Trắc nghiệm Ăn mòn kim loại (có đáp án)
Trắc nghiệm Bài 20: Ăn mòn kim loại
-
489 lượt thi
-
30 câu hỏi
-
30 phút
Danh sách câu hỏi
Câu 1:
17/07/2024Đáp án B
Thép cacbon để trong không khí ẩm bị ăn mòn điện hóa
Tại anot (-) Fe → Fe2+ + 2e
Tại catot (+) O2 + 2H2O + 4e → 4OH-
Các đáp án còn lại kim loại bị ăn mòn hóa học.
Câu 2:
22/07/2024Có 4 dung dịch riêng biệt: a) HCl, b) CuCl2, c) FeCl3, d) HCl có lẫn CuCl2.
Nhúng vào mỗi dung dịch một thanh Fe nguyên chất. Số trường hợp xuất hiện ăn mòn điện hóa là
Đáp án C
Ăn mòn điện hóa học xảy ra khi thỏa đủ 3 điều kiện sau:
- Các điện cực phải khác nhau về bản chất.
- Các điện cực phải tiếp xúc trực tiếp hoặc gián tiếp với nhau qua dây dẫn.
- Các điện cực cùng tiếp xúc với dung dịch chất điện li.
a) Chỉ xảy ra ăn mòn hóa học:
Fe + 2HCl → FeCl2 + H2↑.
b) Ban đầu Fe bị ăn mòn hóa học:
Fe + CuCl2 → FeCl2 + Cu.
Cu sinh ra bám trực tiếp lên Fe
→ Xảy ra ăn mòn điện hóa đồng thời với ăn mòn hóa học.
c) Chỉ xảy ra ăn mòn hóa học:
Fe + 2FeCl3 → 3FeCl2.
d) Do
→ Fe tác dụng với Cu2+ trước:
Fe + CuCl2 → FeCl2 + Cu.
Cu sinh ra bám trực tiếp lên Fe
→ xảy ra ăn mòn điện hóa đồng thời với ăn mòn hóa học.
→ Vậy có 2 trường hợp xuất hiện ăn mòn điện hóa là b) và d)
Câu 3:
17/07/2024Đán án A
Sắt bị ăn mòn điện hoá tạo gỉ sắt màu nâu đỏ
Câu 4:
16/07/2024Cho các phát biểu sau đây về ăn mòn hoá học:
(1) Ăn mòn hoá học không làm phát sinh dòng điện một chiều.
(2) Kim loại tinh khiết không bị ăn mòn hoá học.
(3) Về bản chất, ăn mòn hoá học cũng là một dạng của ăn mòn điện hoá.
(4) Ăn mòn hoá học là quá trình oxi hoá-khử.
Trong các phát biểu trên, số phát biểu đúng là
Đáp án B
Các phát biểu đúng (1) và (4)
Câu 5:
22/07/2024Đáp án C
Trong ăn mòn điện hóa, kim loại có tính khử mạnh hơn luôn bị ăn mòn trước và là cực âm (anot).
Các cặp Fe và Pb, Fe và Sn, Fe và Ni. Sắt hoạt động hơn nên sẽ đóng vai trò là cực âm, bị phá huỷ trước
Câu 6:
22/07/2024Đáp án A
- Điện phân dung dịch CuCl2 (với điện cực trơ)
+ Cực âm (catot) có Cu2+ điện phân sinh ra Cu
Cu2+ + 2e → Cu
+ Cực dương (catot) diễn ra sự oxi hóa Cl-
2Cl- → Cl2 + 2e
+ Phản ứng không phát sinh ra dòng điện mà chỉ diễn ra nhờ tác dụng của dòng điện.
- Ăn mòn điện hóa khi nhúng hợp kim Zn - Cu vào dung dịch HCl
+ Cực âm (anot) Zn bị hòa tan
Zn → Zn2+ + 2e
+ Cực dương (catot) diễn ra sự khử H+
2H+ + 2e → H2
+ Không sinh ra Cu
+ Phản ứng phát sinh ra dòng điện 1 chiều.
Câu 7:
22/07/2024Đáp án D
Kim loại thường bị oxi hóa thành ion kim loại ở cực âm (anot).
Câu 8:
13/11/2024Đáp án đúng là : A
- Trường hợp Thép bị gỉ trong không khí ẩm, là ăn mòn điện hoá.
Thép bị gỉ trong không khí ẩm là ăn mòn điện hóa
Tại anot (-): Fe → Fe2+ + 2e
Tại catot (+): O2 + 2H2O + 4e → 4OH-
Ion Fe2+ tan vào dung dịch chất điện li có hòa tan khí O2. Tại đây, ion Fe2+ tiếp tục bị oxi hóa, dưới tác dụng của ion OH- tạo ra gỉ sắt có thành phần chủ yếu là Fe2O3.nH2O
→ A đúng.B,C,D sai.
* Khái niệm
- Sự ăn mòn kim loại là sự phá hủy kim loại hoặc hợp kim dưới tác dụng của môi trường xung quanh. Đó là một quá trình hóa học hoặc quá trình điện hóa trong đó kim loại bị oxi hóa thành ion dương:
M → Mn+ + ne
II. Các dạng ăn mòn kim loại
Có hai dạng ăn mòn kim loại là ăn mòn hóa học và ăn mòn điện hóa học.
1. Ăn mòn hóa học
a. Nguyên nhân: do kim loại có phản ứng hóa học trực tiếp với các chất ở môi trường xung quanh.
Ví dụ: Ngâm dinh sắt trong dung dịch H2SO4 loãng
Fe + H2SO4 (loãng) → FeSO4 + H2
b. Điều kiện: kim loại được đặt trong môi trường có chứa chất oxi hóa mà kim loại có thể tham gia phản ứng thường là chất khí, hơi nước, dung dịch axit...
c. Bản chất: là quá trình oxi hóa - khử trong đó kim loại đóng vai trò chất khử. Electron chuyển trực tiếp từ kim loại vào môi trường.
2. Ăn mòn điện hóa học
a. Khái niệm
- Ăn mòn điện hóa học là quá trình oxi hóa -khử, trong đó kim loại bị ăn mòn do tác dụng của dung dịch chất điện li và tạo nên dòng electron chuyển dời từ cực âm đến cực dương.
- Hiện tượng:
+ Khi chưa nối dây dẫn, lá Zn bị hòa tan và bọt khí H2 thoát ra ở bề mặt lá Zn.
+ Khí nối dây dẫn, lá Zn bị ăn mòn nhanh trong dung dịch điện li, kim điện kế lệch, bọt khí H2 thoát ra cả ở lá Cu.
- Giải thích:
+ Khi chưa nối dây dẫn, kẽm bị ăn mòn hóa học do phản ứng oxi hóa kẽm bởi ion H+ trong dung dịch axit:
Zn + 2H+ → Zn2+ + H2
Bọt khí sinh ra trên bề mặt lá Zn.
+ Khi nối các thanh Cu và Zn bằng một dây dẫn, một pin điện đã được hình thành, trong đó Zn là cực âm, Cu là cực dương.
Tại cực âm (anot), kẽm bị ăn mòn theo phản ứng:
Zn → Zn2+ + 2e
Tại cực dương (catot), ion H+ của dung dịch H2SO4 nhận electron biến thành H rồi thành phân tử H2 thoát ra:
2H+ + 2e → H2
+ Các electron di chuyển từ lá Zn sang lá Cu qua dây dẫn tạo ra dòng điện một chiều. Dòng điện này làm cho kim điện kế bị lệch.
b. Điều kiện xảy ra sự ăn mòn điện hóa học
+ Các điện cực phải khác nhau về bản chất, có thể là 2 cặp kim loại khác nhau hoặc cặp kim loại với phi kim….
+ Các điện cực phải tiếp xúc trực tiếp hoặc gián tiếp với nhau qua dây dẫn.
+ Các điện cực phải cùng tiếp xúc với một dung dịch chất điện li.
⇒ Thiếu một trong 3 điều kiện trên sẽ không xảy ra ăn mòn điện hóa học.
Trong tự nhiên, sự ăn mòn kim loại xảy ra phức tạp, có thể xảy ra đồng thời cả ăn mòn hóa học và ăn mòn điện hóa học.
III. Chống ăn mòn kim loại
Sự ăn mòn kim loại gây tổn thất to lớn cho nền kinh tế quốc dân. Để bảo vệ kim loại khỏi sự ăn mòn có thể sử dụng các phương pháp sau:
1. Phương pháp bảo vệ bề mặt
Dùng những chất bền vững với môi trường để phủ ngoài mặt những đồ vật bằng kim loại như bôi dầu, mỡ, sơn, mạ, tráng men…
2. Phương pháp điện hóa
- Nối kim loại cần bảo vệ với một kim loại hoạt động hơn để tạo thành pin điện hóa và kim loại hoạt động hơn bị ăn mòn, kim loại kia được bảo vệ.
- Ví dụ để bảo vệ vỏ tàu biển bằng thép, người ta gắn các lá Zn vào phía ngoài vỏ tàu ở phần chìm trong nước biển (nước biển là dung dịch chất điện li). Phần vỏ tàu bằng thép là cực dương, các lá Zn là cực âm.
+ Ở anot (cực âm): Zn bị oxi hóa Zn → Zn2+ + 2e
+ Ở catot (cực dương): O2 bị khử 2H2O + O2 + 4e → 4OH-
- Kết quả vỏ tàu bị bảo vệ, Zn là vật hi sinh, nó bị ăn mòn. Nhưng tốc độ ăn mòn điện hóa của Zn trong điều kiện này tương đối nhỏ và vỏ tàu được bảo vệ trong thời gian dài. Sau một thời gian người ta thay những lá Zn bị ăn mòn thành những lá Zn khác.
Xem thêm các bài viết liên quan,chi tiết khác:
Lý thuyết Hoá 12 Bài 20: Sự ăn mòn kim loại
Mục lục Giải SBT Hóa 12 Bài 20: Sự ăn mòn kim loại
Câu 9:
17/07/2024Đáp án A
“Ăn mòn kim loại” là sự phá hủy kim loại do tác dụng hóa học của môi trường xung quanh.
Câu 10:
23/07/2024Đáp án D
+) CuSO4: Ban đầu xảy ra ăn mòn hóa học
Ni + CuSO4 → NiSO4 + Cu
Sau đó ảy ra ăn mòn điện hóa. Hai điện cực là Ni và Cu, dung dịch chất điện li là CuSO4
+) ZnCl2: Không xảy ra ăn mòn hóa học vì Ni có tính khử yếu hơn Zn nên không đẩy được Zn ra khỏi muối để xuất hiện hai điện cực kim loại.
+) FeCl3: Không xảy ra ăn mòn hóa học vì
Ni + 2FeCl3 → NiCl2 + 2FeCl2
Không có hai điện cực.
+) AgNO3: Ban đầu xảy ra ăn mòn hóa học
Ni + 2AgNO3 → Ni(NO3)2 + 2Ag
Sau đó ảy ra ăn mòn điện hóa. Hai điện cực là Ni và Ag, dung dịch chất điện li là AgNO3
Câu 11:
20/07/2024Đáp án A
Cặp kim loại Al - Fe tiếp xúc với nhau và được để ngoài không khí ẩm thì xảy ra ăn mòn điện hóa.
+ Có hai điện cực khác chất là Al và Fe tiếp xúc với nhau và cùng tiếp xúc với dung dịch chất điện li (không khí ẩm)
+ Kim loại Al có tính khử mạnh hơn bị ăn mòn và là cực âm (anot).
Câu 12:
21/07/2024Đáp án C
Anot (-) (Zn): Zn → Zn2+ + 2e
Catot (+) (Fe): 2H+ + 2e → H2
Câu 13:
19/07/2024Đáp án D
Đinh sắt quấn vài vòng dây đồng để nơi ẩm ướt sẽ bị ăn mòn điện hóa nên gỉ sét nhiều hơn
Trong đó:
Tại anot (-) Fe → Fe2+ + 2e
Tại catot (+) O2 + 2H2O + 4e → 4OH-
Ion Fe2+ tan vào dung dịch chất điện li có hòa tan khí O2. Tại đây, ion Fe2+ tiếp tục bị oxi hóa, dưới tác dụng của ion OH- tạo ra gỉ sắt có thành phần chủ yếu là Fe2O3.nH2O
Câu 14:
22/07/2024Đáp án D
Ban đầu xảy ra ăn mòn hóa học:
Zn + HCl → ZnCl2 + H2
Nhỏ thêm dung dịch X là CuSO4 thỏa mãn điều kiện xảy ra ăn mòn điện hóa với hai điện cực là Zn và Cu, dung dịch chất điện li là CuSO4
Zn + CuSO4 → ZnSO4 + Cu
Thanh kẽm bị ăn mòn nhanh hơn.
Câu 15:
20/07/2024Đáp án C
Zn là kim loại có tính khử mạnh hơn nên bị ăn mòn
Cực âm (anot): Zn → Zn2+ + 2e
Câu 16:
23/07/2024Đáp án B
Có xảy ra hiện tượng ăn mòn điện hóa
Cực âm (anot) (Fe): Fe → Fe2+ + 2e
Cực dương (catot) (Cu): H+ + 2e → H2
→ Khí thoát ra nhanh ở bề mặt dây đồng
Câu 17:
22/07/2024Đáp án A
Kẽm có tính khử mạnh hơn nên bị ăn mòn (bị oxi hóa) và là cực âm (anot)
→ Kẽm là cực âm, sắt là cực dương, kẽ bị oxi hóa, nước (trong không khí ẩm) bị khử
Câu 18:
21/07/2024Thực hiện các thí nghiệm sau:
(1) Nối một thanh Zn với một thanh Fe rồi để trong không khí ẩm.
(2) Thả một viên Fe vào dung dịch CuSO4
(3) Thả một viên Fe vào dung dịch chứa đồng thời ZnSO4 và H2SO4 loãng.
(4) Thả một viên Fe vào dung dịch H2SO4 loãng.
(5) Thả một viên Fe vào dung dịch đồng thời CuSO4 và H2SO4 loãng.
Trong các thí nghiệm trên những thí nghiệm Fe bị ăn mòn điện hoá học là:
Đáp án C
(1) Có hai điện cực Zn và Fe nối với nhau và cùng đặt trong dung dịch chất điện li là không khí ẩm. Tuy nhiên Zn có tính khử mạnh hơn nên bị ăn mòn điện hóa học.
(2) Fe bị ăn mòn điện hoá học vì Cu giải phóng ra bám trên bề mặt của Fe tạo thành hai điện cực tiếp xúc là Fe và Cu, dung dịch chất điện li là CuSO4
(3) Fe bị ăn mòn hoá học
Fe + 2H+ → Fe2+ + H2
(4) Fe bị ăn mòn hoá học
Fe + 2H+ → Fe2+ + H2
(5) Fe bị ăn mòn điện hoá học Fe bị ăn mòn điện hoá học vì Cu giải phóng ra bám trên bề mặt của Fe tạo thành hai điện cực tiếp xúc là Fe và Cu, dung dịch chất điện li là H2SO4
Câu 19:
19/07/2024Đáp án C
Người ta gắn vào vỏ thuyền (phần ngâm trong nước) những tấm kim loại làm bằng kẽm (Zn) vì Zn có tính khử mạnh hơn Fe đóng vai trò là cực âm (kim loại bị ăn mòn thay sắt), nhưng tốc độ ăn mòn của kẽm tương đối nhỏ và giá thành không quá cao → vỏ tàu được bảo vệ trong thời gian dài.
Câu 20:
17/07/2024Đáp án D
Muốn khối lượng thanh Mg tăng thì Mg phải phản ứng hết với Fe3+ và Cu2+, có phản ứng với Fe2+ tạo thành Cu và Fe
→ ∆m tăng = 0,05.64 + 56x - 24.(0,45 + x) = 11,6
→ x = 0,6 mol
→ mMg = 24.(0,6 + 0,45) = 25,2 gam
Câu 21:
22/07/2024Đáp án D
→ ∆m = (64x + 64y) – (65x + 56y)
= 2,84 – 2,7
→ 8y – x = 0,14 (1)
Chất rắn Z phản ứng với dung dịch H2SO4 thu được 1 muối duy nhất vậy Z gồm Fe dư và Cu
mchất rắn giảm = mFe dư
= 0,28 gam
→ 65x + 56y = 2,7 – 0,28
= 2,42 gam (2)
Từ (1), (2) có x = y = 0,02 mol
%mFe =
= 51,85%
Câu 22:
22/07/2024Đáp án C
Kim loại có tính khử mạnh hơn sẽ bị ăn mòn trước
Hợp kim có Fe bị ăn mòn trước là:
Cu - Fe (I), Fe - C (III), Sn - Fe (IV)
Câu 23:
17/07/2024Đáp án A
Kim loại dùng làm điện có tính khử mạnh hơn sắt
Loại B, C vì Sn và Cu có tính khử yếu hơn Fe
Loại D vì Na có tính khử quá mạnh không thể dùng làm điện cực hi sinh.
Câu 24:
22/07/2024Đáp án D
Việc làm này có mục đích chính là giúp bề mặt sơn bám dính chặt hơn, loại bỏ sạch sẽ mầm mống gỉ sét để kim loại đỡ bị ăn mòn.
Câu 25:
21/07/2024Đáp án B
Anot (-) (Zn): Zn → Zn2+ + 2e
Catot (+) (Cu): 2H+ + 2e → H2
Câu 26:
22/07/2024Đáp án C
Do Cu và Fe tạo thành một cặp pin điện hóa. Mà Fe có tính khử mạnh hơn nên bị ăn mòn. Fe là cực âm và Cu là cực dương.
Câu 27:
23/07/2024Đáp án D
Cực âm (anot): Sự oxi hóa (hay quá trình oxi hóa)
Cực dương (catot): Sự khử (hay quá trình khử)
Câu 28:
23/07/2024Đáp án A
Để Zn bị an mòn điện hóa thì kim loại tạo hợp kim với Zn phải có tính khử yếu hơn Zn
Câu 29:
21/07/2024Đáp án C
Sắt tây là sắt được phủ lớp thiếc (Sn) ở bên ngoài để bảo vệ sắt khỏi bị oxi hóa.
Câu 30:
20/07/2024Người ta dự định dùng một số phương pháp chống ăn mòn kim loại sau:
1. Cách li kim loại với môi trường xung quanh.
2. Dùng hợp kim chống gỉ
3. Dùng chất kìm hãn
4. Ngâm kim loại trong nước.
5. Dùng phương pháp điện hóa.
Phương pháp đúng là
Đáp án D
Một số phương pháp chống ăn mòn kim loại là cách li kim loại với môi trường xung quanh, dùng hợp kim chống gỉ, dùng chất kìm hãm, dùng phương pháp điện hóa
Có thể bạn quan tâm
- Trắc nghiệm Ăn mòn kim loại (có đáp án) (488 lượt thi)
- 14 Câu trắc nghiệm Sự ăn mòn kim loại có đáp án (247 lượt thi)
- Trắc nghiệm Sự ăn mòn kim loại có đáp án (Nhận biết) (229 lượt thi)
- Trắc nghiệm Sự ăn mòn kim loại có đáp án (Thông hiểu) (231 lượt thi)
- Trắc nghiệm Sự ăn mòn kim loại có đáp án (Vận dụng) (221 lượt thi)
Các bài thi hot trong chương
- 80 câu trắc nghiệm Đại cương về kim loại cơ bản (1021 lượt thi)
- 100 câu trắc nghiệm Đại cương về kim loại nâng cao (765 lượt thi)
- Trắc nghiệm Điều chế kim loại (có đáp án) (695 lượt thi)
- Trắc nghiệm Luyện tập tính chất của kim loại (có đáp án) (369 lượt thi)
- Trắc nghiệm Tính chất của kim loại, dãy điện hóa kim loại (có đáp án) (335 lượt thi)
- Trắc nghiệm Hợp kim (có đáp án) (321 lượt thi)
- Trắc nghiệm Tính chất của kim loại. Dãy điện hóa của kim loại có đáp án (Thông hiểu) (320 lượt thi)
- Trắc nghiệm Vị trí của kim loại trong bảng tuần hoàn và cấu tạo của kim loại (có đáp án) (309 lượt thi)
- Trắc nghiệm Luyện tập: Tính chất của kim loại có đáp án (Thông hiểu) (286 lượt thi)
- Trắc nghiệm Điều chế kim loại có đáp án (Nhận biết) (253 lượt thi)