Câu hỏi:
07/10/2024 667Lượng cát bùn lớn trong các dòng sông gây nên trở ngại chủ yếu là
A. làm ô nhiễm nguồn nước ngọt.
B. bồi lắng xuống lòng sông làm cạn các luồng lạch giao thông.
C. bồi lắng nhiều vật liệu cho đồng bằng ở hạ lưu sông vào mùa lũ.
D. gây cản trở cho việc cung cấp nước nông nghiệp.
Trả lời:
Đáp án đúng là: B
Giải thích: Lượng cát bùn lớn trong các dòng sông gây nên trở ngại chủ yếu là bồi lắng xuống lòng sông làm cạn các luồng lạch giao thông.
B đúng
- A sai vì cát bùn chủ yếu gây bồi lắng và làm cạn các luồng lạch, ảnh hưởng đến giao thông đường thủy.
- C sai vì do lượng cát bùn lớn trong các dòng sông gây ra, vì quá trình bồi lắng này thực chất là một hiện tượng tự nhiên tích cực, cung cấp dinh dưỡng cho đất đai và cải thiện sản xuất nông nghiệp.
- D sai vì do lượng cát bùn lớn trong các dòng sông vì lượng cát bùn chủ yếu gây bồi lắng, làm cạn luồng lạch, ảnh hưởng đến giao thông và vận tải, chứ không trực tiếp làm giảm lượng nước sông chảy về đồng ruộng.
Lượng cát bùn lớn trong các dòng sông gây ra trở ngại chủ yếu bằng cách bồi lắng xuống lòng sông, làm cạn các luồng lạch giao thông, ảnh hưởng nghiêm trọng đến hoạt động vận tải đường thủy. Khi cát và bùn tích tụ, chúng tạo thành các đụn hoặc cồn cát, khiến cho độ sâu của dòng sông giảm xuống. Điều này làm cho các phương tiện vận tải, đặc biệt là tàu lớn và sà lan, khó khăn trong việc di chuyển, thậm chí có thể mắc cạn khi đi qua những khu vực nông.
Sự bồi lắng này cũng làm giảm tính khả thi của các hoạt động kinh tế, như vận chuyển hàng hóa và nguyên liệu từ nơi này đến nơi khác, ảnh hưởng đến chuỗi cung ứng và kinh tế địa phương. Bên cạnh đó, việc bồi lắng cát bùn còn dẫn đến mất mát hệ sinh thái ven sông, vì các loài thủy sinh phụ thuộc vào độ sâu và chất lượng nước để sinh sống.
Để khắc phục tình trạng này, cần có các biện pháp quản lý và duy trì lòng sông hiệu quả, bao gồm nạo vét định kỳ, xây dựng các công trình thủy lợi, và thực hiện các biện pháp bảo vệ môi trường để giảm thiểu lượng cát bùn từ thượng nguồn đổ về.
Xem thêm các bài viết liên quan hay và chi tiết khác:
Lý thuyết Địa lí 12 Bài 10: Thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa (tiếp theo)
Giải Địa lí 12 Bài 10: Thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa (tiếp theo)
CÂU HỎI HOT CÙNG CHỦ ĐỀ
Câu 3:
Biểu hiện nào sau đây không đúng với hiện tượng xâm thực mạnh ở miền đồi núi nước ta?
Câu 4:
Các vùng thềm phù sa cổ bị chia cắt thành các đồi thấp xen thung lũng mở rộng là do
Câu 5:
Loại rừng nào sau đây không phổ biến ở khu vực khí hậu nhiệt đới gió mùa ở nước ta?
Câu 6:
Tổng lượng phù sa hằng năm của sông ngòi trên lãnh thổ nước ta là khoảng (triệu tấn)
Câu 7:
Tác động của địa hình xâm thực bồi tụ mạnh đến việc sử dụng đất ở nước ta là
Câu 11:
Bề mặt địa hình bị cắt xẻ, hẻm vực, khe sâu; đất bị bào mòn, rửa trôi; các hiện tượng đất trượt, đá lở… không phải là kết quả của hiện tượng
Câu 12:
Hệ quả của quá trình xâm thực, bào mòn mạnh mẽ bề mặt địa hình ở miền đồi núi là
Câu 14:
Rìa phía đông nam đồng bằng châu thổ sông Hồng hằng năm lấn ra biển tự vài chục đến gần