Trắc nghiệm Địa Lí 12 Bài 10 (có đáp án): Thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa
Trắc nghiệm Địa Lí 12 Bài 10: Thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa (Thông hiểu)
-
4875 lượt thi
-
12 câu hỏi
-
15 phút
Danh sách câu hỏi
Câu 1:
23/07/2024Đặc điểm của đất feralit là
Đáp án đúng là: A
Đặc tính của đất feralit là lớp vỏ phong hóa dày, đất thoáng khí, thoát nước, nghèo các chất bazơ, nhiều oxit sắt, nhôm; đất chua, dễ bị thoái hóa. Loại đất này thích hợp để trồng rừng, cây công nghiệp lâu năm, cây ăn quả và đồng cỏ cho chăn nuôi, nhưng không thích hợp để trồng lúa và các cây ngắn ngày.
A đúng.
- B sai vì đất ferralit không có màu đen. Do khí hậu nhiệt đới ẩm, mưa nhiều rửa trôi các chất badơ dễ tan (Ca2+, Mg2+, K+), làm đất chua, đồng thời có sự tích tụ ôxi sắt (Fe2O3) và ôxit nhôm (Al2O3) tạo ra màu đỏ vàng. Vì thế loại đất này gọi là đất feralit (Fe-Al) đỏ vàng.
- C sai vì đất feralit thường nghèo các chất bazơ, nhiều oxit sắt, nhôm; đất chua, dễ bị thoái hóa, thích hợp để trồng rừng, cây công nghiệp lâu năm, cây ăn quả và đồng cỏ cho chăn nuôi.
- D sai vì đất ferralit có màu đỏ vàng, có lớp vỏ phong hóa dày thoáng khí, dễ thoát nước.
* Nhóm đất fe-ra-lit
- Đặc điểm: Đất fe-ra-lit chứa nhiều ô-xit sắt và ô-xit nhôm, có màu đỏ vàng, chua, nghèo mùn và thoáng khí. Mỗi loại đất fe-ra-lit có đặc điểm khác nhau, phụ thuộc vào thành phần đá mẹ. Đất fe-ra-lit hình thành trên đá ba-dan và đất fe-ra-lit hình thành trên đá vôi có tầng đất dày, giàu mùn, ít chua và có độ phì cao.
- Phân bố: Nhóm đất fe-ra-lit chiếm khoảng 65% diện tích tự nhiên của cả nước, phân bố chủ yếu trên địa hình đồi núi thấp. Đất fe-ra-lit hình thành trên đá ba-dan phân bố tập trung ở Tây Nguyên và Đông Nam Bộ; đất fe-ra-lit hình thành trên đá vôi phân bố chủ yếu ở Tây Bắc, Đông Bắc và Bắc Trung Bộ.
- Giá trị sử dụng: Đất fe-ra-lit thích hợp cho trồng cây công nghiệp lâu năm và cây ăn quả. Ngoài ra, còn được sử dụng để trồng cây lương thực và hoa. Đất fe-ra-lit cũng được sử dụng để trồng rừng lấy gỗ và các loại cây dược liệu.
- Mô hình nông-lâm kết hợp được phát triển trên các loại đất fe-ra-lit ở vùng đồi núi thấp, với sự đan xen của các loại cây nông nghiệp và rừng.
Xem thêm các bài viết liên quan hay, chi tiết khác:
Lý thuyết SGK Địa lí 8 Bài 9 (Cánh diều): Thổ nhưỡng Việt Nam
Lý thuyết SGK Địa lí 12 Bài 10: Thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa (tiếp theo)
Câu 2:
23/07/2024Đặc điểm nào sau đây không đúng với sông ngòi nước ta?
Đáp án đúng là: B
Hầu hết các sông ở Việt Nam có lưu lượng nước biến đổi theo mùa, phụ thuộc vào mùa mưa và mùa khô. Trong mùa mưa, các sông thường có lượng nước dồi dào, trong khi đó mùa khô có thể gây ra tình trạng cạn kiệt nước ở nhiều khu vực.
B đúng.
- A sai vì mạng lưới dày đặc: Đây là một đặc điểm đúng. Việt Nam có một mạng lưới sông ngòi dày đặc, phân bố rộng khắp cả nước, bao gồm các sông lớn như sông Hồng, sông Mê Kông, và nhiều sông nhỏ hơn. Sự dày đặc của mạng lưới sông ngòi này đóng góp vào tiềm năng tưới tiêu và thủy điện, cũng như hỗ trợ cho giao thông thủy và sinh hoạt.
- C sai vì có trữ lượng phù sa lớn: Đây là đặc điểm chính xác. Các sông lớn ở Việt Nam, đặc biệt là sông Hồng và sông Mê Kông, mang theo lượng lớn phù sa từ thượng nguồn. Phù sa này được bồi đắp cho các vùng đồng bằng, làm tăng độ màu mỡ cho đất và hỗ trợ đáng kể cho nông nghiệp, đặc biệt là trong việc trồng lúa.
- D sai vì thủy chế theo mùa: Đây cũng là một đặc điểm đúng. Thủy chế theo mùa của các sông ở Việt Nam có ảnh hưởng lớn đến sinh hoạt, nông nghiệp và các hoạt động kinh tế khác. Lượng mưa mùa và mùa khô rõ rệt tạo nên sự thay đổi lớn trong lưu lượng và mực nước của các sông, đặc biệt là ở các sông lớn như sông Hồng và sông Mê Kông.
* Sông ngòi nước ta
- Mạng lưới sông ngòi dày đặc
+ Trên toàn lãnh thổ có 2360 con sông có chiều dài trên 10km. Dọc bờ biển cứ 20km gặp một cửa sông.
+ Sông ngòi nước ta nhiều, nhưng phần lớn là sông nhỏ.
Một đoạn sông Đà chảy qua Sơn La
- Sông ngòi nhiều nước, giàu phù sa
+ Tổng lượng nước 839 tỉ m3/năm (trong đó có 60% lượng nước nhận từ ngoài lãnh thổ).
+ Tổng lượng phù sa hàng năm do sông ngòi ở nước ta là 200 triệu tấn.
- Chế độ nước theo mùa: Mùa lũ tương ứng với mùa mưa, mùa cạn tương ứng với mùa khô. Chế độ mưa thất thường làm cho chế độ dòng chảy cũng thất thường.
Xem thêm các bài viết liên quan hay, chi tiết khác:
Lý thuyết SGK Địa lí 12 Bài 10: Thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa (tiếp theo)
Giải SGK Địa lí 12 Bài 10: Thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa (tiếp theo)
Câu 3:
23/07/2024Tính chất nhiệt đới ẩm gió mùa của sông ngòi nước ta biểu hiện ở đặc điểm nào sau đây?
Đáp án: B
Tính chất nhiệt đới ẩm gió mùa của sông ngòi nước ta biểu hiện ở đặc điểm: Sông ngòi dày đặc, nhiều nước, giàu phù sa, chế độ nước theo mùa.
Câu 4:
23/07/2024Địa hình Caxtơ (hang động, suối cạn, thung khô) được hình thành chủ yếu trên loại đá nào sau đây?
Đáp án đúng là: B
Địa hình Caxtơ (hang động, suối cạn, thung khô) được hình thành chủ yếu trên loại đá vôi.
B đúng
- A sai vì granit là loại đá cứng và ít bị hòa tan, không tạo ra các hang động, suối cạn, thung khô như đá vôi.
- C sai vì badan là loại đá núi lửa, cứng và ít bị hòa tan, không tạo ra các hang động, suối cạn, thung khô như đá vôi.
- D sai vì sét là loại đất mềm và không có tính chất dễ hòa tan như đá vôi, nên không tạo ra các hang động, suối cạn, thung khô đặc trưng của địa hình Caxtơ.
*) Địa hình
- Xâm thực mạnh ở miền đồi núi
+ Trên các sườn dốc, bề mặt địa hình bị cắt xé, đất bị xói mòn, rửa trôi, nhiều nơi chỉ còn trơ sỏi đá; bên cạnh đó là hiện tượng đất trượt, đá lở.
+ Ở vùng núi đá vôi hình thành địa hình cacxtơ với các hang động, suối cạn.
+ Các vùng thềm phù sa cổ: bị chia cắt thành các đồi thấp xen thung lũng rộng.
- Bồi tụ nhanh ở đồng bằng hạ lưu sông: Ở rìa phía nam đồng bằng châu thổ sông Hồng và phía tây nam đồng bằng sông Cửu Long hàng năm lấn ra biển từ vài chục đến gần trăm mét.
Đồng bằng sông Cửu Long được bồi đắp phù sa từ sông Mê Công và sông Đồng Nai
Xem thêm các bài viết liên quan hay và chi tiết khác:
Lý thuyết Địa lí 12 Bài 10: Thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa (tiếp theo)
Giải Địa lí 12 Bài 10: Thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa (tiếp theo)
Câu 5:
08/10/2024Thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa ở nước ta ảnh hưởng trực tiếp và rõ rệt nhất đến hoạt động sản xuất nào sau đây?
Đáp án đúng là : B
- Thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa ở nước ta ảnh hưởng trực tiếp và rõ rệt nhất đến hoạt động sản xuất Nông nghiệp.
Ngành nông nghiệp là ngành phụ thuộc nhiều nhất vào các điều kiện tự nhiên : đất, khí hậu, nước,… -> Thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa của nước ta ảnh hưởng trực tiếp và rõ rệt nhất đến hoạt động của ngành nông nghiệp.
- Các đáp án khác.không phải là ngành bị ảnh hưởng trực tiếp bởi Thiên nhiên nước ta.
→ B đúng.A,C,D sai.
* Ảnh hưởng của thiên nhiên nhiệt đới gió mùa đến hoạt động sản xuất và đời sống
a) Ảnh hưởng đến sản xuất nông nghiệp
- Thuận lợi: Tạo điều kiện phát triển nền nông nghiệp lúa nước, đa dạng hóa cây trồng, vật nuôi.
- Khó khăn: Hạn hán, lũ lụt, diễn biến khí hậu thất thường.
b) Ảnh hưởng đến các hoạt động sản xuất khác và đời sống
- Thuận lợi: Có điều kiện phát triển các ngành kinh tế như lâm nghiệp, thủy sản, giao thông vận tải và du lịch,...
- Khó khăn: Các hoạt động giao thông vận tải, du lịch, công nghiệp khai thác,... chịu ảnh hưởng trực tiếp của sự phân mùa khí hậu, chế độ nước của sông ngòi.
+ Độ ẩm cao gây khó khăn cho việc bảo quản máy móc, thiết bị, nông sản.
+ Các thiên tai như bão, lũ lụt, hạn hán hằng năm gây tổn thất rất lớn cho mọi ngành sản xuất, gây thiệt hại về người và tài sản.
+ Các hiện tượng thời tiết thất thường như giông lốc, mưa đá, sương muối, rét hại, khô nóng,... cũng gây ảnh hưởng lớn đến sản xuất và đời sống.
+ Môi trường thiên nhiên dễ bị suy thoái.
Xem thêm các bài viết liên quan,chi tiết khác:
Lý thuyết Địa lí 12 Bài 10: Thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa (tiếp theo)
Câu 6:
09/10/2024Thành phần loài nào sau đây không thuộc cây nhiệt đới?
Đáp án đúng là : B
- Thành phần loài Đỗ Quyên, không thuộc cây nhiệt đới.
Hoa đỗ quyên là quốc hoa của đất nước Nepal, loài hoa này có nguồn gốc từ vùng đất ôn đới. Tại Việt Nam, hoa đỗ quyên chỉ có thể tự mọc tại những vùng như Sapa của Lào Cai, Tam Đảo tỉnh Vĩnh Phúc, Đà Lạt tỉnh Lâm Đồng, Bạch Mã tỉnh Thừa Thiên Huế, Tây Giang thuộc tỉnh Quảng Nam.
- Cây nhiệt đới là loài thực vật được sống và sinh trưởng trong những khu vực nóng ẩm nền nhiệt có thể gọi là ổn định từ khoảng 15 đến 30 độ. Chính vì vậy khi được trồng ở môi trường như các thành phố lớn nhiệt độ cao hoặc thấp hơn thì nên chăm sóc cây nhiệt đới như thế nào để cây phát triển tốt hơn.
- Các đáp án còn lại là các cây thuộc cây nhiệt đới.
→ B đúng.A,C,D sai.
* Các thành phần tự nhiên khác
a) Địa hình
- Xâm thực mạnh ở miền đồi núi
+ Trên các sườn dốc, bề mặt địa hình bị cắt xé, đất bị xói mòn, rửa trôi, nhiều nơi chỉ còn trơ sỏi đá; bên cạnh đó là hiện tượng đất trượt, đá lở.
+ Ở vùng núi đá vôi hình thành địa hình cacxtơ với các hang động, suối cạn.
+ Các vùng thềm phù sa cổ: bị chia cắt thành các đồi thấp xen thung lũng rộng.
- Bồi tụ nhanh ở đồng bằng hạ lưu sông: Ở rìa phía nam đồng bằng châu thổ sông Hồng và phía tây nam đồng bằng sông Cửu Long hàng năm lấn ra biển từ vài chục đến gần trăm mét.
b) Sông ngòi
- Mạng lưới sông ngòi dày đặc
+ Trên toàn lãnh thổ có 2360 con sông có chiều dài trên 10km. Dọc bờ biển cứ 20km gặp một cửa sông.
+ Sông ngòi nước ta nhiều, nhưng phần lớn là sông nhỏ.
- Sông ngòi nhiều nước, giàu phù sa
+ Tổng lượng nước 839 tỉ m3/năm (trong đó có 60% lượng nước nhận từ ngoài lãnh thổ).
+ Tổng lượng phù sa hàng năm do sông ngòi ở nước ta là 200 triệu tấn.
- Chế độ nước theo mùa: Mùa lũ tương ứng với mùa mưa, mùa cạn tương ứng với mùa khô. Chế độ mưa thất thường làm cho chế độ dòng chảy cũng thất thường.
c) Đất
- Feralit là loại đất chính ở Việt Nam.
- Quá trình feralit là quá trính hình thành đất đặc trưng cho khí hậu nhiệt đới ẩm. Trong điều kiện nhiệt ẩm cao, quá trình phong hóa diễn ra với cường độ mạnh, tạo nên một lớp đất dày. Mưa nhiều rửa trôi các chất badơ dễ tan (Ca2+, Mg2+, K+), làm đất chua, đồng thời có sự tích tụ ôxi sắt (Fe2O3) và ôxit nhôm (Al2O3) tạo ra màu đỏ vàng. Vì thế loại đất này gọi là đất feralit (Fe-Al) đỏ vàng.
d) Sinh vật
- Hệ sinh thái rừng nguyên sinh đặc trưng là rừng rậm nhiệt đới ẩm lá rộng thường xanh, còn lại rất ít.
- Hiện nay phổ biến lá rừng thứ sinh với các hệ sinh thái rừng nhiệt đới gió mùa biến dạng khác nhau: rừng gió mùa thường xanh, rừng gió mùa nửa rụng lá, rừng thưa khô rụng lá tới xavan, bụi gai hạn nhiệt đới.
- Thành phần các loài nhiệt đới chiếm ưu thế.
- Hệ sinh thái rừng nhiệt đới ẩm gió mùa phát triển trên đất feralit là cảnh quan tiêu biểu cho thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa ở nước ta.
3. Ảnh hưởng của thiên nhiên nhiệt đới gió mùa đến hoạt động sản xuất và đời sống
a) Ảnh hưởng đến sản xuất nông nghiệp
- Thuận lợi: Tạo điều kiện phát triển nền nông nghiệp lúa nước, đa dạng hóa cây trồng, vật nuôi.
- Khó khăn: Hạn hán, lũ lụt, diễn biến khí hậu thất thường.
b) Ảnh hưởng đến các hoạt động sản xuất khác và đời sống
- Thuận lợi: Có điều kiện phát triển các ngành kinh tế như lâm nghiệp, thủy sản, giao thông vận tải và du lịch,...
- Khó khăn: Các hoạt động giao thông vận tải, du lịch, công nghiệp khai thác,... chịu ảnh hưởng trực tiếp của sự phân mùa khí hậu, chế độ nước của sông ngòi.
+ Độ ẩm cao gây khó khăn cho việc bảo quản máy móc, thiết bị, nông sản.
+ Các thiên tai như bão, lũ lụt, hạn hán hằng năm gây tổn thất rất lớn cho mọi ngành sản xuất, gây thiệt hại về người và tài sản.
+ Các hiện tượng thời tiết thất thường như giông lốc, mưa đá, sương muối, rét hại, khô nóng,... cũng gây ảnh hưởng lớn đến sản xuất và đời sống.
+ Môi trường thiên nhiên dễ bị suy thoái.
Xem thêm các bài viết liên quan,chi tiết khác:
Lý thuyết Địa lí 12 Bài 10: Thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa (tiếp theo)
Mục lục Giải Tập bản đồ Địa Lí 12 Bài 10: Thiên nhiên nhiệt đới ẩm (tiếp theo)
Câu 7:
23/07/2024Phát biểu nào sau đây không đúng với đặc điểm sông ngòi nước ta?
Đáp án đúng là: D
Tính chất nhiệt đới ẩm gió mùa của sông ngòi nước ta biểu hiện ở đặc điểm: Sông ngòi dày đặc, nhiều nước, giàu phù sa, chế độ nước theo mùa. Như vậy, ít phụ lưu là đáp án không chính xác.
D đúng
- A sai vì Việt Nam có hệ thống sông ngòi phong phú, chảy từ núi cao xuống đồng bằng, mang đến nguồn nước ngọt quý giá cho nông nghiệp và đời sống sinh hoạt, đồng thời là nguồn tài nguyên quan trọng cho phát triển kinh tế và xã hội.
- B sai vì hệ thống sông chủ yếu ở Việt Nam chủ động từ các dãy núi xuống đồng bằng, có hầu hết là sông ngòi, cung cấp nguồn nước quan trọng cho nông nghiệp và sinh hoạt dân cư.
- C sai vì các sông ngòi thường mang đến lượng phù sa lớn từ núi đổ về đồng bằng, làm giàu đất đai và nâng cao năng suất nông nghiệp, đóng vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế và nông nghiệp của vùng.
*) Các thành phần tự nhiên khác
a) Địa hình
- Xâm thực mạnh ở miền đồi núi
+ Trên các sườn dốc, bề mặt địa hình bị cắt xé, đất bị xói mòn, rửa trôi, nhiều nơi chỉ còn trơ sỏi đá; bên cạnh đó là hiện tượng đất trượt, đá lở.
+ Ở vùng núi đá vôi hình thành địa hình cacxtơ với các hang động, suối cạn.
+ Các vùng thềm phù sa cổ: bị chia cắt thành các đồi thấp xen thung lũng rộng.
- Bồi tụ nhanh ở đồng bằng hạ lưu sông: Ở rìa phía nam đồng bằng châu thổ sông Hồng và phía tây nam đồng bằng sông Cửu Long hàng năm lấn ra biển từ vài chục đến gần trăm mét.
Đồng bằng sông Cửu Long được bồi đắp phù sa từ sông Mê Công và sông Đồng Nai
b) Sông ngòi
- Mạng lưới sông ngòi dày đặc
+ Trên toàn lãnh thổ có 2360 con sông có chiều dài trên 10km. Dọc bờ biển cứ 20km gặp một cửa sông.
+ Sông ngòi nước ta nhiều, nhưng phần lớn là sông nhỏ.
Một đoạn sông Đà chảy qua Sơn La
- Sông ngòi nhiều nước, giàu phù sa
+ Tổng lượng nước 839 tỉ m3/năm (trong đó có 60% lượng nước nhận từ ngoài lãnh thổ).
+ Tổng lượng phù sa hàng năm do sông ngòi ở nước ta là 200 triệu tấn.
- Chế độ nước theo mùa: Mùa lũ tương ứng với mùa mưa, mùa cạn tương ứng với mùa khô. Chế độ mưa thất thường làm cho chế độ dòng chảy cũng thất thường.
Xem thêm các bài viết liên quan hay và chi tiết khác:
Lý thuyết Địa lí 12 Bài 10: Thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa (tiếp theo)
Giải Địa lí 12 Bài 10: Thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa (tiếp theo)
Câu 8:
16/10/2024Quá trình feralit hóa là quá trình hình thành đất đặc trưng cho vùng khí hậu
Đáp án đúng là: B
Quá trình feralit là quá trình hình thành đất đặc trưng của vùng có khí hậu nhiệt đới ẩm với tính chất nóng, ẩm. Trong điều kiện nhiệt ẩm cao, quá trình phong hóa diễn ra với cường độ mạnh, tạo nên một lớp đất dày. Mưa nhiều rửa trôi các chất bazơ dễ tan làm đất chua, đồng thời có sự tích tụ oxit sắt và oxit nhôm tạo ra màu đỏ vàng.
B đúng
- A sai vì vùng này có khí hậu khô hơn và nhiệt độ biến đổi lớn, dẫn đến sự phong hóa yếu và ít tích tụ oxit sắt. Trong khi đó, feralit hóa diễn ra mạnh mẽ ở vùng nhiệt đới ẩm, nơi có độ ẩm cao và nhiệt độ ổn định, thúc đẩy quá trình hình thành đất feralit đặc trưng.
- C sai vì khí hậu ở vùng này có độ ẩm và nhiệt độ không đủ cao để tạo điều kiện cho quá trình feralit hóa diễn ra mạnh mẽ. Thay vào đó, đất ở ôn đới hải dương thường có đặc điểm khác, như đất mùn và đất phù sa, do ảnh hưởng của sự đa dạng sinh học và các điều kiện khí hậu khác.
- D sai vì khí hậu ở vùng này rất lạnh, với nhiệt độ thấp và độ ẩm không đủ cao, không tạo điều kiện cho quá trình feralit hóa diễn ra. Do đó, đất ở cận cực thường là đất băng hoặc đất mùn, không có sự phát triển của đất feralit đặc trưng cho vùng nhiệt đới ẩm.
Quá trình feralit hóa là quá trình hình thành đất chủ yếu diễn ra ở các vùng khí hậu nhiệt đới ẩm, đặc trưng bởi sự phong hóa mạnh mẽ và tích tụ các khoáng chất như oxit sắt và nhôm. Ở vùng này, điều kiện khí hậu ấm áp và ẩm ướt tạo thuận lợi cho sự phát triển của các loại cây xanh, thúc đẩy quá trình phân hủy các chất hữu cơ. Kết quả là, đất feralit hình thành có màu đỏ hoặc vàng nhạt, độ phì nhiêu giảm do các chất dinh dưỡng bị rửa trôi.
Trong điều kiện này, sự mất cân bằng giữa lượng nước mưa và nước thoát ra cũng diễn ra, dẫn đến việc tích tụ oxit sắt, làm cho đất có tính axit và nghèo dinh dưỡng. Đất feralit thường có kết cấu mịn và đặc trưng bởi lớp đất mặt dày, nhưng dưới lớp này, đất thường khô cằn và ít màu mỡ. Quá trình feralit hóa không chỉ ảnh hưởng đến đất mà còn có tác động lớn đến hệ sinh thái và nông nghiệp, do đó, việc hiểu rõ quá trình này là cần thiết cho việc quản lý và bảo vệ tài nguyên đất ở các vùng nhiệt đới ẩm.
Xem thêm các bài viết liên quan hay và chi tiết khác:
Lý thuyết Địa lí 12 Bài 10: Thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa (tiếp theo)
Giải Địa lí 12 Bài 10: Thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa (tiếp theo)
Câu 9:
23/07/2024Phát biểu nào sau đây không đúng với đặc điểm sông ngòi nước ta?
Đáp án: B
Tính chất nhiệt đới ẩm gió mùa của sông ngòi nước ta biểu hiện ở đặc điểm: Sông ngòi dày đặc, nhiều nước, giàu phù sa, chế độ nước theo mùa. Như vậy, đặc biển ít nước là không chính xác.
Câu 10:
06/11/2024Mạng lưới sông ngòi nước ta dày đặc do
Đáp án đúng là: A
Việt Nam có địa hình đa dạng với nhiều dãy núi và đồi núi. Những địa hình này làm cho lượng mưa tập trung và dồi dào, đặc biệt là trong mùa mưa. Lượng mưa lớn này là nguồn gốc chính của nước lớn cho các sông ngòi trong nước.
A đúng.
- B sai vì các đồng bằng rộng có thể là nơi chảy sông lớn nhưng không phải là nguyên nhân chính gây ra mạng lưới sông ngòi dày đặc. Ngược lại, đồng bằng thường là nơi sông chảy qua mà không tạo ra sự dày đặc của mạng lưới sông ngòi.
- C sai vì đồng bằng rộng và đồi núi dốc lớn không phải là nguyên nhân trực tiếp gây ra mạng lưới sông ngòi dày đặc. Mặc dù Việt Nam có sự kết hợp giữa đồng bằng và đồi núi, nhưng đây không phải là nguyên nhân chính gây ra sự dày đặc của sông ngòi.
- D sai vì sự phá hủy lớp phủ thực vật trên đồi núi có thể ảnh hưởng đến dòng chảy sông, nhưng không phải là nguyên nhân chính gây ra mạng lưới sông ngòi dày đặc.
* Sông ngòi nước ta
- Mạng lưới sông ngòi dày đặc
+ Trên toàn lãnh thổ có 2360 con sông có chiều dài trên 10km. Dọc bờ biển cứ 20km gặp một cửa sông.
+ Sông ngòi nước ta nhiều, nhưng phần lớn là sông nhỏ.
Một đoạn sông Đà chảy qua Sơn La
- Sông ngòi nhiều nước, giàu phù sa
+ Tổng lượng nước 839 tỉ m3/năm (trong đó có 60% lượng nước nhận từ ngoài lãnh thổ).
+ Tổng lượng phù sa hàng năm do sông ngòi ở nước ta là 200 triệu tấn.
- Chế độ nước theo mùa: Mùa lũ tương ứng với mùa mưa, mùa cạn tương ứng với mùa khô. Chế độ mưa thất thường làm cho chế độ dòng chảy cũng thất thường.
Xem thêm các bài viết liên quan hay, chi tiết khác:
Lý thuyết Địa lí 12 Bài 10: Thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa (tiếp theo)
Giải Địa lí 12 Bài 10: Thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa (tiếp theo)
Câu 11:
23/07/2024Hậu quả của quá trình xâm thực mạnh gây ra ở miền núi là
Đáp án đúng là: C
Hậu quả của quá trình xâm thực mạnh gây ra ở miền núi là địa hình nhiều đồi núi bị cắt xẻ mạnh, tạo nên nhiều khe rãnh.
C đúng
- A sai vì xâm thực mạnh chủ yếu gây sạt lở đất và làm trơ sỏi đá. Phụ lưu hình thành do mạng lưới sông suối tự nhiên phát triển theo thời gian, không liên quan trực tiếp đến quá trình xâm thực mạnh.
- B sai vì cao nguyên hình thành do hoạt động kiến tạo và các quá trình địa chất lâu dài. Xâm thực mạnh chủ yếu gây xói mòn và phá hủy địa hình hiện có, chứ không tạo ra các cao nguyên.
- D sai vì xâm thực mạnh chủ yếu làm biến dạng và phá hủy địa hình hiện có. Dạng địa hình mới thường do các quá trình kiến tạo và trầm tích lâu dài hình thành.
*) Địa hình
- Xâm thực mạnh ở miền đồi núi
+ Trên các sườn dốc, bề mặt địa hình bị cắt xé, đất bị xói mòn, rửa trôi, nhiều nơi chỉ còn trơ sỏi đá; bên cạnh đó là hiện tượng đất trượt, đá lở.
+ Ở vùng núi đá vôi hình thành địa hình cacxtơ với các hang động, suối cạn.
+ Các vùng thềm phù sa cổ: bị chia cắt thành các đồi thấp xen thung lũng rộng.
- Bồi tụ nhanh ở đồng bằng hạ lưu sông: Ở rìa phía nam đồng bằng châu thổ sông Hồng và phía tây nam đồng bằng sông Cửu Long hàng năm lấn ra biển từ vài chục đến gần trăm mét.
Đồng bằng sông Cửu Long được bồi đắp phù sa từ sông Mê Công và sông Đồng Nai
Xem thêm các bài viết liên quan hay và chi tiết khác:
Lý thuyết Địa lí 12 Bài 10: Thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa (tiếp theo)
Giải Địa lí 12 Bài 10: Thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa (tiếp theo)
Câu 12:
23/07/2024Xâm thực mạnh ở miền núi không gây hậu quả trực tiếp nào sau đây?
Đáp án: C
Biểu hiện không đúng với hiện tượng xâm thực mạnh ở miền đồi núi nước ta: Các đồng bằng mở rộng
Bài thi liên quan
-
Trắc nghiệm Địa Lí 12 Bài 10: Thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa (Nhận biết)
-
12 câu hỏi
-
15 phút
-
-
Trắc nghiệm Địa Lí 12 Bài 10: Thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa (Vận dụng)
-
6 câu hỏi
-
15 phút
-
Có thể bạn quan tâm
- Trắc nghiệm Địa Lí 12 Bài 10 (có đáp án): Thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa (4874 lượt thi)
- Trắc nghiệm Địa Lí 12 Bài 10 (có đáp án): Thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa (Phần 1) (418 lượt thi)
- Trắc nghiệm Địa Lí 12 Bài 10 (có đáp án): Thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa (Phần 2) (424 lượt thi)
- Trắc nghiệm Địa Lí 12 Bài 10 (có đáp án): Thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa (Phần 3) (438 lượt thi)
- Trắc nghiệm Địa Lí 12 Bài 10 (có đáp án): Thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa (tiếp theo) (388 lượt thi)
Các bài thi hot trong chương
- Trắc nghiệm Địa Lí 12 Bài 12 (có đáp án): Thiên nhiên phân hóa đa dạng (tiếp theo) (7020 lượt thi)
- Trắc nghiệm Địa Lí 12 Bài 11 (có đáp án): Thiên nhiên phân hóa đa dạng (6982 lượt thi)
- Trắc nghiệm Địa Lí 12 Bài 8 (có đáp án): Thiên nhiên chịu ảnh hưởng sâu sắc của biển (6156 lượt thi)
- Trắc nghiệm Địa Lí 12 Bài 6 (có đáp án): Đất nước nhiều đồi núi (5671 lượt thi)
- Trắc nghiệm Địa Lí 12 Bài 7 (có đáp án): Đất nước nhiều đồi núi (tiếp theo) (4733 lượt thi)
- Trắc nghiệm Địa Lí 12 Bài 9 (có đáp án): Thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa (Phần 2) (2955 lượt thi)
- Trắc nghiệm Địa Lí 12 Bài 9 (có đáp án): Thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa (Phần 1) (1170 lượt thi)
- 40 câu trắc nghiệm Thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa (1103 lượt thi)
- 30 câu trắc nghiệm Đất nước nhiều đồi núi (887 lượt thi)
- Trắc nghiệm Địa Lí 12 Bài 12 (có đáp án): Thiên nhiên phân hóa đa dạng (Phần 1) (745 lượt thi)