khoắn, làm bức tranh sông nước vừa chân thực lại vừa mộng mị, liêu trai…
+ Hoa đong đưa: (nhân hóa) những bông hoa dường như cũng có linh hồn, cũng rất duyên dáng, tình tứ.
+ Có thấy, có nhớ: nhà thơ tự hỏi lòng mình với âm điệu đầy ắp bâng khuâng, lưu luyến…
˗ Hình ảnh người lính: tâm hồn lãng mạn của thi nhân, nhạy cảm, biết rung động, có sự giao cảm mãnh liệt với thiên nhiên vạn vật…
⇒ Với “cốt cách hào hoa phong nhã và một thi tài hiếm có” (Trinh Đường), ngòi bút tinh tế của Quang Dũng dường như chỉ ghi vội vài nét đơn sơ nhưng lại nắm bắt được linh hồn của tạo vật. Đoạn thơ là một sự phối hợp tài tình giữa nhạc và họa, âm thanh và màu sắc, ánh sáng và đường nét, “thi trung hữu họa” và như Xuân Diệu từng nhận xét: “Đọc Tây Tiến ta có cảm tưởng như ngậm âm nhạc trong miệng”. Bút pháp lãng mạn, gợi tả, xúc cảm trữ tình, nỗi nhớ da diết, thể hiện tình yêu, sự gắn bó với thiên nhiên, cuộc sống, con người miền Tây.
3. Bức tượng đài bất tử của người lính Tây Tiến
– Vẻ đẹp lẫm liệt, kiêu hùng, hào hoa, lãng mạn:+ Sẵn sàng đối mặt với những khó khăn, thiếu thốn, bệnh tật: Thân hình tiều tuỵ vì sốt rét rừng của người lính Tây Tiến : không mọc tóc, xanh màu lá
+ Trong gian khổ, hình tượng người lính Tây Tiến vẫn hiện ra với dáng vẻ oai phong, lẫm liệt, vẫn toát lên cốt cách, khí phách hào hùng, mạnh mẽ: xanh màu lá, dữ oai hùm
+ Trong gian khổ nhưng: vẫn hướng về nhiệm vụ chiến đấu, vẫn “mộng qua biên giới” – mộng chiến công, khao khát lập công; vẫn “mơ Hà Nội dáng kiều thơm” – mơ về, nhớ về dáng hình kiều diễm của người thiếu nữ đất Hà thành thanh lịch. Rõ ràng, những nhọc nhằn gian khổ không làm khuất lấp đi tâm hồn lãng mạn, đa tình của người lính.
˗ Thiên nhiên khắc nghiệt đôi khi còn được nhìn bắng con mắt tinh nghịch, táo bạo của những chàng trai Hà Nội: súng ngửi trời, cọp trêu người.
˗ Miền Tây Bắc tổ quốc cũng là nơi ghi dấu những mất mát, hi sinh. Nhưng sự hi sinh ấy không chút bi thương mà trái lại rất nhẹ nhàng, thanh thản: chỉ là …dãi dầu không bước nữa / gục lên súng mũ bỏ quên đời
˗ Sau những hiểm nguy gian khó, vượt qua thử thách khốc liệt nơi rừng sâu núi thẳm, người lính Tây Tiến vẫn cháy bỏng một khát vọng về cuộc sống gian đình yên bình, đầm ấm.
– Những hình ảnh thơ thể hiện tâm hồn mộng mơ, lãng mạn của người lính – những chàng trai ra đi từ đất Hà Nội thanh lịch. Những giấc “mộng” và “mơ” ấy như tiếp thêm sức mạnh để các anh vượt gian khổ để lập nên nhiều chiến công.
⇒ Miền không gian Tây Bắc hoang sơ dữ dội được ngắm nhìn bằng con mắt của người nghệ sĩ – chiến sĩ, không vương chút cảm giác chán nản, bi thương mà trái lại là một cảnh tượng đẹp, hùng vĩ, nhiều thử thách. Cảm quan ấy còn cho thấy nghị lực kiên cường, ý chí sắt đá của những người lính trong những cuộc hành quân vệ quốc vĩ đại.
- Vẻ đẹp bi tráng:
+ Những người lính trẻ trung, hào hoa đó gửi thân mình nơi biên cương xa xôi, sẵn sàng tự nguyện hiến dâng “Đời xanh” cho Tổ Quốc mà không hề tiếc nuối.
+ Hình ảnh “áo bào thay chiếu” là cách nói sang trọng hóa sự hy sinh của người lính Tây Tiến.
+ Họ coi cái chết tựa lông hồng. Sự hy sinh ấy nhẹ nhàng, thanh thản như trở về với đất mẹ: “anh về đất”.
+ “Sông Mã gầm lên khúc độc hành” : Linh hồn người tử sĩ đó hoà cùng sông núi. Con sông Mã đã tấu lên khúc nhạc độc tấu đau thương, hùng tráng để tiễn người lính vào cõi bất tử: Âm hưởng dữ dội tô đậm cái chết bi hùng của người lính Tây Tiến.
+ Hàng loạt từ Hán Việt: Biên cương, viễn xứ, chiến trường, độc hành… gợi không khí tôn nghiêm, trang trọng khi nói về sự hi sinh của người lính Tây Tiến.
- Nhà thơ đã khắc họa thế giới tâm hồn người lính vừa có khí phách hào hùng của người tráng sĩ, vừa có chất lãng mạn, bay bổng của người nghệ sĩ. Nói về cái chết, sự mất mát, hi sinh; miêu tả những nấm mồ lãnh lẽo nơi đất khách quê người mà không mang cảm giác ủy mị, bi thương mà rất nhẹ nhàng, thanh thản…
- Cảm hứng bi tráng còn đến từ sự hòa điệu giữa thiên nhiên và con người : Sông Mã gầm lên khúc độc hành. Gầm (nhân hóa): thanh âm dự dội, chất chứa đau thương. Khúc độc hành: khúc ca bi tráng tiễn đưa linh hồn người chiến sĩ.
⇒ Đoạn thơ đậm khuynh hướng sử thi và cảm hứng lãng mạn, kết hợp vận dụng sáng tạo trong miêu tả và biểu lộ cảm xúc tạo nên những câu thơ có hồn và khắc họa được vẻ đẹp bi tráng của chiến sĩ Tây Tiến. Hình ảnh người lính Tây Tiến phảng phất vẻ đẹp lãng mạn mà bi tráng của người tráng sĩ anh hùng xưa.
4. Lời thề thủy chung với Tây Tiến
– Bốn câu thơ cuối là cảm xúc của nhà thơ khi đã rời xa đơn vị:
+ Thăm thẳm: không chỉ diễn tả khoảng cách về không gian mà còn nói đến khoảng cách thời gian.
+ Hồn về Sầm Nứa chẳng về xuôi: tuy vẫn rời xa nhưng sự gắn bó tâm hồn với Tây Tiến là vĩnh viễn. Câu thơ gợi nhớ thơ Chế Lan Viên (Khi ta ở chỉ là nơi đất ở. Khi ta đi đất đã hóa tâm hồn).
˗ Bốn câu thơ như một lời khẳng định khảng khái, dứt khoát, một lời thề son sắt thủy chung với Tây Tiến, đối với thời đại và đối với lịch sử:
– Cụm từ “người đi không hẹn ước” thể hiện tinh thần quyết ra đi không hẹn ngày về. Hình ảnh đường lên thăm thẳm gợi lên cả một chặng đường gian lao của đoàn quân Tây Tiến. Đó cũng là vẻ đẹp tinh thần của người vệ quốc quân thời kì đầu kháng chiến: một đi không trở lại, ra đi không hẹn ngày về.
+ Vẻ đẹp của người lính Tây Tiến sẽ còn mãi với thời gian, với lịch sử dân tộc, là chứng nhân đẹp đẽ của thời đại chống thực dân Pháp.
⇒ Vẻ đẹp bất tử của người lính Tây Tiến được thể hiện ở âm hưởng, giọng điệu của cả 4 dòng thơ. Chất giọng thoáng buồn pha lẫn chút bâng khuâng, song chủ đạo vẫn là giọng hào hùng đầy khí phách.
Xem thêm các bài viết liên quan,chi tiết khác:
Soạn bài Tây Tiến (Quang Dũng) (ngắn nhất)
Câu 9:
17/07/2024Nội dung dưới đây về tác giả Quang Dũng đúng hay sai?
“ Quang Dũng gia nhập Quân đội Nhân dân Việt Nam trước Cách mạng tháng Tám thành công”
Đáp án: B
Giải thích: Quang Dũng gia nhập Quân đội nhân dân Việt Nam sau ngày Cách mạng tháng Tám thành công, trở thành phóng viên tiền phương của báo Chiến đấu.
Câu 10:
16/07/2024Quang Dũng làm Đại đội trưởng ở tiểu đoàn 212, Trung đoàn 52 Tây Tiến năm bao nhiêu?
Đáp án: B
Giải thích: Năm 1947, ông được điều đi học Trường bổ túc trung cấp quân sự Sơn Tây. Sau khóa học, ông làm Đại đội trưởng ở tiểu đoàn 212, Trung đoàn 52 Tây Tiến.
Câu 11:
22/07/2024Quang Dũng làm Trưởng tiểu ban tuyên huấn của Trung đoàn 52 Tây Tiến năm bao nhiêu?
Đáp án: D
Giải thích: Cuối năm 1948, sau chiến dịch Tây Tiến, ông làm Trưởng tiểu ban tuyên huấn của Trung đoàn 52 Tây Tiến, rồi làm Trưởng đoàn Văn nghệ liên khu III.
Câu 13:
22/07/2024Yếu tố nào sau đây chi phối tới nội dung của bài thơ “ Tây Tiến “ ?
Đáp án: B
Câu 14:
18/07/2024Tác phẩm nào sau đây không ra đời cùng tên với bài thơ “ Tây Tiến “ ?
Đáp án: B
Câu 18:
21/07/2024Bài thơ “Tây Tiến” của Quang Dũng còn có tên khác nào trong các tên sau đây?
Đáp án: B
Giải thích:
Ban đầu, bài thơ được Quang Dũng đặt tên là “Nhớ Tây Tiến”. Ông sáng tác rất nhiều, nhưng không hiểu sao lại trăn trở nhất với riêng bài thơ này. Có lẽ Tây Tiến là một kỷ niệm đáng nhớ nhất trong cuộc đời binh nghiệp của Quang Dũng nên bài thơ thấm đẫm linh hồn đoàn quân hào hoa ngày nào, ông luôn muốn có một sự chỉn chu đến từng câu chữ. Cuối cùng, Quang Dũng lấy bút bỏ đi chữ “Nhớ”. Quang Dũng dã từng cho rằng: “Tây Tiến, nhắc đến là đã thấy nỗi nhớ rồi. Thế nên để chữ nhớ là thừa”.
Câu 19:
15/07/2024Nội dung nào sau đây đúng với bài thơ “Tây Tiến” của Quang Dũng?
Đáp án: D
Giải thích: Nội dung: Bài thơ là một bức tranh hoang vu, kỳ vĩ, hấp dẫn của thiên nhiên Tây Bắc, là nỗi nhớ khôn nguôi, là khúc hoài niệm, là một dư âm không dứt về cuộc đời chiến binh.
Câu 20:
23/07/2024Lời giới thiệu nào về lính Tây Tiến là cụ thể và chính xác nhất?
Đáp án: C
Giải thích: Dựa vào lời giới thiệu của Quang Dũng về người lính Tây Tiến thì những người lính này phần đông là thanh niên Hà Nội, trong đó có nhiều học sinh, sinh viên trí thức.
Câu 21:
20/07/2024Nhiệm vụ của đoàn quân Tây Tiến là gì?
Đáp án: C
Giải thích: Nhiệm vụ của đoàn quân Tây Tiến là phối hợp với bộ đội Lào để bảo vệ biên giới Việt – Lào.
Câu 22:
17/07/2024Bài thơ “Tây Tiến” được Quang Dũng sáng tác trong hoàn cảnh nào?
Đáp án: B
Giải thích: Hoàn cảnh sáng tác: Khi Quang Dũng đã chuyển sang đơn vị khác và nhớ về đơn vị cũ Tây Tiến, ông đã viết bài thơ này.
Câu 23:
20/07/2024Đoàn quân Tây Tiến được thành lập năm nào?
Đáp án: B
Giải thích: Tây Tiến là một đơn vị quân đội được thành lập năm 1947, có nhiệm vụ phối hợp với quân đội Lào bảo vệ biên giới Việt - Lào.
Câu 24:
23/07/2024Câu thơ “Hồn về Sầm Nứa chẳng về xuôi”? sử dụng biện pháp tu từ nào?
Đáp án: C
Câu 25:
20/07/2024Việc sử dụng biện pháp tu từ trong câu thơ trên thể hiện ý nghĩa
Đáp án: D
Câu 26:
22/07/2024Ý nào sau đây nêu đầy đủ nhất nội dung chính của bài thơ Tây Tiến
Đáp án: D
Câu 27:
21/07/2024Hai chữ "về đất" trong câu: "Áo bào thay chiếu anh về đất" không gợi ý liên tưởng nào sau đây?
Đáp án: A
Câu 28:
23/07/2024Câu thơ nào sau đây (trích trong bài “Tây Tiến” của Quang Dũng) thể hiện rõ nét nhất cách nói vừa rất tự nhiên, hồn nhiên, vừa đậm chất lính?
Đáp án: D
Câu 30:
20/07/2024Dòng nào dưới đây nói đúng và đủ ý về cách hiểu câu thơ “Sông Mã xa rồi Tây Tiến ơi”?
Đáp án: D
Câu 31:
22/07/2024Hai câu thơ “ Mắt trừng gửi mộng qua biên giới/Đêm mơ Hà Nội dáng kiều thơm” thể hiện nét đẹp nào của người lính?
Đáp án: C
Câu 32:
22/07/2024Dòng nào chưa nói đúng về nội dung chính ở đoạn thơ thứ 3 của bài Tây Tiến ?
Đáp án: C
Câu 33:
23/07/2024Dòng nào không đúng nói về nội dung bốn câu thơ cuối đoạn ba của bài thơ Tây Tiến ?
Đáp án: A
Câu 34:
17/07/2024Nội dung chính đoạn 1 bài thơ “Tây Tiến” là:
Đáp án: A
Giải thích: Đoạn 1: Thiên nhiên Tây Bắc và hình ảnh người lính trên con đường hành quân gian khổ.
Câu 35:
15/07/2024Hai câu thơ sau sử dụng nghệ thuật nào?
“Sông Mã xa rồi Tây Tiến ơi!
Nhớ về rùng núi nhớ chơi vơi”.
Đáp án: D
Giải thích:
Nghệ thuật:
- Điệp từ “nhớ”
- Từ láy “chơi vơi” (2 thanh bằng, nhẹ, lan tỏa), gợi cảm giác nỗi nhớ vô hình, vô lượng, không thể đo đếm, nhớ mơ hồ, đầy ám ảnh, nỗi nhớ luôn lơ lửng, ăm ắp khôn nguôi
- Điệp âm “ơi”
⇒ Tạo tính nhạc, hình tượng hóa nỗi nhớ. Cảm xúc chủ đạo của đoạn thơ là nỗi nhớ.
Câu 36:
20/07/2024Câu thơ “Tây Tiến người đi không hẹn ước” được hiểu như thế nào?
Đáp án: B
Giải thích:
Cách nói khẳng định: “Tây Tiến người đi không hẹn ước”
⇒ Tô đậm bầu không khí chung của một thời Tây Tiến với lời thề kim cổ: ra đi không hẹn ngày về, một đi không trở lại.
Câu 37:
22/07/2024Nội dung của hai câu thơ sau là gì?
“Chiều chiều oai linh thác gầm thét
Đêm đêm Mường Hịch cọp trêu người”
Đáp án: A
Giải thích: Hai câu thơ gợi tả sự dữ dội, hoang sơ, bí hiểm và đầy đe dọa của núi rừng miền Tây.
Câu 38:
20/07/2024Nội dung chính đoạn 4 bài thơ “Tây Tiến” là:
Đáp án: D
Giải thích: Đoạn 4: Lời thề gắn bó với đoàn quân Tây Tiến và miền Tây Bắc.
Câu 39:
23/07/2024Nội dung dưới đây khi nói về hình ảnh những người lính Tây Tiến đi hành quân ở đoạn thơ thứ nhất đúng hay sai?
“Hình ảnh những người lính đi hành quân làm nổi bật chất bi tráng, thể hiện vẻ đẹp ngang tàng, anh dũng, ngạo nghễ, bi mà không lụy, tinh nghịch bông đùa với cái chết, coi cái chết nhẹ tựa lông hồng”
Đáp án: A
Giải thích: - Hình ảnh những người lính đi hành quân làm nổi bật chất bi tráng, thể hiện vẻ đẹp ngang tàng, anh dũng, ngạo nghễ, bi mà không lụy, tinh nghịch bông đùa với cái chết, coi cái chết nhẹ tựa lông hồng.
Câu 40:
16/07/2024Câu thơ nào thể hiện sự anh dũng, coi cái chết nhẹ tựa lông hồng của người lính Tây Tiến?
Đáp án: B
Giải thích:
“Anh bạn dãi dầu không bước nữa
Gục lên súng mũ bỏ quên đời”
- “Anh bạn”: gọi đồng đội tình cảm thân thiết, gắn bó
- Từ láy “dãi dầu”: vất vả, khó khăn, nhọc nhằn mà người lính phải đối mặt, vượt qua trên đường hành quân
- “Không bước nữa, bỏ quên đời”: có thể hiểu là nghỉ ngơi buông mình vào giấc ngủ vô tư lự, có thể hiểu là cái chết nhẹ nhõm, quên đời, coi cái chết nhẹ tựa lông hồng.
Câu 41:
22/07/2024Nội dung chính đoạn 2 bài thơ Tây Tiến là:
Đáp án: B
Giải thích: Đoạn 2: Tình quân dân gắn bó thiên nhiên con người miền Tây với vẻ đẹp mĩ lệ
Câu 42:
15/07/2024Nhân vật trung tâm trong đêm lửa trại ở đoạn thơ thứ hai là ai?
Đáp án: C
Giải thích:
- Nhân vật trung tâm: Họ là những cô gái dân tộc nơi đoàn quân Tây Tiến đóng quân. “Em” với xiêm áo lộng lẫy (xiêm áo tự bao giờ), vừa e thẹn vừa tình tứ (e ấp), vừa duyên dáng trong vũ điệu xứ lạ (man điệu).
⇒ Làm say đắm lòng người chiến sĩ xa nhà
- Hai chữ “kìa em”: cái nhìn vừa ngạc nhiên vừa mê say, ngây ngất của các chàng trai Tây Tiến.
Câu 43:
19/07/2024Không gian trong bốn câu thơ dưới đây được miêu tả như thế nào?
“Người đi Châu Mộc chiều sương ấy,
Có thấy hồn lau nẻo bến bờ.
Có nhớ dáng người trên độc mộc
Trôi lòng nước lũ hoa đong đưa”
Đáp án: A
Giải thích: Không gian: Dòng sông trong một buổi chiều mưa giăng mắc một màu sương; sông nước, bến bờ lặng tờ, hoang dại như thời tiền sử. Không gian mênh mông, mờ nhòe, ảo mộng.
Câu 44:
18/07/2024Nội dung chính đoạn 3 bài thơ “Tây Tiến” là:
Đáp án: C
Giải thích: Đoạn 3: Hình tượng người lính Tây Tiến
Câu 45:
15/07/2024Hai câu thơ sau sử dụng biện pháp nghệ thuật gì?
“Áo bào thay chiếu anh về đất
Sông Mã gầm lên khúc độc hành”
Đáp án: C
Giải thích:
Nghệ thuật:
- Nói giảm nói tránh “anh về đất”: làm vơi đi cảm giác đau thương, ẩn chứa hàm nghĩa: chết là hóa thân về với đất mẹ, là hóa thân với non sông, đất nước.
- Nhân hóa “Sông Mã gầm lên”: dữ dội, hào hùng, âm thanh làm át đi cảm xúc bi thương.
Có thể bạn quan tâm
- Trắc nghiệm Ngữ văn 12 Tây tiến (có đáp án) (675 lượt thi)
- Vài nét về Quang Dũng (có đáp án) (386 lượt thi)
- Tìm hiểu chung về bài thơ "Tây Tiến" (có đáp án) (391 lượt thi)
- Phân tích bài thơ "Tây Tiến" (467 lượt thi)
Các bài thi hot trong chương
- Phân tích bài thơ Bác ơi! (1263 lượt thi)
- Trắc nghiệm Ngữ văn 12 Sóng (có đáp án) (817 lượt thi)
- Tìm hiểu chung về bài thơ Việt Bắc (có đáp án) (806 lượt thi)
- Vài nét về nhà thơ Tố Hữu (có đáp án) (743 lượt thi)
- Tuyên Ngôn Độc Lập (Hồ Chí Minh) - Phần 2: Tác phẩm (555 lượt thi)
- Trắc nghiệm Ngữ văn 12 Người lái đò sông đà (có đáp án) (538 lượt thi)
- Vài nét về Nguyễn Duy (526 lượt thi)
- Khái quát văn học Việt Nam từ đầu cách mạng tháng tám 1945 đến thế kỉ XX (509 lượt thi)
- Trắc nghiệm Ngữ văn 12 Đất nước (Nguyễn Khoa Điềm) (có đáp án) (499 lượt thi)
- Trắc nghiệm Ngữ văn 12 Thực hành một số phép tu từ cú pháp (có đáp án) (474 lượt thi)