Trắc nghiệm Địa Lí 12 Bài 33 (có đáp án):Vấn đề chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo ngành ở Đồng bằng sông Hồng
Trắc nghiệm Địa Lí 12 Bài 33: Vấn đề chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo ngành ở Đồng bằng sông Hồng (Nhận biết)
-
6185 lượt thi
-
12 câu hỏi
-
15 phút
Danh sách câu hỏi
Câu 1:
23/07/2024Đáp án đúng là: C
Với cơ sở hạ tầng phát triển, giao thông thuận tiện và sự hỗ trợ từ các chính quyền địa phương, các tỉnh thành trong đồng bằng sông Hồng tạo ra điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp đầu tư và phát triển công nghiệp, từ đó mang lại giá trị kinh tế lớn cho vùng này và cả nước
C đúng
- A sai vì Đồng bằng sông Hồng là vùng có mật độ dân số lớn và sự phát triển kinh tế nhanh chóng, do đó có mức độ tập trung công nghiệp cao. Tuy nhiên, điều này không liên quan trực tiếp đến việc các trung tâm công nghiệp có nằm gần nhau hay không.
- B sai vì với sự phát triển kinh tế nhanh chóng và mật độ dân số cao, đồng bằng sông Hồng là vùng có nhiều trung tâm công nghiệp quy mô lớn nhất cả nước như Hà Nội, Hải Phòng, Bắc Ninh, Hưng Yên, Vĩnh Phúc,... Những đô thị này tập trung nhiều nhà máy, khu công nghiệp lớn với nhiều ngành công nghiệp khác nhau.
- D sai vì Đồng bằng sông Hồng có sự phát triển công nghiệp mạnh mẽ và tập trung nhiều nhà máy, khu công nghiệp lớn. Tuy nhiên, tỉ trọng giá trị sản lượng công nghiệp chỉ là một chỉ số phản ánh mức độ sản xuất, không phản ánh hết sự tập trung công nghiệp và quy mô của các nhà máy, khu công nghiệp.
*) Điều kiện kinh tế - xã hội
- Dân cư, lao động: nguồn lao động dồi dào có kinh nghiệm sản xuất phong phú.
- Cơ sở hạ tầng: Mạng lưới giao thông phát triển mạnh, khả năng cung cấp điện, nước được đảm bảo.
- Cơ sở vật chất - kĩ thuật: tương đối tốt, phục vụ sản xuất và đời sống. Các thế mạnh khác: thị trường rộng, có lịch sử khai thác lãnh thổ lâu đời.
Kinh tế vùng Đồng bằng sông Hồng
Xem thêm một số tài liệu liên quan hay, chi tiết khác:
Lý thuyết Địa lí 12 Bài 33: Vấn đề chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo ngành ở Đồng bằng sông Hồng
Giải Địa lí 12 Bài 33: Vấn đề chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo ngành ở Đồng bằng sông Hồng
Câu 2:
22/07/2024Đáp án đúng là: D
Hiện tượng xâm nhập mặn diễn ra nghiêm trọng không phải là hạn chế tự nhiên chủ yếu của đồng bằng sông Hồng mà là của khu vực Đồng bằng sông Cửu Long.
D đúng
- A sai vì đồng bằng sông Hồng chủ yếu là vùng đất canh tác, thiếu hụt tài nguyên khoáng sản và năng lượng cần thiết cho công nghiệp, dẫn đến phụ thuộc lớn vào các vùng khác trong nước và quốc tế.
- B sai vì đồng bằng sông Hồng chịu áp lực lớn từ sự phát triển kinh tế, dẫn đến mất mát rừng ngập mặn và đa dạng sinh học, làm suy giảm nguồn tài nguyên quan trọng cho sinh kế và môi trường.
- C sai vì đồng bằng sông Hồng thường xảy ra sự kiện này do địa hình phẳng và diễn biến khí hậu bất thường, dẫn đến tác động mạnh mẽ đến đời sống và sản xuất trong khu vực.
*) Các hạn chế chủ yếu của vùng
- Có số dân đông nhất cả nước. Mật độ dân số cao 1420 người/km2, gấp 4,9 lần mật độ cả nước (2019), gây khó khăn cho giải quyết việc làm.
- Chịu ảnh hưởng của những thiên tai như bão, lũ lụt, hạn hán,... Một số loại tài nguyên (đất, nước trên mặt,...) bị suy thoái.
- Là vùng thiếu nguyên liệu cho việc phát triển công nghiệp; phần lớn nguyên liệu phải đưa từ vùng khác đến.
- Chuyển dịch cơ cấu kinh tế còn chậm, chưa phát huy thế mạnh của vùng.
DÂN SỐ, DIỆN TÍCH GIEO TRỒNG, SẢN LƯỢNG VÀ BÌNH QUÂN LƯƠNG THỰC CÓ HẠT THEO ĐẦU NGƯỜI CỦA ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG VÀ CẢ NƯỚC QUA CÁC NĂM
Xem thêm các bài viết liên quan hay và chi tiết khác:
Lý thuyết Địa lí 12 Bài 33: Vấn đề chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo ngành ở Đồng bằng sông Hồng
Giải Địa lí 12 Bài 33: Vấn đề chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo ngành ở Đồng bằng sông Hồng
Câu 3:
22/07/2024Đáp án đúng là: C
Sản lượng lúa cao nhất cả nước không phải là đặc điểm kinh tế xã hội của đồng bằng sông Hồng mà là của khu vực Đồng bằng sông Cửu Long. Sông Hồng đứng thứ hai cả nước về diện tích và tổng sản lượng lương thực.
C đúng.
- A sai vì đồng bằng sông Hồng là vùng dân cư đông nhất cả nước. Khoảng 21,3 triệu người, chiếm 21,9% dân số cả nước (Năm 2019). Mặc dù tỉ lệ gia tăng dân số tự nhiên giảm mạnh nhưng mật độ dân số vẫn cao.
- B sai vì nơi đây đứng đầu cả nước về năng xuất lúa nhờ có trình độ thâm canh cao.
- D sai vì đồng bằng sông Hồng có lịch sử khai thác lãnh thổ từ rất sớm, từ thời kỳ phong kiến đến thời kỳ hiện đại, với vai trò quan trọng trong lịch sử và văn hóa của dân tộc.
* Tình hình phát triển kinh tế
Cơ cấu kinh tế đang chuyển dịch theo hướng giảm tỉ trọng nông lâm ngư nghiệp, tăng tỉ trọng công nghiệp và dịch vụ.
BIỂU ĐỒ CƠ CẤU KINH TẾ ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG, NĂM 2017 (%)
a) Công nghiệp
LƯỢC ĐỒ KINH TẾ ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG
- Công nghiệp hình thành sớm nhất Việt Nam và phát triển mạnh trong thời kì đất nước thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
- Giá trị sản xuất công nghiệp ở ĐBSH tăng mạnh, chiếm 23% GDP công nghiệp cả cả nước (2019).
- Các ngành công nghiệp trọng điểm: công nghiệp chế biến lương thực thực phẩm, sản xuất hàng tiêu dùng, sản xuất vật liệu xây dựng và cơ khí.
- Sản phẩm công nghiệp quan trọng: máy công cụ, động cơ điện, phương tiện giao thông, thiết bị điện tử, hàng tiêu dùng (vải, sứ, quần áo, hàng dệt kim,...).
- Phân bố: Hà Nội, Hải Phòng, Hải Dương, Nam Định, Vĩnh Phúc.
Sản xuất linh kiện điện tử ở Hà Nội và các tỉnh lân cận
b) Nông nghiệp
NĂNG SUẤT LÚA CỦA ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG, ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG VÀ CẢ NƯỚC (tạ/ha)
* Trồng trọt:
- Điều kiện phát triển:
+ Khí hậu: Nhiệt đới ẩm gió mùa có mùa đông lạnh.
+ Đất phù sa màu mỡ.
- Tình hình phát triển:
+ Đứng thứ hai cả nước về diện tích và tổng sản lượng lương thực.
+ Đứng đầu cả nước về năng xuất lúa nhờ có trình độ thâm canh cao.
+ Phát triển một số cây ưa lạnh đem lại hiệu quả kinh tế cao: cây ngô đông, khoai tây, su hào,… vụ đông đang trở thành vụ sản xuất chính ở một số địa phương.
Rau màu vụ đông được đẩy mạnh ở vùng Đồng bằng sông Hồng
* Chăn nuôi:
- Điều kiện phát triển:
+ Cơ sở thức ăn phong phú.
+ Thị trường tiêu thụ rộng lớn.
- Tình hình phát triển:
+ Đàn lợn chiếm tỉ trọng lớn nhất cả nước.
+ Chăn nuôi bò (đặc biệt là bò sữa), gia cầm và nuôi trồng thủy sản đang được phát triển.
Chăn nuôi bò sữa ở Ba Vì, Hà Nội phát triển mạnh
* Xã hội
- So với nhiều vùng khác thì ĐBSH các tiêu chí dân cư, xã hội phát triển khá cao.
- Đời sống người dân vẫn còn nhiều khó khăn do kết cấu kinh tế chuyển dịch chậm, dân số quá đông.
Xem thêm các bài viết liên quan hay, chi tiết khác:
Lý thuyết SGK Địa lí 12 Bài 33: Vấn đề chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo ngành ở Đồng bằng sông Hồng
Lý thuyết SGK Địa lí 9 Bài 20: Vùng Đồng bằng sông Hồng
Lý thuyết SGK Địa lí 9 Bài 21: Vùng Đồng bằng sông Hồng (tiếp theo)
Câu 4:
20/07/2024Đáp án: B
Dân cư tập trung đông đúc ở khu vực Đồng bằng, sông Hồng và cao khu vực trồng lúa nước cần nhiều lao động có nhiều điều kiện thuận lợi cho cư trú và tập trung nhiều các trung tâm.
Câu 5:
23/07/2024Đáp án: D
Hướng chuyên môn hóa lúa cao sản Cây thực phẩm, đặc biệt là các loại rau cao cấp, cây ăn quả là của vùng đồng bằng sông Hồng.
Câu 6:
21/07/2024Đáp án đúng là: D
Đây là lý do chính và chủ yếu. Cơ cấu kinh tế theo ngành chưa hợp lí có nghĩa là các ngành kinh tế chưa được phân bổ và phát triển một cách hiệu quả, dẫn đến việc sử dụng tài nguyên không tối ưu, năng suất thấp và khó khăn trong việc cạnh tranh kinh tế. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo ngành nhằm điều chỉnh và tối ưu hóa phân bổ các ngành kinh tế, nâng cao hiệu quả sử dụng tài nguyên, cải thiện năng suất và thúc đẩy phát triển bền vững.
D đúng.
- A sai vì đồng bằng sông Hồng có nhiều tiềm năng để phát triển kinh tế, nhưng đây không phải là lý do chính khiến cần phải đặt ra vấn đề chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo ngành. Tiềm năng phát triển kinh tế là một yếu tố quan trọng, nhưng không phải là nguyên nhân chính cần phải chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
- B sai vì sức ép dân số là một vấn đề quan trọng đối với Đồng bằng sông Hồng, nhưng đây không phải là lý do chủ yếu khiến cần phải đặt ra vấn đề chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo ngành. Dân số đông có thể tạo ra áp lực về việc làm và phúc lợi xã hội, nhưng chuyển dịch cơ cấu kinh tế chủ yếu nhằm cải thiện hiệu quả kinh tế và chất lượng tăng trưởng.
- C sai vì tài nguyên thiên nhiên kém phong phú có thể là một thách thức, nhưng không phải là lý do chính để chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Đồng bằng sông Hồng có nhiều tiềm năng về lao động và cơ sở hạ tầng, do đó việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế nhằm tận dụng tối đa các nguồn lực sẵn có và cải thiện hiệu quả kinh tế.
* Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo ngành và các định hướng chính
BIỂU ĐỒ CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ THEO NGÀNH CỦA ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG
a) Thực trạng
- Tỉ trọng giá trị sản xuất của nông, lâm, ngư nghiệp giảm; công nghiệp - xây dựng tăng, dịch vụ có nhiều biến chuyển.
- Cơ cấu kinh tế theo ngành đã có sự chuyển dịch theo chiều hướng tích cực; tuy nhiên, còn chậm.
b) Các định hướng chính
- Xu hướng chung: tiếp tục giảm tỉ trọng khu vực I (nông - lâm - ngư nghiệp); tăng nhanh tỉ trọng khu vực II (công nghiệp - xây dựng) và khu vực III (dịch vụ).
- Chuyển dịch trong nội bộ từng ngành
+ Khu vực I: giảm tỉ trọng ngành trồng trọt (giảm tỉ trọng cây lương thực và tăng tỉ trọng cây công nghiệp, cây thực phẩm, cây ăn quả), tăng tỉ trọng ngành chăn nuôi và thuỷ sản.
+ Khu vực II: quá trình chuyển dịch gắn với việc hình thành các ngành công nghiệp trọng điểm (chế biến lương thực - thực phẩm, dệt - may và da giày, vật liệu xây dựng, cơ khí - điện tử).
+ Khu vực III: du lịch là ngành tiềm năng. Các dịch vụ khác: tài chính, ngân hàng, giáo dục - đào tạo,... phát triển mạnh.
Xem thêm các bài viết liên quan hay, chi tiết khác:
Lý thuyết Địa lí 12 Bài 33: Vấn đề chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo ngành ở Đồng bằng sông Hồng
Giải Địa lí 12 Bài 33: Vấn đề chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo ngành ở Đồng bằng sông Hồng
Câu 7:
22/07/2024Đáp án đúng là: D
Hạn chế của đồng bằng sông Hồng trong việc phát triển công nghiệp là thiếu nguồn khoáng sản tại chỗ.
D đúng
- A sai vì đồng bằng sông Hồng nằm ở khu vực có khí hậu nhiệt đới gió mùa và là điểm tiếp xúc của nhiều yếu tố thời tiết. Điều này làm cho khu vực thường xuyên chịu ảnh hưởng của bão, lũ lụt và hạn hán, gây ra thiên tai thường xuyên.
- B sai vì đồng bằng sông Hồng là khu vực kinh tế phát triển mạnh, với điều kiện đất đai màu mỡ và khí hậu thuận lợi, thu hút nhiều người sinh sống và làm việc. Sự tập trung của các đô thị lớn và hoạt động kinh tế đã dẫn đến số dân đông và mật độ dân cư cao nhất cả nước.
- C sai vì đồng bằng sông Hồng đang đối mặt với tình trạng ô nhiễm đất và nước do hoạt động nông nghiệp, công nghiệp, và đô thị hóa gia tăng. Sự lạm dụng tài nguyên và quản lý không hiệu quả đã dẫn đến suy thoái và giảm chất lượng của tài nguyên đất và nước.
*) Các hạn chế chủ yếu của vùng
- Có số dân đông nhất cả nước. Mật độ dân số cao 1420 người/km2, gấp 4,9 lần mật độ cả nước (2019), gây khó khăn cho giải quyết việc làm.
- Chịu ảnh hưởng của những thiên tai như bão, lũ lụt, hạn hán,... Một số loại tài nguyên (đất, nước trên mặt,...) bị suy thoái.
- Là vùng thiếu nguyên liệu cho việc phát triển công nghiệp; phần lớn nguyên liệu phải đưa từ vùng khác đến.
- Chuyển dịch cơ cấu kinh tế còn chậm, chưa phát huy thế mạnh của vùng.
DÂN SỐ, DIỆN TÍCH GIEO TRỒNG, SẢN LƯỢNG VÀ BÌNH QUÂN LƯƠNG THỰC CÓ HẠT THEO ĐẦU NGƯỜI CỦA ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG VÀ CẢ NƯỚC QUA CÁC NĂM
Xem thêm các bài viết liên quan hay, chi tiết khác:
Lý thuyết Địa lí 12 Bài 33: Vấn đề chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo ngành ở Đồng bằng sông Hồng
Giải Địa lí 12 Bài 33: Vấn đề chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo ngành ở Đồng bằng sông Hồng
Câu 8:
23/07/2024Đáp án đúng là: A
Đồng bằng sông Hồng có hệ thống đê ngăn lũ vì vậy vùng đất ngoài đê được phù sa bồi đắp thường xuyên nên màu mỡ còn vùng đất trong đê không được phù sa bồi đắp nên kém màu mỡ.
A đúng
- B sai vì thuộc về khu vực đồi núi Tây Bắc và vùng Trung du Bắc Bộ. Đồng bằng sông Hồng có địa hình bằng phẳng và thấp, chủ yếu do phù sa bồi đắp từ sông Hồng và sông Thái Bình.
- C sai vì khu vực này có nhiều sông lớn như sông Hồng và sông Thái Bình, thường xuyên bị ngập lụt vào mùa mưa. Hệ thống đê được xây dựng để bảo vệ đất đai, mùa màng và đời sống dân cư khỏi nguy cơ lũ lụt.
- D sai vì hệ thống kênh mương, đê điều và mạng lưới giao thông dày đặc. Các công trình này giúp kiểm soát nước, phục vụ nông nghiệp và giao thông, tạo nên cảnh quan đồng bằng bị chia cắt rõ rệt.
*) Các thế mạnh chủ yếu của vùng
* Vị trí địa lí:
- Nằm ở hạ lưu của hai hệ thống sông Hồng và sông Thái Bình.
- Nằm trong vùng kinh tế trọng điểm phía Bắc.
- Giáp vịnh Bắc Bộ giàu tiềm năng kinh tế.
- Cầu nối giữa vùng Đông Bắc, Tây Bắc và Bắc Trung Bộ.
* Tự nhiên:
- Đất trồng:
+ Chủ yếu là đất phù sa không được bồi đắp thường xuyên, màu mỡ nhất là đất phù sa thuộc châu thổ sông Hồng.
+ Sử dụng và hoạt động nông nghiệp trên 70 vạn ha có độ phì cao và trung bình, thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp. Số còn lại là đất nhiễm mặn, chua phèn hay đất bạc màu kém màu mỡ.
- Khí hậu: Nhiệt đới ẩm gió mùa, có mùa đông lạnh, nhiệt độ tháng 11, 12, 1 dưới 180C, có điều kiện để đa dạng hóa sản phẩm nông nghiệp và thâm canh, xen canh, tăng vụ. Khả năng đưa vụ đông thành vụ chính.
- Tài nguyên nước:
+ Dồi dào (cả nước mặt và nước ngầm), thuận lợi để tăng vụ.
+ Diện tích mặt nước có thể nuôi trồng thủy sản khoảng 90,3 nghìn ha (2005).
+ Đường bờ biển dài 400 km, nhiều bãi triều, phù sa dày, có điều kiện làm muối, chăn nuôi vịt ven bờ, nuôi trồng thủy sản và phát triển giao thông, du lịch biển.
- Khoáng sản:
+ Đá vôi (Hải Phòng, Hà Nam, Ninh Bình).
+ Sét, cao lanh (Hải Dương).
+ Tiềm năng khí tự nhiên (Tiền Hải - Thái Bình).
+ Than nâu: Trong lòng đất Đồng bằng sông Hồng dưới độ sâu 200 - 1000m, trữ lượng hàng tỉ tấn.
* Kinh tế - xã hội:
- Dân cư và nguồn lao động :
+ Đông dân (21,6 triệu người - 2020), chiếm 21,6% dân số cả nước. Có nguồn lao động dồi dào và thị trường rộng lớn.
+ Người lao động của đồng bằng có truyền thống sản xuất và nhiều kinh nghiệm thâm canh.
- Cơ sở vật chất kĩ thuật tương đối hoàn thiện, đồng bộ:
+ Mạng lưới giao thông đường bộ, đường sắt phát triển mạnh, với nhiều tuyến giao thông đường bộ, đường sắt huyết mạch.
+ Khả năng cung cấp điện, nước cho sản xuất, đời sống được đảm bảo.
+ Mạng lưới đô thị phát triển nhanh nhất trong cả nước, với 2 đô thị lớn: Hà Nội, Hải Phòng.
+ Tập trung nhiều cơ sở nghiên cứu, lai tạo giống, nhiều cơ sở công nghiệp chế biến.
+ Có hệ thống thủy lợi khá hoàn chỉnh.
+ Sự phát triển của nền kinh tế và hoạt động chính sách mới đã góp phần quan trọng cho việc sản xuất lương thực, thực phẩm ở Đồng bằng sông Hồng.
=> Thúc đẩy phát triển cơ cấu ngành đa dạng, hiện đại.
Xem thêm các bài viết liên quan hay và chi tiết khác:
Lý thuyết Địa lí 12 Bài 33: Vấn đề chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo ngành ở Đồng bằng sông Hồng
Giải Địa lí 12 Bài 33: Vấn đề chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo ngành ở Đồng bằng sông Hồng
Câu 9:
23/07/2024Đáp án đúng là: A
Đồng bằng sông Hồng là vùng không thật phong phú về TNTN, việc phát triển công nghiệp phần lớn nguyên liệu phải đưa từ vùng khác đến.
A đúng
- B sai vì đây là vùng có nền kinh tế phát triển, tập trung các thành phố lớn như Hà Nội và các khu vực công nghiệp, thương mại sầm uất, thuận lợi cho phát triển kinh tế và đầu tư.
- C sai vì do vùng đất này có hệ thống hạ tầng phát triển, bao gồm các cảng biển, đường sắt, đường bộ và các khu công nghiệp hiện đại, hỗ trợ cho hoạt động sản xuất và kinh doanh.
- D sai vì do vùng này có nhiều mỏ đất hiếm và khoáng sản quý hiếm, cùng với lợi thế lớn trong khai thác và phát triển ngành công nghiệp chế biến, đáp ứng nhu cầu sản xuất và xuất khẩu.
* Các thế mạnh của đồng bằng sông Hồng:
- Về vị trí địa lý :
+ Nằm trong vùng kinh tế trọng điểm phía Bắc.
+ Giáp các vùng Trung du miền núi Bắc Bộ, Bắc Trung Bộ - vùng có nguồn tài nguyên khoáng sản, thủy điện lớn nhất cả nước, ngoài ra còn có nguồn nguyên liệu phong phú từ ngành nông nghiệp.
+ Phía Đông Nam giáp biển Đông, gần đường hàng hải quốc tế, là điều kiện để phát triển nền kinh tế mở, giao lưu hợp tác với các vùng trong nước và các quốc gia trên thế giới và phát triển các ngành kinh tế biển.
- Về tự nhiên:
+ Đất: đất nông nghiệp 51,2% diện tích đồng bằng, trong đó 70% là đất phù sa màu mỡ thuận lợi cho phát triển nông nghiệp trồng lúc nước.
+ Nước: phong phú (nước dưới đất, nước trên mặt, nước nóng, nước khoáng ) cung cấp nước cho sản xuất và sinh hoạt.
+ Biển: phát triển nuôi trồng và đánh bắt thủy hải sản, du lịch biển và giao thông vận tải biển.
+ Khoáng sản: đá vôi, sét, than nâu đến khí tự nhiên thuận lợi phát triển công nghiệp.
- Kinh tế - xã hội:
+ Dân cư lao động: lao động dồi dào, có kinh nghiệm và trình độ cao.
+ Cơ sở hạ tầng: khá hoàn thiện, mạng lưới giao thông thuận lợi, hệ thống điện nước hiện đại.
+ Cơ sở vật chất kĩ thuật: tương đối tốt, phục vụ sản xuất và đời sống.
+ Thị trường tiêu thụ rộng lớn.
+ Lịch sử khai thác lãnh thổ lâu đời nhất cả nước.
Xem thêm các bài viết liên quan hay và chi tiết khác:
Lý thuyết Địa lí 12 Bài 33: Vấn đề chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo ngành ở Đồng bằng sông Hồng
Giải Địa lí 12 Bài 33: Vấn đề chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo ngành ở Đồng bằng sông Hồng
Câu 10:
22/07/2024Đáp án: D
Đồng bằng sông Hồng là sản phẩm bồi tụ phù sa của hệ thống sông Hồng và sông Thái Bình.
Câu 11:
16/08/2024Đáp án đúng là : D
- Hạn chế lớn nhất đối với việc phát triển công nghiệp của đồng bằng sông Hồng là thiếu nguồn nguyên liệu tại chỗ.
Hạn chế lớn nhất về tự nhiên đối với việc phát triển sản xuất công nghiệp ở đồng bằng sông Hồng là khoáng sản hạn chế nên thiếu nguyên liệu cho phát triển các ngành công nghiệp, vùng phải nhập khẩu nguyên liệu từ bên ngoài.
- Các đáp án còn lại chưa phải là vấn đề hạn chế nhất của việc phát triển công nghiệp của đồng bằng sông Hồng.
→ D đúng.A,B,C sai
* Các hạn chế chủ yếu của vùng
- Có số dân đông nhất cả nước. Mật độ dân số cao 1420 người/km2, gấp 4,9 lần mật độ cả nước (2019), gây khó khăn cho giải quyết việc làm.
- Chịu ảnh hưởng của những thiên tai như bão, lũ lụt, hạn hán,... Một số loại tài nguyên (đất, nước trên mặt,...) bị suy thoái.
- Là vùng thiếu nguyên liệu cho việc phát triển công nghiệp; phần lớn nguyên liệu phải đưa từ vùng khác đến.
- Chuyển dịch cơ cấu kinh tế còn chậm, chưa phát huy thế mạnh của vùng
Xem các bài viết liên quan,chi tiết khác:
Lý thuyết Địa lí 12 Bài 33: Vấn đề chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo ngành ở Đồng bằng sông Hồng
Câu 12:
01/08/2024Đáp án đúng là: A
Đồng bằng sông Hồng là vùng có mật độ dân số trung bình cao nhất cả nước.
A đúng
- B sai vì các vùng như Đông Nam Bộ hoặc Đồng bằng sông Cửu Long có nền kinh tế phát triển hơn và thu nhập cao hơn.
- C sai vì Đông Nam Bộ và một số vùng khác có mức phát triển công nghiệp cao hơn, đóng góp lớn hơn vào tổng giá trị sản xuất công nghiệp của cả nước.
- D sai vì vùng này có tỷ lệ sinh thấp hơn so với các vùng khác như Tây Nguyên hay vùng Đông Nam Bộ, nơi tỷ lệ sinh cao hơn.
*) Tài nguyên thiên nhiên
- Đất nông nghiệp: 51,2% diện tích đồng bằng, trong đó đất phù sa màu mỡ 70% thuận lợi cho phát triển nông nghiệp.
- Khí hậu: Nhiệt đới ẩm gió mùa với 1 mùa đông lạnh kéo dài 3 tháng thuận lợi để đa dạng hóa các sản phẩm nông nghiệp, thâm canh, xen canh và tăng vụ.
- Tài nguyên nước: phong phú (nước mặt, nước dưới đất, nước nóng, nước khoáng).
- Biển: có khả năng phát triển cảng biển, du lịch, thuỷ hải sản.
- Khoáng sản: đá vôi, sét, cao lanh; ngoài ra còn có than nâu và tiềm năng về khí đốt.
*) Điều kiện kinh tế - xã hội
- Dân cư, lao động: nguồn lao động dồi dào có kinh nghiệm sản xuất phong phú.
- Cơ sở hạ tầng: Mạng lưới giao thông phát triển mạnh, khả năng cung cấp điện, nước được đảm bảo.
- Cơ sở vật chất - kĩ thuật: tương đối tốt, phục vụ sản xuất và đời sống. Các thế mạnh khác: thị trường rộng, có lịch sử khai thác lãnh thổ lâu đời.
Kinh tế vùng Đồng bằng sông Hồng
Xem thêm các bài viết liên quan hay, chi tiết khác:
Lý thuyết Địa lí 12 Bài 33: Vấn đề chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo ngành ở Đồng bằng sông Hồng
Giải Địa lí 12 Bài 33: Vấn đề chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo ngành ở Đồng bằng sông Hồng
Bài thi liên quan
-
Trắc nghiệm Địa Lí 12 Bài 33: Vấn đề chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo ngành ở Đồng bằng sông Hồng (Thông hiểu)
-
12 câu hỏi
-
15 phút
-
-
Trắc nghiệm Địa Lí 12 Bài 33: Vấn đề chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo ngành ở Đồng bằng sông Hồng (Vận dụng)
-
6 câu hỏi
-
15 phút
-
Có thể bạn quan tâm
- Trắc nghiệm Địa Lí 12 Bài 33 (có đáp án):Vấn đề chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo ngành ở Đồng bằng sông Hồng (6184 lượt thi)
- Trắc nghiệm Địa Lí 12 Bài 33 (có đáp án): Vấn đề chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo ngành (phần 1) (422 lượt thi)
- Trắc nghiệm Địa Lí 12 Bài 33 (có đáp án): Vấn đề chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo ngành (phần 2) (416 lượt thi)
- Trắc nghiệm Địa Lí 12 Bài 33 (có đáp án): Vấn đề chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo ngành (phần 3) (333 lượt thi)
- Trắc nghiệm Địa Lí 12 bài 33 (có đáp án): Vấn đề về chuyển địch kinh tế theo ngành ở Đồng bằng (312 lượt thi)
- Trắc nghiệm Địa Lí 12:(có đáp án) Vấn đề chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo ngành ở Đồng bằng Sông Hồng (403 lượt thi)
Các bài thi hot trong chương
- Trắc nghiệm Địa Lí 12 Bài 32 (có đáp án): Vấn đề khai thác thế mạnh ở Trung du và miền núi Bắc Bộ (8524 lượt thi)
- Trắc nghiệm Địa Lí 12 Bài 39 (có đáp án): Vấn đề khai thác lãnh thổ theo chiều sâu ở Đông Nam Bộ (5460 lượt thi)
- Trắc nghiệm Địa Lí 12 Bài 41 (có đáp án): Vấn đề sử dụng hợp lí và cải tạo tự nhiên ở Đồng bằng sông Cửu Long (4293 lượt thi)
- Trắc nghiệm Địa Lí 12 Bài 35 (có đáp án): Vấn đề phát triển kinh tế - xã hội ở Bắc Trung Bộ (3965 lượt thi)
- Trắc nghiệm Địa Lí 12 Bài 36 (có đáp án): Vấn đề phát triển kinh tế - xã hội ở Duyên hải Nam Trung Bộ (3731 lượt thi)
- Trắc nghiệm Địa Lí 12 Bài 37 (có đáp án): Vấn đề khai thác ở thế mạnh Tây Nguyên (3059 lượt thi)
- Trắc nghiệm Địa Lí 12 Bài 42 (có đáp án): Vấn đề phát triển kinh tế, an ninh quốc phòng ở Biển Đông và các đảo, quần đảo (2544 lượt thi)
- Trắc nghiệm Địa Lí 12 Bài 43 (có đáp án): Các vùng kinh tế trọng điểm (793 lượt thi)
- 40 câu trắc nghiệm Vấn đề khai thác lãnh thổ theo chiều sâu ở Đông Nam Bộ (706 lượt thi)
- Trắc nghiệm Địa Lí 12 Bài 36 (có đáp án): Vấn đề phát triển kinh tế-xã hội ở Nam Trung Bộ Phần 1 (428 lượt thi)