Trắc nghiệm Địa Lí 12 Bài 42 (có đáp án): Vấn đề phát triển kinh tế an ninh quốc phòng (phần 1)
Trắc nghiệm Địa Lí 12 Bài 42 (có đáp án): Vấn đề phát triển kinh tế an ninh quốc phòng (phần 1)
-
215 lượt thi
-
19 câu hỏi
-
20 phút
Danh sách câu hỏi
Câu 1:
23/07/2024Loại khoáng sản đang có giá trị nhất ở biển Đông nước ta hiện nay là
Giải thích: Mục 1, SGK/191 địa lí 12 cơ bản.
Đáp án: A
Câu 2:
25/10/2024Vùng biển nước ta giàu tài nguyên sinh vật biển là do
Đáp án đúng là : B
- Vùng biển nước ta giàu tài nguyên sinh vật biển là do nước biển ấm, nhiều ánh sáng, giàu ôxi.
Theo SGK Địa lí 12 trang 190:
Biển nước ta có độ sâu trung bình, vịnh Bắc Bộ và vịnh Thái Lan là các vùng biển nông. Biển nhiệt đới ấm quanh năm, nhiều ánh sáng, giàu oxi, độ muối trung bình khoảng 30-33 phần nghìn, sinh vật biển phong phú, giàu thành phần loài.
→ B đúng.A,C,D sai.
* Vùng biển và thềm lục địa của nước ta giàu tài nguyên
a) Nước ta có vùng biển rộng lớn
- Diện tích: trên 1 triệu km2.
- Bao gồm: vùng nội thuỷ, vùng lãnh hải, vùng tiếp giáp lãnh hải, vùng đặc quyền về kinh tế, vùng thềm lục địa.
b) Nước ta có điều kiện phát triển tổng hợp kinh tế biển
* Tài nguyên sinh vật
- Sinh vật biển giàu có, nhất là giàu thành phần loài. Có nhiều loài có giá trị kinh tế cao.
- Nguồn lợi cá, tôm, cua, mực, đồi mồi, vích, hải sâm, bào ngư, sò huyết,... Có nhiều loài chim biển; tổ yến (yến sào) là mặt hàng xuất khẩu có giá trị cao.
* Tài nguyên khoáng sản
- Dọc bờ biển có nhiều vùng có điều kiện thuận lợi để sản xuất muối.
- Vùng biển có nhiều sa khoáng có trữ lượng công nghiệp: ôxít titan, cát trắng (nguyên liệu quý để làm thuỷ tinh, pha lê).
- Vùng thềm lục địa có các tích tụ dầu, khí.
* Giao thông vận tải biển
- Nước ta nằm gần các tuyến hàng hải quốc tế trên Biển Đông.
- Dọc bờ biển lại có nhiều vùng biển kín thuận lợi cho xây dựng các cảng nước sâu.
* Du lịch biển - đảo
- Suốt từ Bắc vào Nam có nhiều bãi tắm rộng, phong cảnh đẹp, khí hậu tốt thuận lợi cho phát triển du lịch và an dưỡng.
- Nhiều hoạt động du lịch thể thao dưới nước có thể phát triển.
2. Các đảo và quần đảo có ý nghĩa chiến lược trong phát triển kinh tế và bảo vệ an ninh vùng biển
a) Các đảo
- Thuộc vùng biển nước ta có hơn 4000 hòn đảo lớn nhỏ.
- Các đảo đông dân: Cát Bầu, Cát Bà, Lý Sơn, Phú Quý, Phú Quốc.
- Các đảo cụm lại thành quần đảo: Vân Đồn, Cô Tô, Cát Bà, quần đảo Hoàng Sa, quần đảo Trường Sa, quần đảo Côn Đảo,…
b) Ý nghĩa
- Hệ thống tiền tiêu bảo vệ đất liền.
- Hệ thống căn cứ để nước ta tiến ra biển và đại dương khai thác hiệu quả các nguồn lợi vùng biển, hải đảo và thềm lục địa.
- Cơ sở khẳng định chủ quyền của nước ta đối với vùng biển và thềm lục địa quanh đảo.
c) Các huyện đảo ở nước ta
- Huyện đảo Vân Đồn và huyện đảo Cô Tô (tỉnh Quảng Ninh).
- Huyện đảo Cát Hải và huyện đảo Bạch Long Vĩ (thành phố Hải Phòng).
- Huyện đảo Cồn Cỏ (tỉnh Quảng Trị).
- Huyện đảo Hoàng Sa (thành phố Đà Nẵng).
- Huyện đảo Lí Sơn (tỉnh Quảng Ngãi).
- Huyện đảo Trường Sa (tỉnh Khánh Hoà).
- Huyện đảo Phú Quý (tỉnh Bình Thuận).
- Huyện đảo Côn Đảo (tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu).
- Huyện đảo Kiên Hải và huyện đảo Phú Quốc (tỉnh Kiên Giang).
Xem thêm các bài viết liên quan,chi tiết khác:
Câu 3:
23/07/2024Nguồn lợi tổ yến của nước ta phân bố chủ yếu ở
Giải thích: Mục 1, SGK/190 địa lí 12 cơ bản.
Đáp án: C
Câu 4:
23/07/2024Nghề làm muối ở nước ta phát triển nhất ở vùng nào sau đây?
Giải thích: Biển nước ta có nguồn muối vô tận. Dọc bờ biển có nhiều điều kiện để sản xuất muối, đặc biệt là dọc bờ biển vùng Duyên hải Nam Trung Bộ phát triển mạnh ở các tỉnh Khánh Hòa, Ninh Thuận, Bình Thuận. Hằng năm các cánh đồng muối cung cấp hơn 900 nghìn tấn muối.
Đáp án: C
Câu 5:
23/07/2024Nhân tố nào không là điều kiện thuận lợi để nước ta phát triển tổng hợp kinh tế biển?
Giải thích: Mục 3, SGK/192 - 193 địa lí 12 cơ bản.
Đáp án: A
Câu 6:
10/09/2024Nước ta cần phải khai thác tổng hợp kinh tế biển không phải vì
Đáp án đúng là: D
Khai thác tổng hợp tập trung vào việc phát triển toàn diện các nguồn tài nguyên biển, bao gồm nhiều lĩnh vực khác nhau như đánh bắt, du lịch, và dầu khí, không chỉ đơn thuần là vấn đề đầu tư vốn và kỹ thuật.
D đúng
- A sai vì nó tối ưu hóa việc sử dụng các nguồn tài nguyên biển khác nhau đồng thời giảm thiểu lãng phí và tăng cường phát triển bền vững trong nhiều lĩnh vực, từ đánh bắt đến du lịch và năng lượng.
- B sai vì việc khai thác tổng hợp nhằm tối ưu hóa sử dụng tài nguyên biển và phát triển bền vững. Chia cắt môi trường biển không phải là yếu tố thúc đẩy mà là một vấn đề cần được quản lý trong quá trình khai thác.
- C sai vì diện tích nhỏ và biệt lập khiến chúng dễ bị tổn thương, nhưng không phải là lý do chính để khai thác tổng hợp kinh tế biển. Lý do chính để khai thác tổng hợp là nhằm tối ưu hóa việc sử dụng tài nguyên biển và phát triển bền vững, bảo vệ và quản lý hiệu quả các nguồn tài nguyên.
*) Khai thác tổng hợp các tài nguyên vùng biển và hải đảo
a) Ý nghĩa
- Hoạt động kinh tế biển rất đa dạng và đa dạng, giữa các ngành kinh tế biển có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, chỉ có khai thác tổng hợp mới đem lại hiệu quả kinh tế cao và bảo vệ môi trường.
- Môi trường biển là không chia cắt được.
- Môi trường biển rất nhạy cảm trước tác động của con người.
b) Khai thác tài nguyên sinh vật biển và hải đảo
- Tránh khai thác quá mức nguồn lợi ven bờ, các đối tượng đánh bắt có giá trị kinh tế cao.
- Phát triển đánh bắt xa bờ giúp khai thác tốt hơn nguồn lợi hải sản.
c) Khai thác khoáng sản
- Nghề làm muối phát triển mạnh ở nhiều địa phương, nhất là ở DHNTB.
- Thăm dò và khai thác dầu khí trên vùng thềm lục địa đã được đẩy mạnh.
d) Phát triển du lịch biển
- Các trung tâm du lịch biển đã được nâng cấp, nhiều bãi biển mới được đưa vào khai thác.
- Các khu du lịch Hạ Long - Cát Bà - Đồ Sơn (Quảng Ninh và Hải Phòng), Sầm Sơn (Thanh Hoá), Cửa Lò, Nha Trang, Vũng Tàu.
Vịnh Hạ Long, Quảng Ninh
e) Giao thông vận tải biển
- Hàng loạt cảng hàng hoá lớn đã được xây dựng, cải tạo và nâng cấp.
- Hải cảng nước sâu (Cái Lân, Nghi Sơn, Vũng Áng, Dung Quất, Vũng,...).
- Các tuyến vận tải hàng hoá và hành khách thường xuyên nối liền các đảo với đất liền góp phần quan trọng phát triển kinh tế - xã hội ở các tuyến đảo.
Xem thêm các bài viết liên quan hay và chi tiết khác:
Câu 7:
21/08/2024Việc khai thác tài nguyên sinh vật biển và hải đảo ở nước ta chưa cần phải quan tâm tới việc
Đáp án đúng là : D
- Việc khai thác tài nguyên sinh vật biển và hải đảo ở nước ta chưa cần phải quan tâm tới việc mở rộng hợp tác với nhiều nước hơn nữa.
- Bên cạnh đó ,khai thác tài nguyên sinh vật biển và hải đảo cần quan tâm đến việc : + Trong tình hình phát triển hiện nay của ngành thủy sản, cần tránh khai thác quá mức nguồn lợi ven bờ, các đối tượng đánh bắt có giá trị kinh tế cao, cấm sử dụng các phương tiện đánh bắt có tính chất hủy diệt nguồn lợi.
→ D đúng.A,B,C sai.
* Các đảo và quần đảo có ý nghĩa chiến lược trong phát triển kinh tế và bảo vệ an ninh vùng biển
a) Các đảo
- Thuộc vùng biển nước ta có hơn 4000 hòn đảo lớn nhỏ.
- Các đảo đông dân: Cát Bầu, Cát Bà, Lý Sơn, Phú Quý, Phú Quốc.
- Các đảo cụm lại thành quần đảo: Vân Đồn, Cô Tô, Cát Bà, quần đảo Hoàng Sa, quần đảo Trường Sa, quần đảo Côn Đảo,…
b) Ý nghĩa
- Hệ thống tiền tiêu bảo vệ đất liền.
- Hệ thống căn cứ để nước ta tiến ra biển và đại dương khai thác hiệu quả các nguồn lợi vùng biển, hải đảo và thềm lục địa.
- Cơ sở khẳng định chủ quyền của nước ta đối với vùng biển và thềm lục địa quanh đảo.
c) Các huyện đảo ở nước ta
- Huyện đảo Vân Đồn và huyện đảo Cô Tô (tỉnh Quảng Ninh).
- Huyện đảo Cát Hải và huyện đảo Bạch Long Vĩ (thành phố Hải Phòng).
- Huyện đảo Cồn Cỏ (tỉnh Quảng Trị).
- Huyện đảo Hoàng Sa (thành phố Đà Nẵng).
- Huyện đảo Lí Sơn (tỉnh Quảng Ngãi).
- Huyện đảo Trường Sa (tỉnh Khánh Hoà).
- Huyện đảo Phú Quý (tỉnh Bình Thuận).
- Huyện đảo Côn Đảo (tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu).
- Huyện đảo Kiên Hải và huyện đảo Phú Quốc (tỉnh Kiên Giang).
3. Khai thác tổng hợp các tài nguyên vùng biển và hải đảo
a) Ý nghĩa
- Hoạt động kinh tế biển rất đa dạng và đa dạng, giữa các ngành kinh tế biển có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, chỉ có khai thác tổng hợp mới đem lại hiệu quả kinh tế cao và bảo vệ môi trường.
- Môi trường biển là không chia cắt được.
- Môi trường biển rất nhạy cảm trước tác động của con người.
b) Khai thác tài nguyên sinh vật biển và hải đảo
- Tránh khai thác quá mức nguồn lợi ven bờ, các đối tượng đánh bắt có giá trị kinh tế cao.
- Phát triển đánh bắt xa bờ giúp khai thác tốt hơn nguồn lợi hải sản.
c) Khai thác khoáng sản
- Nghề làm muối phát triển mạnh ở nhiều địa phương, nhất là ở DHNTB.
- Thăm dò và khai thác dầu khí trên vùng thềm lục địa đã được đẩy mạnh.
d) Phát triển du lịch biển
- Các trung tâm du lịch biển đã được nâng cấp, nhiều bãi biển mới được đưa vào khai thác.
- Các khu du lịch Hạ Long - Cát Bà - Đồ Sơn (Quảng Ninh và Hải Phòng), Sầm Sơn (Thanh Hoá), Cửa Lò, Nha Trang, Vũng Tàu.
e) Giao thông vận tải biển
- Hàng loạt cảng hàng hoá lớn đã được xây dựng, cải tạo và nâng cấp.
- Hải cảng nước sâu (Cái Lân, Nghi Sơn, Vũng Áng, Dung Quất, Vũng,...).
- Các tuyến vận tải hàng hoá và hành khách thường xuyên nối liền các đảo với đất liền góp phần quan trọng phát triển kinh tế - xã hội ở các tuyến đảo.
Xem thêm các bài viết liên quan,chi tiết khác:
Câu 8:
23/07/2024Nước ta cần phải đẩy mạnh đánh bắt xa bờ vì
Giải thích: Mục 3, SGK/193 địa lí 12 cơ bản.
Đáp án: B
Câu 9:
23/07/2024Điều kiện nào không phải là yếu tố thuận lợi để phát triển đánh bắt và nuôi trồng thủy sản ở nước ta?
Giải thích: Nước ta có vùng biển rộng lớn với nguồn lợi sinh vật hết sức đa dạng – phong phú về thành phần loài, có các ngư trường rộng lớn và dọc bờ biển có nhiều vũng vịnh, đầm phá rất thuận lợi để phát triển đánh bắt và nuôi trồng thủy sản.
Đáp án: C
Câu 10:
23/07/2024Vấn đề đặt ra trong khai thác dầu khí ở thềm lục địa nước ta là
Giải thích: Mục 3, SGK/193 địa lí 12 cơ bản.
Đáp án: A
Câu 11:
19/11/2024Việc xác định chủ quyền của nước ta đối với các đảo và quần đảo có ý nghĩa rất lớn vì
Đáp án đúng là: B
Giải thích: Việc xác định chủ quyền của nước ta đối với các đảo và quần đảo có ý nghĩa rất lớn vì đây là cơ sở để khẳng định chủ quyền của nước ta với vùng biển và thềm lục địa.
*Tìm hiểu thêm: "Các đảo và quần đảo có ý nghĩa chiến lược trong phát triển kinh tế và bảo vệ an ninh vùng biển"
a) Các đảo
- Thuộc vùng biển nước ta có hơn 4000 hòn đảo lớn nhỏ.
- Các đảo đông dân: Cát Bầu, Cát Bà, Lý Sơn, Phú Quý, Phú Quốc.
- Các đảo cụm lại thành quần đảo: Vân Đồn, Cô Tô, Cát Bà, quần đảo Hoàng Sa, quần đảo Trường Sa, quần đảo Côn Đảo,…
b) Ý nghĩa
- Hệ thống tiền tiêu bảo vệ đất liền.
- Hệ thống căn cứ để nước ta tiến ra biển và đại dương khai thác hiệu quả các nguồn lợi vùng biển, hải đảo và thềm lục địa.
- Cơ sở khẳng định chủ quyền của nước ta đối với vùng biển và thềm lục địa quanh đảo.
Xem thêm bài liên quan, chi tiết khác:
Câu 12:
23/07/2024Các đảo và quần đảo của nước ta có đặc điểm nào sau đây?
Giải thích: Mục 2, SGK/191 - 192 địa lí 12 cơ bản.
Đáp án: C
Câu 13:
23/07/2024Các đảo đông dân ở nước ta là
Giải thích: Mục 2, SGK/191 địa lí 12 cơ bản.
Đáp án: B
Câu 14:
23/07/2024Huyện đảo Vân Đồn và Cô Tô thuộc tỉnh (thành phố) nào của nước ta?
Giải thích: Mục 2, SGK/192 địa lí 12 cơ bản.
Đáp án: B
Câu 15:
23/07/2024Huyện đảo Cồn Cỏ thuộc tỉnh nào của nước ta?
Giải thích: Mục 2, SGK/192 địa lí 12 cơ bản.
Đáp án: A
Câu 16:
23/07/2024Huyện đảo thuộc tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu là
Giải thích: Mục 2, SGK/192 địa lí 12 cơ bản.
Đáp án: D
Câu 17:
23/07/2024Các huyện đảo của vùng Đồng bằng sông Cửu Long là
Giải thích: Mục 2, SGK/192 địa lí 12 cơ bản.
Đáp án: B
Câu 18:
23/07/2024Việc khẳng định chủ quyền của nước ta đối với các đảo và quần đảo có ý nghĩa
Đáp án: B
Giải thích: Việc khẳng định chủ quyền của nước ta đối với các đảo và quần đảo là cơ sở để khẳng định chủ quyền của nước ta đối với vùng biển và thềm lục địa quanh đảo.
Câu 19:
23/07/2024Vì sao nước ta phải khai thác tổng hợp kinh tế biển, đảo?
Đáp án đúng là: A
Các hoạt động kinh tế biển như đánh bắt hải sản, du lịch, vận tải, khai thác dầu khí, và nuôi trồng thủy sản rất đa dạng. Để đảm bảo các hoạt động này không xung đột với nhau và tối ưu hóa việc sử dụng tài nguyên, cần có một chiến lược khai thác tổng hợp. Điều này giúp quản lý tài nguyên hiệu quả, bảo vệ môi trường và phát triển kinh tế bền vững.
A đúng.
- B sai vì việc tài nguyên biển bị suy thoái nghiêm trọng là một lý do quan trọng để quản lý tài nguyên biển bền vững. Tuy nhiên, điều này không phải là lý do chính để khai thác tổng hợp. Khai thác tổng hợp nhằm tối ưu hóa sử dụng tài nguyên và quản lý các hoạt động kinh tế biển đa dạng.
- C sai vì việc có nhiều tài nguyên biển là một lợi thế lớn, nhưng khai thác tổng hợp không phải chỉ vì tài nguyên phong phú. Khai thác tổng hợp nhằm đảm bảo sử dụng tài nguyên một cách hiệu quả và bền vững, đặc biệt khi có nhiều hoạt động kinh tế biển khác nhau.
- D sai vì việc Biển Đông là vùng biển chung của nhiều quốc gia đặt ra những yêu cầu về hợp tác quốc tế và quản lý chung, nhưng không phải là lý do chính để khai thác tổng hợp tài nguyên biển nội địa của nước ta.
* Khai thác tổng hợp các tài nguyên vùng biển và hải đảo
a) Ý nghĩa
- Hoạt động kinh tế biển rất đa dạng và đa dạng, giữa các ngành kinh tế biển có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, chỉ có khai thác tổng hợp mới đem lại hiệu quả kinh tế cao và bảo vệ môi trường.
- Môi trường biển là không chia cắt được.
- Môi trường biển rất nhạy cảm trước tác động của con người.
b) Khai thác tài nguyên sinh vật biển và hải đảo
- Tránh khai thác quá mức nguồn lợi ven bờ, các đối tượng đánh bắt có giá trị kinh tế cao.
- Phát triển đánh bắt xa bờ giúp khai thác tốt hơn nguồn lợi hải sản.
c) Khai thác khoáng sản
- Nghề làm muối phát triển mạnh ở nhiều địa phương, nhất là ở DHNTB.
- Thăm dò và khai thác dầu khí trên vùng thềm lục địa đã được đẩy mạnh.
d) Phát triển du lịch biển
- Các trung tâm du lịch biển đã được nâng cấp, nhiều bãi biển mới được đưa vào khai thác.
- Các khu du lịch Hạ Long - Cát Bà - Đồ Sơn (Quảng Ninh và Hải Phòng), Sầm Sơn (Thanh Hoá), Cửa Lò, Nha Trang, Vũng Tàu.
Vịnh Hạ Long, Quảng Ninh
e) Giao thông vận tải biển
- Hàng loạt cảng hàng hoá lớn đã được xây dựng, cải tạo và nâng cấp.
- Hải cảng nước sâu (Cái Lân, Nghi Sơn, Vũng Áng, Dung Quất, Vũng,...).
- Các tuyến vận tải hàng hoá và hành khách thường xuyên nối liền các đảo với đất liền góp phần quan trọng phát triển kinh tế - xã hội ở các tuyến đảo.
Xem thêm các bài viết liên quan hay, chi tiết khác:
Có thể bạn quan tâm
- Trắc nghiệm Địa Lí 12 Bài 42 (có đáp án): Vấn đề phát triển kinh tế, an ninh quốc phòng ở Biển Đông và các đảo, quần đảo (2568 lượt thi)
- 30 câu trắc nghiệm Vấn đề phát triển kinh tế, an ninh, quốc phòng ở biển đông và các đảo quần đảo (273 lượt thi)
- Trắc nghiệm Địa Lí 12 Bài 42 (có đáp án): Vấn đề phát triển kinh tế an ninh quốc phòng (phần 1) (214 lượt thi)
- Trắc nghiệm Địa Lí 12 Bài 42 (có đáp án): Vấn đề phát triển kinh tế an ninh quốc phòng (phần 2) (215 lượt thi)
- Trắc nghiệm Địa Lí 12 Bài 42 (có đáp án): Vấn đề phát triển kinh tế an ninh quốc phòng (phần 3) (232 lượt thi)
- Trắc nghiệm Địa Lí 12 Bài 42 (có đáp án): Vấn đề phát triển kinh tế, an ninh quốc phòng ở Biển Đông (239 lượt thi)
- Trắc nghiệm Địa Lí 12: (có đáp án) Vấn đề phát triển kinh tế, an ninh quốc phòng ở biển Đông (199 lượt thi)
Các bài thi hot trong chương
- Trắc nghiệm Địa Lí 12 Bài 32 (có đáp án): Vấn đề khai thác thế mạnh ở Trung du và miền núi Bắc Bộ (8578 lượt thi)
- Trắc nghiệm Địa Lí 12 Bài 33 (có đáp án):Vấn đề chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo ngành ở Đồng bằng sông Hồng (6228 lượt thi)
- Trắc nghiệm Địa Lí 12 Bài 39 (có đáp án): Vấn đề khai thác lãnh thổ theo chiều sâu ở Đông Nam Bộ (5489 lượt thi)
- Trắc nghiệm Địa Lí 12 Bài 41 (có đáp án): Vấn đề sử dụng hợp lí và cải tạo tự nhiên ở Đồng bằng sông Cửu Long (4314 lượt thi)
- Trắc nghiệm Địa Lí 12 Bài 35 (có đáp án): Vấn đề phát triển kinh tế - xã hội ở Bắc Trung Bộ (3991 lượt thi)
- Trắc nghiệm Địa Lí 12 Bài 36 (có đáp án): Vấn đề phát triển kinh tế - xã hội ở Duyên hải Nam Trung Bộ (3755 lượt thi)
- Trắc nghiệm Địa Lí 12 Bài 37 (có đáp án): Vấn đề khai thác ở thế mạnh Tây Nguyên (3081 lượt thi)
- Trắc nghiệm Địa Lí 12 Bài 43 (có đáp án): Các vùng kinh tế trọng điểm (812 lượt thi)
- 40 câu trắc nghiệm Vấn đề khai thác lãnh thổ theo chiều sâu ở Đông Nam Bộ (724 lượt thi)
- Trắc nghiệm Địa Lí 12 Bài 36 (có đáp án): Vấn đề phát triển kinh tế-xã hội ở Nam Trung Bộ Phần 1 (437 lượt thi)