Trắc nghiệm Địa Lí 12 Bài 10 (có đáp án): Thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa (tiếp theo)
Trắc nghiệm Địa Lí 12 Bài 10 (có đáp án): Thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa (tiếp theo)
-
388 lượt thi
-
44 câu hỏi
-
50 phút
Danh sách câu hỏi
Câu 1:
20/09/2024Biểu hiện nào sau đây không đúng với hiện tượng xâm thực mạnh ở miền đồi núi nước ta?
Đáp án đúng là: D
Biểu hiện không đúng với hiện tượng xâm thực mạnh ở miền đồi núi nước ta: Các đồng bằng mở rộng
D đúng
- A sai vì nước mưa và dòng chảy bề mặt làm xói mòn đất, tạo ra các khe, hố và thung lũng. Sự xói mòn này làm mất lớp đất màu mỡ và thay đổi cấu trúc địa hình, ảnh hưởng đến sự phát triển nông nghiệp và sinh thái khu vực.
- B sai vì sự suy yếu của lớp đất do xói mòn làm mất ổn định, dẫn đến sạt lở đất và đá. Hiện tượng này thường xảy ra khi có mưa lớn hoặc khi có hoạt động của con người, gây nguy hiểm cho cuộc sống và hạ tầng.
- C sai vì quá trình hòa tan của nước với đá vôi dẫn đến sự hình thành các dạng địa hình đặc trưng như hố sụt, hang động và mạch nước ngầm. Những đặc điểm này cho thấy tác động mạnh mẽ của xâm thực hóa học trong khu vực.
Hiện tượng xâm thực mạnh ở miền đồi núi nước ta có nhiều biểu hiện rõ rệt, như sự hình thành các thung lũng sâu, vực đá, và các khe nứt trên bề mặt đất. Xâm thực diễn ra mạnh mẽ do địa hình dốc, lượng mưa lớn, cùng với việc khai thác tài nguyên rừng và đất đai không hợp lý. Khi rừng bị chặt phá, đất mất đi lớp bảo vệ, dễ bị xói mòn bởi nước mưa. Bên cạnh đó, các hoạt động canh tác trên đất dốc cũng góp phần làm tăng khả năng xâm thực. Những cơn mưa lớn sau mùa khô có thể gây ra lũ quét, làm đất và đá trôi xuống sườn núi, ảnh hưởng đến đời sống và sản xuất của người dân. Điều này không chỉ làm mất đi lớp đất màu mỡ, mà còn gây sạt lở đất, đe dọa an toàn cho các khu dân cư và cơ sở hạ tầng. Do đó, hiện tượng xâm thực mạnh không chỉ là một vấn đề về môi trường mà còn tác động đến phát triển bền vững ở khu vực miền đồi núi.
Xem thêm các bài viết liên quan hay và chi tiết khác:
Lý thuyết Địa lí 12 Bài 10: Thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa (tiếp theo)
Giải Địa lí 12 Bài 10: Thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa (tiếp theo)
Câu 2:
23/07/2024Địa hình đồi núi nước ta bị xâm thực mạnh do
Đáp án A
Giải thích: Địa hình đồi núi nước ta bị xâm thực mạnh do lượng mưa lớn theo mùa.
Câu 3:
23/10/2024Biểu hiện của địa hình nhiệt đối ẩm gió mùa của nước ta là
Đáp án đúng là: C
Giải thích: Biểu hiện của địa hình nhiệt đối ẩm gió mùa của nước ta là xâm thực và bồi tụ phổ biến.
*Tìm hiểu thêm: "Địa hình"
- Xâm thực mạnh ở miền đồi núi
+ Trên các sườn dốc, bề mặt địa hình bị cắt xé, đất bị xói mòn, rửa trôi, nhiều nơi chỉ còn trơ sỏi đá; bên cạnh đó là hiện tượng đất trượt, đá lở.
+ Ở vùng núi đá vôi hình thành địa hình cacxtơ với các hang động, suối cạn.
+ Các vùng thềm phù sa cổ: bị chia cắt thành các đồi thấp xen thung lũng rộng.
- Bồi tụ nhanh ở đồng bằng hạ lưu sông: Ở rìa phía nam đồng bằng châu thổ sông Hồng và phía tây nam đồng bằng sông Cửu Long hàng năm lấn ra biển từ vài chục đến gần trăm mét.
Xem thêm bài liên quan, chi tiết khác:
Lý thuyết Địa lí 12 Bài 10: Thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa (tiếp theo)
Câu 4:
23/07/2024Bề mặt địa hình bị cắt xẻ, hẻm vực, khe sâu; đất bị bào mòn, rửa trôi; các hiện tượng đất trượt, đá lở… không phải là kết quả của hiện tượng
Đáp án C
Giải thích: Bề mặt địa hình bị cắt xẻ, hẻm vực, khe sâu; đất bị bào mòn, rửa trôi; các hiện tượng đất trượt, đá lở… không phải là kết quả của hiện tượng sóng biển đập vào sườn dốc.
Câu 5:
28/09/2024Địa hình nước ta bị xâm thực mạnh nên đất đai bị
Đáp án đúng là: A
Giải thích: Địa hình nước ta bị xâm thực mạnh nên đất đai bị xói mòn, rửa trôi.
A đúng
- B sai vì đây là quá trình diễn ra do sự di chuyển và lắng đọng của phù sa, không phản ánh tình trạng xói mòn đất. Trong khi xói mòn là mất đi lớp đất bề mặt, rửa trôi và bồi tụ là quá trình liên quan đến sự chuyển động và lắng đọng của vật liệu đất và nước, không phải là hình thái địa hình chính.
- C sai vì bồi tụ và xói mòn không phải là địa hình mà là quá trình địa chất; bồi tụ là sự lắng đọng vật liệu đất, trong khi xói mòn là sự mất đi lớp đất bề mặt.
- D sai vì xói mòn và dịch chuyển không phải là địa hình mà là quá trình địa chất; xói mòn là sự mất lớp đất bề mặt do tác động của nước và gió, trong khi dịch chuyển liên quan đến sự di chuyển của đất đá.
Địa hình nước ta bị xâm thực mạnh chủ yếu do sự tác động của nước mưa, gió, và hoạt động của con người. Việt Nam có địa hình đa dạng với nhiều dãy núi và sườn đồi dốc, làm tăng nguy cơ xói mòn khi mưa lớn xảy ra. Đặc biệt, trong mùa mưa, nước chảy trên bề mặt sẽ mang theo lớp đất mùn, dẫn đến việc đất đai bị xói mòn nghiêm trọng. Thêm vào đó, các hoạt động nông nghiệp không bền vững, như việc khai thác rừng và canh tác thiếu khoa học, càng làm gia tăng tình trạng này. Hệ thống thực vật bị suy giảm cũng làm giảm khả năng giữ nước và bảo vệ đất. Kết quả là, nhiều vùng đất trở nên cằn cỗi, ảnh hưởng tiêu cực đến sản xuất nông nghiệp và môi trường sống. Tình trạng xói mòn không chỉ làm mất đất mà còn làm giảm năng suất cây trồng, ảnh hưởng đến an ninh lương thực và sự phát triển bền vững của đất nước.
Câu 6:
23/07/2024Các vùng thềm phù sa cổ bị chia cắt thành các đồi thấp xen thung lũng mở rộng là do
Đáp án B
Giải thích: Các vùng thềm phù sa cổ bị chia cắt thành các đồi thấp xen thung lũng mở rộng là do xâm thực mạnh ở miền đồi núi.
Câu 7:
23/07/2024Quá trình chính trong sự hình thành và biến đổi địa hình Việt Nam hiện tại là
Đáp án C
Giải thích: Quá trình chính trong sự hình thành và biến đổi địa hình Việt Nam hiện tại là xâm thực – bồi tụ.
Câu 8:
23/07/2024Hệ quả của quá trình xâm thực, bào mòn mạnh mẽ bề mặt địa hình ở miền đồi núi là
Đáp án A
Giải thích: Hệ quả của quá trình xâm thực, bào mòn mạnh mẽ bề mặt địa hình ở miền đồi núi là sự bồi tụ mở mang các đồng bằng hạ lưu sông.
Câu 9:
24/11/2024Hệ quả của quá trình xâm thực, bào mòn mạnh mẽ bề mặt địa hình ở miền đồi núi là
Đáp án đúng là : A
- Hệ quả của quá trình xâm thực, bào mòn mạnh mẽ bề mặt địa hình ở miền đồi núi là sự bồi tụ mở mang các đồng bằng hạ lưu sông.
+ Ở miền đồi núi:
Các tác nhân ngoại lực như mưa, dòng chảy bề mặt, và gió làm xói mòn đất đá.
Lượng vật liệu bị xâm thực từ các sườn đồi, núi được vận chuyển bởi sông suối xuống hạ lưu.
+ Tại đồng bằng hạ lưu sông:
Các vật liệu bào mòn (phù sa, cát, sét, mảnh vụn) tích tụ ở khu vực đồng bằng, đặc biệt tại các cửa sông.
Kết quả là đồng bằng dần mở rộng diện tích và trở nên màu mỡ hơn, phù hợp cho sản xuất nông nghiệp.
Ví dụ:
- Ở Việt Nam, các đồng bằng lớn như Đồng bằng sông Hồng và Đồng bằng sông Cửu Long được hình thành và mở rộng nhờ lượng phù sa từ các hệ thống sông lớn (sông Hồng, sông Cửu Long) mang xuống từ vùng núi.
→ A đúng.B,C,D sai.
* Khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa
2. Các thành phần tự nhiên khác
a) Địa hình
- Xâm thực mạnh ở miền đồi núi
+ Trên các sườn dốc, bề mặt địa hình bị cắt xé, đất bị xói mòn, rửa trôi, nhiều nơi chỉ còn trơ sỏi đá; bên cạnh đó là hiện tượng đất trượt, đá lở.
+ Ở vùng núi đá vôi hình thành địa hình cacxtơ với các hang động, suối cạn.
+ Các vùng thềm phù sa cổ: bị chia cắt thành các đồi thấp xen thung lũng rộng.
- Bồi tụ nhanh ở đồng bằng hạ lưu sông: Ở rìa phía nam đồng bằng châu thổ sông Hồng và phía tây nam đồng bằng sông Cửu Long hàng năm lấn ra biển từ vài chục đến gần trăm mét.
b) Sông ngòi
- Mạng lưới sông ngòi dày đặc
+ Trên toàn lãnh thổ có 2360 con sông có chiều dài trên 10km. Dọc bờ biển cứ 20km gặp một cửa sông.
+ Sông ngòi nước ta nhiều, nhưng phần lớn là sông nhỏ.
- Sông ngòi nhiều nước, giàu phù sa
+ Tổng lượng nước 839 tỉ m3/năm (trong đó có 60% lượng nước nhận từ ngoài lãnh thổ).
+ Tổng lượng phù sa hàng năm do sông ngòi ở nước ta là 200 triệu tấn.
- Chế độ nước theo mùa: Mùa lũ tương ứng với mùa mưa, mùa cạn tương ứng với mùa khô. Chế độ mưa thất thường làm cho chế độ dòng chảy cũng thất thường.
c) Đất
- Feralit là loại đất chính ở Việt Nam.
- Quá trình feralit là quá trính hình thành đất đặc trưng cho khí hậu nhiệt đới ẩm. Trong điều kiện nhiệt ẩm cao, quá trình phong hóa diễn ra với cường độ mạnh, tạo nên một lớp đất dày. Mưa nhiều rửa trôi các chất badơ dễ tan (Ca2+, Mg2+, K+), làm đất chua, đồng thời có sự tích tụ ôxi sắt (Fe2O3) và ôxit nhôm (Al2O3) tạo ra màu đỏ vàng. Vì thế loại đất này gọi là đất feralit (Fe-Al) đỏ vàng.
d) Sinh vật
- Hệ sinh thái rừng nguyên sinh đặc trưng là rừng rậm nhiệt đới ẩm lá rộng thường xanh, còn lại rất ít.
- Hiện nay phổ biến lá rừng thứ sinh với các hệ sinh thái rừng nhiệt đới gió mùa biến dạng khác nhau: rừng gió mùa thường xanh, rừng gió mùa nửa rụng lá, rừng thưa khô rụng lá tới xavan, bụi gai hạn nhiệt đới.
- Thành phần các loài nhiệt đới chiếm ưu thế.
- Hệ sinh thái rừng nhiệt đới ẩm gió mùa phát triển trên đất feralit là cảnh quan tiêu biểu cho thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa ở nước ta.
Xem thêm các bài viết liên quan,chi tiết khác:
Lý thuyết Địa lí 12 Bài 10: Thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa (tiếp theo)
Mục lục Giải Tập bản đồ Địa Lí 12 Bài 10: Thiên nhiên nhiệt đới ẩm (tiếp theo)
Bạn đã nói:
Câu 10:
23/07/2024Rìa phía đông nam đồng bằng châu thổ sông Hồng hằng năm lấn ra biển tự vài chục đến gần
Đáp án A
Giải thích: Rìa phía đông nam đồng bằng châu thổ sông Hồng hằng năm lấn ra biển tự vài chục đến gần trăm mét.
Câu 11:
23/07/2024Nơi có sự bào mòn, rửa trôi đất đai mạnh nhất là ở
Đáp án C
Giải thích: Nơi có sự bào mòn, rửa trôi đất đai mạnh nhất là ở trung du.
Câu 12:
23/07/2024Rìa phía đông nam đồng bằng châu thổ sông Hồng hằng năm lấn ra biển tự vài chục đến gần
Đáp án A
Giải thích: Rìa phía đông nam đồng bằng châu thổ sông Hồng hằng năm lấn ra biển tự vài chục đến gần trăm mét.
Câu 13:
23/07/2024Tác động của địa hình xâm thực bồi tụ mạnh đến việc sử dụng đất ở nước ta là
Đáp án C
Giải thích: Tác động của địa hình xâm thực bồi tụ mạnh đến việc sử dụng đất ở nước ta là bào mòn, rửa trôi đất, làm trơ sỏi đá.
Câu 14:
23/07/2024Quá trình phong hóa hóa học tham gia vào việc làm biến đổi bề mặt địa hình hiện tại được biểu hiện
Đáp án B
Giải thích: Quá trình phong hóa hóa học tham gia vào việc làm biến đổi bề mặt địa hình hiện tại được biểu hiện thành tạo địa hình cácxtơ.
Câu 15:
23/07/2024Đặc điểm nào sau đây không đúng với sông ngòi nước ta?
Đáp án C
Giải thích: Đặc điểm không đúng với sông ngòi nước ta: Ít phù sa.
Câu 16:
23/07/2024Chỉ tính những con sông có nhiều dài trên 10km thì nước ta đã có tới (con sông)
Đáp án C
Giải thích: Chỉ tính những con sông có nhiều dài trên 10km thì nước ta đã có tới 2.360 con sông.
Câu 17:
23/07/2024Dọc bở biến nước ta, trung bình mỗi cửa sông cách nhau (km)
Đáp án B
Giải thích: Dọc bở biến nước ta, trung bình mỗi cửa sông cách nhau 20km.
Câu 18:
23/07/2024Phần lớn sông ngòi nước ta là sông
Đáp án D
Giải thích: Phần lớn sông ngòi nước ta là sông nhỏ.
Câu 19:
23/07/2024Lượng nước sông ngòi nước ta từ phần lưu vực nằm ngoài lãnh thổ chiếm (%)
Đáp án C
Giải thích: Lượng nước sông ngòi nước ta từ phần lưu vực nằm ngoài lãnh thổ chiếm 50 (%).
Câu 20:
23/07/2024Mạng lưới sông ngòi nước ta dày đặc do
Đáp án A
Giải thích: Mạng lưới sông ngòi nước ta dày đặc do địa hình nhiều đồi núi, lượng mưa lớn.
Câu 21:
23/07/2024Sông ngòi nước ta nhiều nước do
Đáp án A
Giải thích: Sông ngòi nước ta nhiều nước do lượng mưa lớn và nước từ phần lưu vực ngoài lãnh thổ.
Câu 22:
23/07/2024Tổng lượng phù sa hằng năm của sông ngòi trên lãnh thổ nước ta là khoảng (triệu tấn)
Đáp án B
Giải thích: Tổng lượng phù sa hằng năm của sông ngòi trên lãnh thổ nước ta là khoảng 200 (triệu tấn).
Câu 23:
23/07/2024Điểm nào sau đây không đúng với chế độ nước của sông ngòi nước ta?
Đáp án D
Giải thích: Điểm không đúng với chế độ nước của sông ngòi nước ta: Mùa cạn tương ứng với gió mùa mùa hạ.
Câu 24:
23/07/2024Sông ngòi nước ta có chế độ nước theo mùa là do phụ thuộc vào
Đáp án A
Giải thích: Sông ngòi nước ta có chế độ nước theo mùa là do phụ thuộc vào chế độ mưa mùa.
Câu 25:
23/07/2024Chế độ mưa thất thường đã làm cho sông ngòi nước ta có
Đáp án C
Giải thích: Chế độ mưa thất thường đã làm cho sông ngòi nước ta có chế độ dòng chảy thất thường.
Câu 26:
23/07/2024Điểm nào sau đây không đúng với mạng lưới sông ngòi nước ta?
Đáp án B
Giải thích: Điểm không đúng với mạng lưới sông ngòi nước ta: Ít phụ lưu.
Câu 27:
23/07/2024Chế độ nước của sông ngòi nước ta theo mùa, do
Đáp án A
Giải thích: Chế độ nước của sông ngòi nước ta theo mùa, do trong năm có hai mùa khô và mưa.
Câu 28:
23/07/2024Chế độ mưa thất thường đã làm cho sông ngòi nước ta có
Đáp án C
Giải thích: Chế độ mưa thất thường đã làm cho sông ngòi nước ta có chế độ dòng chảy thất thường.
Câu 29:
07/11/2024Sông ngòi nước ta giàu phù sa, do
Đáp án đúng là: B
Giải thích: Sông ngòi nước ta giàu phù sa, do mưa nhiều trên địa hình đồi núi có độ dốc lớn.
→ B đúng
- A sai vì khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa chủ yếu tạo điều kiện cho lượng mưa lớn, nhưng không trực tiếp liên quan đến sự giàu phù sa của sông ngòi. Sông ngòi nước ta giàu phù sa chủ yếu là do địa hình, các hoạt động xói mòn và bồi tụ của đất, cùng với hệ thống sông suối phong phú.
- C sai vì mùa khô và mùa mưa xen kẽ không phải là yếu tố quyết định sự giàu phù sa của sông ngòi. Sự bồi đắp phù sa chủ yếu phụ thuộc vào quá trình xói mòn và bồi tụ của đất do sự vận động của nước, địa hình, và hoạt động của các sông suối.
- D sai vì diện tích đồi núi thấp và mưa nhiều không phải yếu tố chính tạo ra phù sa. Phù sa chủ yếu hình thành từ quá trình xói mòn và bồi tụ ở các lưu vực sông, nơi đất bị cuốn trôi và lắng đọng, đặc biệt ở vùng đồng bằng và các khu vực gần cửa sông.
*) Các thành phần tự nhiên khác
a) Địa hình
- Xâm thực mạnh ở miền đồi núi
+ Trên các sườn dốc, bề mặt địa hình bị cắt xé, đất bị xói mòn, rửa trôi, nhiều nơi chỉ còn trơ sỏi đá; bên cạnh đó là hiện tượng đất trượt, đá lở.
+ Ở vùng núi đá vôi hình thành địa hình cacxtơ với các hang động, suối cạn.
+ Các vùng thềm phù sa cổ: bị chia cắt thành các đồi thấp xen thung lũng rộng.
- Bồi tụ nhanh ở đồng bằng hạ lưu sông: Ở rìa phía nam đồng bằng châu thổ sông Hồng và phía tây nam đồng bằng sông Cửu Long hàng năm lấn ra biển từ vài chục đến gần trăm mét.
Đồng bằng sông Cửu Long được bồi đắp phù sa từ sông Mê Công và sông Đồng Nai
b) Sông ngòi
- Mạng lưới sông ngòi dày đặc
+ Trên toàn lãnh thổ có 2360 con sông có chiều dài trên 10km. Dọc bờ biển cứ 20km gặp một cửa sông.
+ Sông ngòi nước ta nhiều, nhưng phần lớn là sông nhỏ.
Một đoạn sông Đà chảy qua Sơn La
- Sông ngòi nhiều nước, giàu phù sa
+ Tổng lượng nước 839 tỉ m3/năm (trong đó có 60% lượng nước nhận từ ngoài lãnh thổ).
+ Tổng lượng phù sa hàng năm do sông ngòi ở nước ta là 200 triệu tấn.
- Chế độ nước theo mùa: Mùa lũ tương ứng với mùa mưa, mùa cạn tương ứng với mùa khô. Chế độ mưa thất thường làm cho chế độ dòng chảy cũng thất thường.
Xem thêm các bài viết liên quan hay và chi tiết khác:
Lý thuyết Địa lí 12 Bài 10: Thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa (tiếp theo)
Giải Địa lí 12 Bài 10: Thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa (tiếp theo)
Câu 30:
23/07/2024Sông có tổng lượng phù sa lớn nhất là sông
Đáp án C
Giải thích: Sông có tổng lượng phù sa lớn nhất là sông Hồng.
Câu 31:
23/07/2024Đặc điểm nào sau đây không đúng với sông ngòi nước ta?
Đáp án đúng là: B
Tuy có những sông ở Việt Nam, đặc biệt là vào mùa khô, có lượng nước giảm sút, nhiều sông lớn vẫn duy trì được lượng nước đáng kể. Các sông lớn như sông Hồng và sông Mê Kông mang lượng nước lớn, đóng góp quan trọng cho nhu cầu nước của đất nước.
B đúng.
- A sai vì mạng lưới sông ngòi dày đặc: Đây là một đặc điểm đúng. Việt Nam có một mạng lưới sông ngòi phong phú và dày đặc, bao gồm nhiều sông lớn như sông Hồng, sông Mê Kông, và hàng trăm sông nhỏ hơn khác. Mạng lưới sông ngòi này đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp nước cho nông nghiệp, sinh hoạt, và công nghiệp.
- C sai vì giàu phù sa: Đây là đặc điểm chính xác. Sông ngòi ở Việt Nam, đặc biệt là sông Hồng và sông Mê Kông, mang theo lượng phù sa lớn từ thượng nguồn. Phù sa này bồi đắp cho các vùng đồng bằng, giúp làm màu mỡ đất và hỗ trợ đáng kể cho sản xuất nông nghiệp, đặc biệt là trồng lúa.
- D sai vì thủy chế theo mùa: Đây cũng là một đặc điểm đúng. Các sông ở Việt Nam thường có chế độ nước thay đổi rõ rệt theo mùa, với lượng nước dồi dào vào mùa mưa và giảm sút trong mùa khô. Sự thay đổi này ảnh hưởng đến việc quản lý và sử dụng nguồn nước, đòi hỏi phải có biện pháp điều tiết và bảo tồn nước hiệu quả.
* Sông ngòi nước ta:
- Mạng lưới sông ngòi dày đặc
+ Trên toàn lãnh thổ có 2360 con sông có chiều dài trên 10km. Dọc bờ biển cứ 20km gặp một cửa sông.
+ Sông ngòi nước ta nhiều, nhưng phần lớn là sông nhỏ.
Một đoạn sông Đà chảy qua Sơn La
- Sông ngòi nhiều nước, giàu phù sa
+ Tổng lượng nước 839 tỉ m3/năm (trong đó có 60% lượng nước nhận từ ngoài lãnh thổ).
+ Tổng lượng phù sa hàng năm do sông ngòi ở nước ta là 200 triệu tấn.
- Chế độ nước theo mùa: Mùa lũ tương ứng với mùa mưa, mùa cạn tương ứng với mùa khô. Chế độ mưa thất thường làm cho chế độ dòng chảy cũng thất thường.
Xem thêm các bài viết liên quan hay, chi tiết khác:
Lý thuyết SGK Địa lí 12 Bài 10: Thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa (tiếp theo)
Giải SGK Địa lí 12 Bài 10: Thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa (tiếp theo)
Câu 32:
23/07/2024Hệ quả của quá trình xâm thực mạnh ở miền núi là
Đáp án D
Giải thích: Hệ quả của quá trình xâm thực mạnh ở miền núi là tổng lượng phù sa lớn.
Câu 33:
07/10/2024Lượng cát bùn lớn trong các dòng sông gây nên trở ngại chủ yếu là
Đáp án đúng là: B
Giải thích: Lượng cát bùn lớn trong các dòng sông gây nên trở ngại chủ yếu là bồi lắng xuống lòng sông làm cạn các luồng lạch giao thông.
B đúng
- A sai vì cát bùn chủ yếu gây bồi lắng và làm cạn các luồng lạch, ảnh hưởng đến giao thông đường thủy.
- C sai vì do lượng cát bùn lớn trong các dòng sông gây ra, vì quá trình bồi lắng này thực chất là một hiện tượng tự nhiên tích cực, cung cấp dinh dưỡng cho đất đai và cải thiện sản xuất nông nghiệp.
- D sai vì do lượng cát bùn lớn trong các dòng sông vì lượng cát bùn chủ yếu gây bồi lắng, làm cạn luồng lạch, ảnh hưởng đến giao thông và vận tải, chứ không trực tiếp làm giảm lượng nước sông chảy về đồng ruộng.
Lượng cát bùn lớn trong các dòng sông gây ra trở ngại chủ yếu bằng cách bồi lắng xuống lòng sông, làm cạn các luồng lạch giao thông, ảnh hưởng nghiêm trọng đến hoạt động vận tải đường thủy. Khi cát và bùn tích tụ, chúng tạo thành các đụn hoặc cồn cát, khiến cho độ sâu của dòng sông giảm xuống. Điều này làm cho các phương tiện vận tải, đặc biệt là tàu lớn và sà lan, khó khăn trong việc di chuyển, thậm chí có thể mắc cạn khi đi qua những khu vực nông.
Sự bồi lắng này cũng làm giảm tính khả thi của các hoạt động kinh tế, như vận chuyển hàng hóa và nguyên liệu từ nơi này đến nơi khác, ảnh hưởng đến chuỗi cung ứng và kinh tế địa phương. Bên cạnh đó, việc bồi lắng cát bùn còn dẫn đến mất mát hệ sinh thái ven sông, vì các loài thủy sinh phụ thuộc vào độ sâu và chất lượng nước để sinh sống.
Để khắc phục tình trạng này, cần có các biện pháp quản lý và duy trì lòng sông hiệu quả, bao gồm nạo vét định kỳ, xây dựng các công trình thủy lợi, và thực hiện các biện pháp bảo vệ môi trường để giảm thiểu lượng cát bùn từ thượng nguồn đổ về.
Xem thêm các bài viết liên quan hay và chi tiết khác:
Lý thuyết Địa lí 12 Bài 10: Thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa (tiếp theo)
Giải Địa lí 12 Bài 10: Thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa (tiếp theo)
Câu 34:
22/11/2024Loại đất chính ở vùng đồi núi nước ta là đất
Đáp án đúng là: B
Giải thích: Loại đất chính ở vùng đồi núi nước ta là đất feralit.
→ B đúng
- A, C, D sai vì chúng chủ yếu xuất hiện ở các vùng đất thấp hoặc đồng bằng, không phù hợp với điều kiện địa hình đồi núi. Vùng đồi núi chủ yếu có các loại đất như feralit, podzol, và đất đỏ bazan.
*) Các thành phần tự nhiên khác
a) Sông ngòi
- Mạng lưới sông ngòi dày đặc
+ Trên toàn lãnh thổ có 2360 con sông có chiều dài trên 10km. Dọc bờ biển cứ 20km gặp một cửa sông.
+ Sông ngòi nước ta nhiều, nhưng phần lớn là sông nhỏ.
Một đoạn sông Đà chảy qua Sơn La
- Sông ngòi nhiều nước, giàu phù sa
+ Tổng lượng nước 839 tỉ m3/năm (trong đó có 60% lượng nước nhận từ ngoài lãnh thổ).
+ Tổng lượng phù sa hàng năm do sông ngòi ở nước ta là 200 triệu tấn.
- Chế độ nước theo mùa: Mùa lũ tương ứng với mùa mưa, mùa cạn tương ứng với mùa khô. Chế độ mưa thất thường làm cho chế độ dòng chảy cũng thất thường.
b) Đất
- Feralit là loại đất chính ở Việt Nam.
- Quá trình feralit là quá trính hình thành đất đặc trưng cho khí hậu nhiệt đới ẩm. Trong điều kiện nhiệt ẩm cao, quá trình phong hóa diễn ra với cường độ mạnh, tạo nên một lớp đất dày. Mưa nhiều rửa trôi các chất badơ dễ tan (Ca2+, Mg2+, K+), làm đất chua, đồng thời có sự tích tụ ôxi sắt (Fe2O3) và ôxit nhôm (Al2O3) tạo ra màu đỏ vàng. Vì thế loại đất này gọi là đất feralit (Fe-Al) đỏ vàng.
Xem thêm các bài viết liên quan hay và chi tiết khác:
Lý thuyết Địa lí 12 Bài 10: Thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa (tiếp theo)
Giải Địa lí 12 Bài 10: Thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa (tiếp theo)
Câu 35:
15/12/2024Gọi là đất feralit đỏ vàng, vì đất này có
Đáp án đúng là : C
- Gọi là đất feralit đỏ vàng, vì đất này có màu đỏ vàng.
Màu sắc này hình thành do quá trình tích tụ oxit sắt (Fe) và oxit nhôm (Al) trong điều kiện khí hậu nhiệt đới ẩm, nơi quá trình phong hóa mạnh và rửa trôi các chất bazơ diễn ra liên tục, để lại các hợp chất sắt và nhôm trong đất.
→ C đúng.A,B,D sai.
* Mở rộng:
Các thành phần tự nhiên khác
a) Địa hình
- Xâm thực mạnh ở miền đồi núi
+ Trên các sườn dốc, bề mặt địa hình bị cắt xé, đất bị xói mòn, rửa trôi, nhiều nơi chỉ còn trơ sỏi đá; bên cạnh đó là hiện tượng đất trượt, đá lở.
+ Ở vùng núi đá vôi hình thành địa hình cacxtơ với các hang động, suối cạn.
+ Các vùng thềm phù sa cổ: bị chia cắt thành các đồi thấp xen thung lũng rộng.
- Bồi tụ nhanh ở đồng bằng hạ lưu sông: Ở rìa phía nam đồng bằng châu thổ sông Hồng và phía tây nam đồng bằng sông Cửu Long hàng năm lấn ra biển từ vài chục đến gần trăm mét.
b) Sông ngòi
- Mạng lưới sông ngòi dày đặc
+ Trên toàn lãnh thổ có 2360 con sông có chiều dài trên 10km. Dọc bờ biển cứ 20km gặp một cửa sông.
+ Sông ngòi nước ta nhiều, nhưng phần lớn là sông nhỏ.
- Sông ngòi nhiều nước, giàu phù sa
+ Tổng lượng nước 839 tỉ m3/năm (trong đó có 60% lượng nước nhận từ ngoài lãnh thổ).
+ Tổng lượng phù sa hàng năm do sông ngòi ở nước ta là 200 triệu tấn.
- Sông ngòi nhiều nước, giàu phù sa
+ Tổng lượng nước 839 tỉ m3/năm (trong đó có 60% lượng nước nhận từ ngoài lãnh thổ).
+ Tổng lượng phù sa hàng năm do sông ngòi ở nước ta là 200 triệu tấn.
- Chế độ nước theo mùa: Mùa lũ tương ứng với mùa mưa, mùa cạn tương ứng với mùa khô. Chế độ mưa thất thường làm cho chế độ dòng chảy cũng thất thường.
c) Đất
- Feralit là loại đất chính ở Việt Nam.
- Quá trình feralit là quá trính hình thành đất đặc trưng cho khí hậu nhiệt đới ẩm. Trong điều kiện nhiệt ẩm cao, quá trình phong hóa diễn ra với cường độ mạnh, tạo nên một lớp đất dày. Mưa nhiều rửa trôi các chất badơ dễ tan (Ca2+, Mg2+, K+), làm đất chua, đồng thời có sự tích tụ ôxi sắt (Fe2O3) và ôxit nhôm (Al2O3) tạo ra màu đỏ vàng. Vì thế loại đất này gọi là đất feralit (Fe-Al) đỏ vàng.
d) Sinh vật
- Hệ sinh thái rừng nguyên sinh đặc trưng là rừng rậm nhiệt đới ẩm lá rộng thường xanh, còn lại rất ít.
- Hiện nay phổ biến lá rừng thứ sinh với các hệ sinh thái rừng nhiệt đới gió mùa biến dạng khác nhau: rừng gió mùa thường xanh, rừng gió mùa nửa rụng lá, rừng thưa khô rụng lá tới xavan, bụi gai hạn nhiệt đới.
- Thành phần các loài nhiệt đới chiếm ưu thế.
- Hệ sinh thái rừng nhiệt đới ẩm gió mùa phát triển trên đất feralit là cảnh quan tiêu biểu cho thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa ở nước ta.
Xem thêm các bài viết liên quan,chi tiết khác:
Lý thuyết Địa lí 12 Bài 10: Thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa (tiếp theo)
Mục lục Giải Tập bản đồ Địa Lí 12 Bài 10: Thiên nhiên nhiệt đới ẩm (tiếp theo)
Câu 36:
23/07/2024Đất feralit có đặc điểm là
Đáp án A
Giải thích: Đất feralit có đặc điểm là chua, nhiều oxit sắt và oxit nhôm.
Câu 37:
23/07/2024Feralit là loại đất chính ở Việt Nam, vì nước ta
Đáp án C
Giải thích: Feralit là loại đất chính ở Việt Nam, vì nước ta có diện tích đồi núi lớn.
Câu 38:
23/07/2024Trong điều kiện nhiệt ẩm cao, quá trình phong hóa diễn ra với cường độ mạnh, tạo nên một lớp đất dày. Mưa nhiều rửa trôi các chất badơ dễ tan làm đất chua, đồng thời có sự tích tụ oxit sắt và oxit nhôm. Đó là quá trình hình thành đất ở vùng có khí hậu
Đáp án C
Giải thích: Trong điều kiện nhiệt ẩm cao, quá trình phong hóa diễn ra với cường độ mạnh, tạo nên một lớp đất dày. Mưa nhiều rửa trôi các chất badơ dễ tan làm đất chua, đồng thời có sự tích tụ oxit sắt và oxit nhôm. Đó là quá trình hình thành đất ở vùng có khí hậu nhiệt đới ẩm.
Câu 39:
23/07/2024Nguyên nhân làm cho đất đai nước ta dễ bị suy thoái là
Đáp án B
Giải thích: Nguyên nhân làm cho đất đai nước ta dễ bị suy thoái là khí hậu nhiệt ẩm cao, mưa theo mùa, địa hình nhiều đồi núi.
Câu 40:
16/10/2024Quá trình feralit diễn ra mạnh mẽ ở vùng
Đáp án đúng là: C
Giải thích: Quá trình feralit diễn ra mạnh mẽ ở vùng đồi.
C đúng
- A, B, D sai vì quá trình feralit diễn ra mạnh mẽ ở vùng đồi núi có khí hậu nhiệt đới ẩm, nơi quá trình phong hóa và rửa trôi các chất kiềm, tích tụ oxit sắt và nhôm xảy ra. Ven biển và đồng bằng không có điều kiện địa hình và khí hậu thích hợp cho quá trình này.
*) Các thành phần tự nhiên khác
a) Đất
- Feralit là loại đất chính ở Việt Nam.
- Quá trình feralit là quá trính hình thành đất đặc trưng cho khí hậu nhiệt đới ẩm. Trong điều kiện nhiệt ẩm cao, quá trình phong hóa diễn ra với cường độ mạnh, tạo nên một lớp đất dày. Mưa nhiều rửa trôi các chất badơ dễ tan (Ca2+, Mg2+, K+), làm đất chua, đồng thời có sự tích tụ ôxi sắt (Fe2O3) và ôxit nhôm (Al2O3) tạo ra màu đỏ vàng. Vì thế loại đất này gọi là đất feralit (Fe-Al) đỏ vàng.
b) Sinh vật
- Hệ sinh thái rừng nguyên sinh đặc trưng là rừng rậm nhiệt đới ẩm lá rộng thường xanh, còn lại rất ít.
- Hiện nay phổ biến lá rừng thứ sinh với các hệ sinh thái rừng nhiệt đới gió mùa biến dạng khác nhau: rừng gió mùa thường xanh, rừng gió mùa nửa rụng lá, rừng thưa khô rụng lá tới xavan, bụi gai hạn nhiệt đới.
Rừng Khộp - Rừng thưa khô rụng ở vùng Tây Nguyên
- Thành phần các loài nhiệt đới chiếm ưu thế.
- Hệ sinh thái rừng nhiệt đới ẩm gió mùa phát triển trên đất feralit là cảnh quan tiêu biểu cho thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa ở nước ta.
Xem thêm các bài viết liên quan hay và chi tiết khác:
Lý thuyết Địa lí 12 Bài 10: Thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa (tiếp theo)
Giải Địa lí 12 Bài 10: Thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa (tiếp theo)
Câu 41:
29/10/2024Hệ sinh thái rừng nguyên sinh đặc trưng cho khí hậu nóng ẩm là
Đáp án đúng là: B
Giải thích: Hệ sinh thái rừng nguyên sinh đặc trưng cho khí hậu nóng ẩm là rừng rậm nhiệt đới ẩm lá rộng thường xanh.
*Tìm hiểu thêm: "Sinh vật"
- Hệ sinh thái rừng nguyên sinh đặc trưng là rừng rậm nhiệt đới ẩm lá rộng thường xanh, còn lại rất ít.
- Hiện nay phổ biến lá rừng thứ sinh với các hệ sinh thái rừng nhiệt đới gió mùa biến dạng khác nhau: rừng gió mùa thường xanh, rừng gió mùa nửa rụng lá, rừng thưa khô rụng lá tới xavan, bụi gai hạn nhiệt đới.
Rừng Khộp - Rừng thưa khô rụng ở vùng Tây Nguyên
- Thành phần các loài nhiệt đới chiếm ưu thế.
- Hệ sinh thái rừng nhiệt đới ẩm gió mùa phát triển trên đất feralit là cảnh quan tiêu biểu cho thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa ở nước ta.
Xem thêm bài liên quan, chi tiết khác;
Lý thuyết Địa lí 12 Bài 10: Thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa (tiếp theo)
Câu 42:
23/07/2024Loại rừng nào sau đây không phổ biến ở khu vực khí hậu nhiệt đới gió mùa ở nước ta?
Đáp án B
Giải thích: Rừng cận nhiệt đới lá rộng không phổ biến ở khu vực khí hậu nhiệt đới gió mùa ở nước ta.
Câu 43:
23/07/2024Điểm nào sau đây không đúng khi nói về sinh vật nước ta?
Đáp án D
Giải thích: Điểm không đúng khi nói về sinh vật nước ta: Không có các loài ôn đới và cận nhiệt đới.
Câu 44:
30/11/2024Điểm nào sau đây không đúng khi nói về các loài sinh vật ở nước ta?
Đáp án đúng là: C
Giải thích: Điểm không đúng khi nói về các loài sinh vật ở nước ta: Các loài thú có lông dày như gấu, chồn… hầu như không có.
→ C đúng
- A sai vì Việt Nam có khí hậu nhiệt đới gió mùa, tạo điều kiện thuận lợi cho các loài thực vật nhiệt đới phát triển, đặc biệt là các loài thuộc họ cây nhiệt đới như cây gỗ, cây họ đậu. Những loài này chiếm ưu thế trong hệ sinh thái.
- B sai vì do khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa, Việt Nam có điều kiện lý tưởng cho sự phát triển của các loài chim và thú nhiệt đới. Các loài động vật này thường sống trong rừng nhiệt đới, nơi có nguồn thức ăn phong phú và điều kiện sinh thái phù hợp.
- D sai vì khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa của Việt Nam tạo điều kiện thuận lợi cho sự sinh trưởng và phát triển của các loài bò sát, ếch nhái, và côn trùng. Những loài này cần độ ẩm cao và môi trường đa dạng để tồn tại và phát triển.
*) Sinh vật
- Hệ sinh thái rừng nguyên sinh đặc trưng là rừng rậm nhiệt đới ẩm lá rộng thường xanh, còn lại rất ít.
- Hiện nay phổ biến lá rừng thứ sinh với các hệ sinh thái rừng nhiệt đới gió mùa biến dạng khác nhau: rừng gió mùa thường xanh, rừng gió mùa nửa rụng lá, rừng thưa khô rụng lá tới xavan, bụi gai hạn nhiệt đới.
Rừng Khộp - Rừng thưa khô rụng ở vùng Tây Nguyên
- Thành phần các loài nhiệt đới chiếm ưu thế.
- Hệ sinh thái rừng nhiệt đới ẩm gió mùa phát triển trên đất feralit là cảnh quan tiêu biểu cho thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa ở nước ta.
Xem thêm các bài viết liên quan hay và chi tiết khác:
Lý thuyết Địa lí 12 Bài 10: Thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa (tiếp theo)
Giải Địa lí 12 Bài 10: Thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa (tiếp theo)
Có thể bạn quan tâm
- Trắc nghiệm Địa Lí 12 Bài 10 (có đáp án): Thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa (4873 lượt thi)
- Trắc nghiệm Địa Lí 12 Bài 10 (có đáp án): Thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa (Phần 1) (418 lượt thi)
- Trắc nghiệm Địa Lí 12 Bài 10 (có đáp án): Thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa (Phần 2) (423 lượt thi)
- Trắc nghiệm Địa Lí 12 Bài 10 (có đáp án): Thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa (Phần 3) (438 lượt thi)
- Trắc nghiệm Địa Lí 12 Bài 10 (có đáp án): Thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa (tiếp theo) (387 lượt thi)
Các bài thi hot trong chương
- Trắc nghiệm Địa Lí 12 Bài 12 (có đáp án): Thiên nhiên phân hóa đa dạng (tiếp theo) (7020 lượt thi)
- Trắc nghiệm Địa Lí 12 Bài 11 (có đáp án): Thiên nhiên phân hóa đa dạng (6982 lượt thi)
- Trắc nghiệm Địa Lí 12 Bài 8 (có đáp án): Thiên nhiên chịu ảnh hưởng sâu sắc của biển (6155 lượt thi)
- Trắc nghiệm Địa Lí 12 Bài 6 (có đáp án): Đất nước nhiều đồi núi (5671 lượt thi)
- Trắc nghiệm Địa Lí 12 Bài 7 (có đáp án): Đất nước nhiều đồi núi (tiếp theo) (4732 lượt thi)
- Trắc nghiệm Địa Lí 12 Bài 9 (có đáp án): Thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa (Phần 2) (2955 lượt thi)
- Trắc nghiệm Địa Lí 12 Bài 9 (có đáp án): Thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa (Phần 1) (1170 lượt thi)
- 40 câu trắc nghiệm Thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa (1102 lượt thi)
- 30 câu trắc nghiệm Đất nước nhiều đồi núi (886 lượt thi)
- Trắc nghiệm Địa Lí 12 Bài 12 (có đáp án): Thiên nhiên phân hóa đa dạng (Phần 1) (745 lượt thi)