Ôn tập Lịch Sử - 12 Lịch Sử thế giới hiện đại từ năm 1945 đến năm 2000
Mĩ, Tây Âu, Nhật Bản (1945 - 2000)
-
822 lượt thi
-
30 câu hỏi
-
40 phút
Danh sách câu hỏi
Câu 1:
19/07/2024Thành công lớn của Mĩ trong chính sách đối ngoại là gì?
Chọn đáp án A
Sau chiến tranh thế giới hai, Mĩ triển khai chiến lược toàn cầu, gây Chiến tranh lạnh nhằm mục tiêu chống chủ nghĩa cộng sản, chống Liên Xô và tiêu diệt hệ thống xã hội chủ nghĩa. Trải qua các đời Tổng thống, mục tiêu này vẫn được quán triệt nghiêm túc và thực thi một cách rõ ràng với hàng loạt các hành động như: tiến hành chiến tranh Đông Dương, chạy đua vũ trang can thiệp vào Cu Ba và các nước xã hội chủ nghĩa...Mặc dù, Mĩ đã thất bại trước phong trào cách mạng ở nhiều quốc gia nhưng Mĩ lại thành công trong việc Thực hiện được một số mưu đồ góp phần đưa đến sự sụp đổ của CNXH ở Liên Xô. Và như vậy, trong một chừng mực nào đó Mĩ đã thực hiện
Câu 2:
20/07/2024Sự kiện nào sau đây báo hiệu một nguy cơ đe dọa an ninh và vị thế của Mĩ trong giai đoạn hiện nay
Chọn đáp án D
Với sức mạnh kinh tế, quân sự và khoa học - kĩ thuật vượt trội, trong bối cảnh chủ nghĩa xã hội tan rã, Mĩ có tham vọng vươn lên thành một lực lượng sen đầm quốc tế, thiết lập thế giới đơn cực mà Mĩ sẽ lãnh đạo trật tự thế giới đó. Tuy nhiên, trong giai đoạn hiện nay, nền kinh tế Mĩ cũng bộc lộ nhiều hạn chế với rất nhiều cuộc suy thoái, Mĩ vẫn tiếp tục can thiệp vào khu vực Trung Đông nhưng có phần giảm sút hơn về mức độ. Hiện nay, sự vươn lên mạnh mẽ của các nước lớn đã mở ra xu thế phát triển đa cực của trật tự thế giới mới. Vụ khủng bố ngày 11 - 9- 2001, thực sự trở thành bóng ma thường trực đe dọa an ninh nước Mĩ trong giai đoạn hiện nay khiến Mĩ phải thay đổi lại chính sách đối nội và đối ngoại trong bối cảnh toàn cầu hóa hiện nay.
Câu 3:
24/09/2024"Chính sách thực lực" của Mĩ là gì?
Đáp án đúng là: A
Cho đến những năm 60 của thế kỉ XX, Hoa Kì vẫn là trung tâm kinh tế - tài chính lớn nhất thế giới.. Tuy nhiên, với tham vọng làm bá chủ toàn cầu, giới cầm quyền Mĩ đã cho thực thi chính sách đối ngoại chống cộng, chống chủ nghĩa xã hội và phong trào cách mạng thế giới với rất nhiều học thuyết và biện pháp khác nhau hòng thiết lập một trật tự thế giới có lợi cho Mĩ. Chính giới Mĩ luôn cho rằng sứ mệnh của Mĩ là lãnh đạo thế giới tự do và Mĩ cần phải ra tay hành động và để làm được điều này phải dựa vào chính sức mạnh nội tại mà Mĩ đang có đó là tiềm lực kinh tế, chính trị và quân sự. Đó là bản chất của "chính sách thực lực".
A đúng
- B sai vì nó không chỉ dựa vào sức mạnh thực tế mà còn phản ánh tâm lý lo sợ và sự đối đầu. Chính sách thực lực tập trung vào việc sử dụng sức mạnh quân sự và kinh tế để đạt được lợi ích cụ thể, trong khi chạy đua vũ trang thường dẫn đến sự căng thẳng và đối kháng, không mang lại lợi ích trực tiếp cho Mỹ.
- C sai vì nó tập trung vào việc chiếm đóng và kiểm soát các quốc gia khác, thay vì sử dụng sức mạnh và ảnh hưởng để đạt được mục tiêu mà không cần sự chiếm đóng.
- D sai vì chính sách này chủ yếu dựa vào việc sử dụng sức mạnh và ảnh hưởng của Mỹ trong quan hệ quốc tế, chứ không phải chỉ đơn thuần là tập hợp lực lượng quân sự.
"Chính sách thực lực" của Mỹ, hay còn gọi là "Realpolitik," là một chiến lược ngoại giao tập trung vào việc sử dụng sức mạnh quân sự và kinh tế để đạt được lợi ích quốc gia. Trong bối cảnh Chiến tranh Lạnh, Mỹ đã áp dụng chính sách này để ngăn chặn sự lan rộng của chủ nghĩa cộng sản và bảo vệ các lợi ích chiến lược của mình trên toàn cầu. Chính sách này không chỉ dựa vào khả năng quân sự mà còn bao gồm các yếu tố như sức mạnh kinh tế, ngoại giao và tuyên truyền.
Mỹ đã tiến hành các hoạt động can thiệp quân sự, hỗ trợ tài chính cho các quốc gia đồng minh và thực hiện các chiến dịch ngoại giao nhằm duy trì ảnh hưởng của mình. Một ví dụ tiêu biểu là cuộc chiến tranh Việt Nam, nơi Mỹ can thiệp mạnh mẽ để chống lại sự phát triển của chủ nghĩa cộng sản. Ngoài ra, chính sách thực lực còn thể hiện qua việc Mỹ sử dụng các tổ chức quốc tế như NATO để củng cố liên minh và tạo sức ép đối với các nước đối thủ.
Mặc dù chính sách này mang lại nhiều thành công trong việc bảo vệ lợi ích của Mỹ, nó cũng dẫn đến những cuộc khủng hoảng và phản đối từ phía các quốc gia khác, tạo nên sự căng thẳng trong quan hệ quốc tế.
Câu 4:
10/08/2024Trong giai đoạn 1945 - 1950, chính sách đối ngoại của các nước Tây Âu với Mĩ là
Đáp án đúng là: D
Chiến tranh thế giới thứ hai kết thúc đã để lại hậu quả nặng nề với nền kinh tế của các nước Tây Âu kể cả các nước bại trận và thắng trận. Theo quy định của hội nghị Ianta, vùng Tây Âu sau chiến tranh thế giới thứ hai thuộc phạm vi cai quản của Mĩ. Lúc này, chủ nghĩa xã hội trở thành hệ thống thế giới và nguy cơ " Tây Âu bị cộng sản thôn tính " đang đến gần, Mĩ đã nhanh tay phát động chiến tranh lạnh để chống Liên Xô và các nước xã hội chủ nghĩa. Lợi dụng việc các nước Tây Âu đang cần vốn để phát triển kinh tế Mĩ đã thông qua kế hoạch Mác - san viện trợ cho các nước Tây Âu từ đó lôi kéo họ vào các mưu đồ quân sự. Vì thế mối quan hệ giữa Mĩ và Tây Âu sau chiến tranh thế giới hai là Các nước Tây Âu phải liên minh chặt chẽ với Mĩ.
D đúng
- A sai vì chủ yếu tập trung vào việc nhận viện trợ và hỗ trợ phục hồi sau chiến tranh, chứ không phải là thiết lập mối quan hệ thông thương kinh tế.
- B sai vì chủ yếu tập trung vào việc nhận viện trợ và hợp tác phục hồi kinh tế, hơn là xây dựng liên minh thân thiện.
- C sai vì chủ yếu tìm kiếm sự hỗ trợ và hợp tác với Mỹ để phục hồi sau chiến tranh và ngăn chặn sự ảnh hưởng của Liên Xô, thay vì duy trì độc lập chính trị và không thiết lập mối quan hệ nào.
*) Tây Âu từ năm 1945 đến năm 1950
1. Kinh tế:
- Sau chiến tranh thế giới thứ hai Tây Âu bị tổn thất nặng, nhiều thành phố, nhà máy bị tàn phá, sản xuất bị suy giảm.
- Với sự cố gắng của từng nước và viện trợ Mỹ qua “Kế hoạch Mác san” => đến năm 1950, kinh tế các nước Tây Âu được phục hồi.
2. Chính trị.
a. Chính sách đối đội:
- Củng cố chính quyền của giai cấp tư sản.
- Ổn định tình hình chính trị - xã hội, hàn gắn vết thương chiến tranh, phục hồi nền kinh tế.
b. Chính sách đối ngoại:
- Liên minh chặt chẽ với Mĩ.
- Xâm lược trở lại các thuộc địa cũ (ví dụ: Pháp xâm lược trở lại Đông Dương, Anh trở lại Miến Điện và Mã lai; Hà lan trở lại Inđônêxia,...).
Câu 5:
16/07/2024Sau Chiến tranh thế giới thứ hai, kinh tế Anh xếp sau các nước nào trong khối tư bản chủ nghĩa
Chọn đáp án B
Sau cuộc cách mạng tư sản và cách mạng công nghiệp thế kỉ XVIII, Anh nhanh chóng trở thành nước có nền kinh tế phát triển nhất châu Âu và đứng đầu thế giới. Từ cuối thế kỉ XIX, khi các nước châu Âu lần lượt hoàn thành xong cuộc cách mạng tư sản và chuyển sang giai đoạn đế quốc chủ nghĩa thì địa vị kinh tế của Anh bắt đầu giảm sút nhất là sự cạnh tranh gay gắt của Mĩ và Đức. Từ đó đến những năm sau chiến tranh thế giới hai, mặc dù là nước đồng minh thắng trận nhưng kinh tế Anh cũng không thể vượt qua được các nước tư bản như Tây Đức, Mĩ và Nhật Bản và Pháp. Sự vươn lên mạnh mẽ của Nhật, Pháp và Tây Đức xuất phát từ việc các nước này đã nhận được nguồn viện trợ khổng lồ của Mĩ sau kế hoạch Mác - san để phát triển kinh tế. Vị trí của Anh trên bàn cờ kinh tế thế giới chỉ còn đứng thứ 4 sau Mĩ, Nhật, Tây Đức, Pháp.
Câu 6:
23/07/2024Hiệp ước hòa bình Xan Phranxixcô được kí kết vào thời gian nào?
Chọn đáp án B
Trong chính sách đối ngoại, Nhật Bản chủ trương liên minh chặt chẽ với Mĩ. Nhờ đó, nước Nhật sớm kí kết được Hiệp ước hòa bình Xan Phranxicô (8 - 9 - 1951), chấm dứt chế độ chiếm đóng của Đồng minh (1952
Câu 7:
19/07/2024Kế hoạch nào của Mĩ nhằm phục hưng các nước Tây Âu sau Chiến tranh thế giới thứ hai?
Chọn đáp án C
Kế hoạch Mácsan (6/1947), với kế hoạch này Mĩ giúp các nước Tây Âu phục hồi kinh tế sau chiến tranh, đồng thời cũng nhằm tập hợp các nước Tây Âu vào liên minh chống Liên Xô và các nước Đông Âu
Câu 8:
20/07/2024Tổng thống Mĩ nào đã ra tuyên bố bình thường hóa quan hệ ngoại giao với Việt Nam ?
Chọn đáp án C
11 - 7 - 1995: Tổng thống Hoa Kỳ Bill Clinton và Thủ tướng Việt Nam Võ Văn Kiệt thông báo quyết định bình thường hóa quan hệ ngoại giao giữa 2 nước.
Câu 9:
02/11/2024Nền tảng xuyên suốt của chính sách đối ngoại của Nhật sau Chiến tranh thế giới thứ hai là mối quan hệ với
Đáp án đúng là: C
Giải thích: Từ sau chiến tranh Thế giới thứ II, Nhật bản đã tiến hành những chính sách ngoại giao tương đối năng động, khôn khéo và thận trọng. Cùng với sự phát triển thành công về kinh tế, chính sách đối ngoại đã góp phần đáng kể nâng cao vị trí của Nhật bản trong khu vực cũng như trên trường quốc tế. Sau chiến tranh thế giới thứ II, chính sách đối ngoại của Nhật Bản được bắt đầu với Học thuyết Yoshida theo đó Nhật Bản dựa hoàn toàn vào Hiệp ước an ninh Nhật - Mỹ để phòng thủ đất nước và tập trung sức phát triển kinh tế. Theo đó, Nhật Bản phải chấp nhận đứng dưới "chiếc ô" bảo hộ hạt nhân của Mĩ, để cho Mĩ đóng quân và xây dựng căn cứ quân sự trên lãnh thổ Nhật. Nền tảng xuyên suốt của chính sách đối ngoại của Nhật sau Chiến tranh thế giới thứ hai là mối quan hệ với Mĩ. => A, B, D sai
*Tìm hiểu thêm: "NHỮNG NỘI DUNG CHỦ YẾU CỦA LỊCH SỬ THẾ GIỚI TỪ SAU NĂM 1945"
- Thứ nhất: chủ nghĩa xã hội từ phạm vi một nước đã trở thành một hệ thống thế giới. Trong nhiều thập niên, các nước xã hội chủ nghĩa đã trở thành một lực lượng hùng mạnh về chính trị, kinh tế, quân sự...
Tuy nhiên, do những sai lầm nghiêm trọng về đường lối, chính sách và sự chống phá của thù địch, tới đầu thập niên 90 của thế kỉ XX, chế độ xã hội chủ nghĩa đã sụp đổ ở Liên Xô và các nước Đông Âu.
- Thứ hai: phong trào đấu tranh giải phóng dân tộc ở các nước Á, Phi và Mĩ Latinh diễn ra sôi nổi và giành được nhiều thắng lợi to lớn, dẫn đến: sự tan rã hệ thống thuộc địa của chủ nghĩa đế quốc – thực dân; sự ra đời của hơn 100 quốc gia độc lập. Sau khi giành được độc lập, các nước Á, Phi và Mĩ Latinh bắt tay vào xây dựng, phát triển đất nước và đạt được nhiều thành tựu.
- Thứ ba: sự vươn lênh nhanh chóng về kinh tế của các nước tư bản; hình thành ba trung tâm kinh tế lớn trên thế giới là Mĩ, Nhật Bản, Tây Âu.
- Thứ tư: quan hệ quốc tế có nhiều chuyển biến phức tạp.
+ Trật tự hai cực Ianta được hình thành do Mĩ và Liên Xô đứng đầu mỗi cực.
+ Thế giới chia thành hai phe tư bản chủ nghĩa và xã hội chủ nghĩa đối đầu căng thẳng với đỉnh cao Chiến tranh lạnh.
+ Chiến tranh lạnh chấm dứt, thế giới có nhiều thay đổi to lớn, phức tạp, song xu hướng chung là hòa bình, ổn định, hợp tác và phát triển.
- Thứ năm: cuộc cách mạng khoa học - kĩ thuật diễn ra mạnh mẽ với những tiến bộ phi thường và nhiều thành tựu kì diệu.
Câu 10:
08/11/2024Trong suốt thập kỉ 90 của thế kỉ XX, tình hình kinh tế của Mĩ như thế nào ?
Đáp án đúng là : C
- Trong suốt thập kỉ 90 của thế kỉ XX, tình hình kinh tế của Mĩ Suy thoái ngắn nhưng vẫn đứng đầu thế giới.
Theo SGK Lịch sử 12 trang 45, trong suốt thập kỉ 90, tuy có trải qua những đợt suy thoái ngắn, nhưng kinh tế Mĩ vẫn đứng đầu thế giới.
- Năm 1932 là thời điểm khủng hoảng kinh tế diễn ra trầm trọng nhất, các nền kinh tế chịu ảnh hưởng nặng nề nhấ
→ A sai.
- Kinh tế Mỹ đã trải qua nhiều cuộc khủng hoảng vào các thời điểm khác nhau trong lịch sử hiện đại.
→ B sai.
- Trong giai đoạn 1973 – 1991, khi vị thế của Mĩ và Liên Xô ngày càng suy giảm do cuộc chạy đua vũ trang kéo dài thì các nước Tây Âu và Nhật Bản lại vươn lên nhanh chóng. Mĩ mất dần địa vị đứng đầu thế giới về kinh tế.
→ D sai.
* NƯỚC MĨ TỪ NĂM 1973 ĐẾN 1991.
1. Kinh tế:
- Do tác động của cuộc khủng hoảng năng lượng (1973), từ 1973 – 1982 kinh tế Mĩ lâm vào tình trạng khủng hoảng và suy thoái kéo dài.
- Từ 1983, kinh tế Mỹ phục hồi và phát triển. Tuy vẫn đứng đầu thế giới về kinh tế – tài chính nhưng tỷ trọng kinh tế Mỹ trong nền kinh tế thế giới giảm sút .
2. Đối ngoại:
- Tiếp tục triển khai chiến lược toàn cầu.
- Sự đối đầu Xô - Mỹ làm suy giảm vị trí kimh tế và chính trị của Mỹ tạo điều kiện cho Tây Âu và Nhật vươn lên; giữa thập niên 80, xu thế đối thoại và hòa hoãn ngày càng chiếm ưu thế trên thế giới. Trong bối cảng đo, tháng 12/1989, Mỹ - Xô chính thức tuyên bố kết thúc “chiến tranh lạnh” .
Trong cuộc gặp mặt tại đảo Manta, tuyên bố chấm dứt Chiến tranh lạnh (1989).
III. NƯỚC MĨ TỪ NĂM 1991 ĐẾN NĂM 2000
1. Kinh tế:trải qua những đợt suy thoái ngắn nhưng kinh tế Mĩ vẫn đứng đầu thế giới.
2. Khoa học – kĩ thuậtphát triển mạnh mẽ, nước Mĩ nắm 1/3 lượng bản quyền phát minh sáng chế của toàn thế giới
3. Chính trị và đối ngoại
- Thập niên 90, chính quyền B.Clinton thực hiện chiến lược “Cam kết và mở rộng” với 3 mục tiêu:
+ Bảo đảm an ninh của Mỹ với lực lượng quân sự mạnh, sẵn sàng chiến đấu
+ Tăng cường khôi phục và phát triển tính năng động và sức mạnh của nền kinh tế Mỹ.
+ Sử dụng khẩu hiệu “Thúc đẩy dân chủ” để can thiệp vào công việc nội bộ của nước khác.
- Sau khi chiến tranh lạnh kết thúc, trật tự hai cực Ianta sụp đổ, Mĩ ra sức thiết lập trật tự “đơn cực” do Mĩ làm bá chủ thế giới.
- Hiện nay, nước Mĩ đang phải đối mặt với nhiều khó khăn, thách thức, đặc biệt là sự đe dọa của chủ nghĩa khủng bố.
Xem thêm các bài viết liên quan,chi tiết khác:
Câu 11:
31/07/2024Từ năm 1973 đến đầu thập kỉ 90, tình hình kinh tế của đa số nước Tây Âu đang trong giai đoạn
Đáp án đúng là :B
Từ năm 1973 đến đầu thập kỉ 90, tình hình kinh tế của đa số nước Tây Âu đang trong giai đoạn suy thoái, khủng hoảng, phát triển không ổn định.
Từ đầu những năm 50 đến đầu những năm 70 (thế kỷ XX), nền kinh tế các nước Tây Âu ổn định và phát triển nhanh.
→ A sai
Đầu thập niên 90 (thế kỉ XX), Tây Âu lâm vào cuộc suy thoái ngắn. – Từ năm 1994, nền kinh tế bắt đầu phục hồi và phát triển trở lại. Tốc độ tăng trưởng tăng từ 2,9 đến 3,4%. – Tây Âu là một trong ba trung tâm kinh tế – tài chính lớn nhất thế giới.
→ C sai
Do tác động của cuộc khủng hoảng năng lượng thế giới, năm 1973, nhiều nước Tây Âu lâm vào suy thoái, khủng hoảng… kéo dài đến thập kỷ 90. Giai đoạn này, tình trạng phân hóa giàu, nghèo ở Tây Âu ngày càng lớn dẫn đến tình trạng bất ổn như tệ nạn maphia ở Italia,sau giai đoạn này đến giai đoạn bị thiệt nặng nề do hậu quả của khủng hoảng kinh tế.
→ D sai
Tây Âu từ nhũng năm 1945 đến năm 1950
1. kinh tế:
- Sau chiến tranh thế giới thứ hai Tây Âu bị tổn thất nặng, nhiều thành phố, nhà máy bị tàn phá, sản xuất bị suy giảm.
- Với sự cố gắng của từng nước và viện trợ Mỹ qua “Kế hoạch Mác san” => đến năm 1950, kinh tế các nước Tây Âu được phục hồi.
2. Chính trị.
a. Chính sách đối đội:
- Củng cố chính quyền của giai cấp tư sản.
- Ổn định tình hình chính trị - xã hội, hàn gắn vết thương chiến tranh, phục hồi nền kinh tế.
b. Chính sách đối ngoại:
- Liên minh chặt chẽ với Mĩ.
- Xâm lược trở lại các thuộc địa cũ (ví dụ: Pháp xâm lược trở lại Đông Dương, Anh trở lại Miến Điện và Mã lai; Hà lan trở lại Inđônêxia,...).
II. TÂY ÂU TỪ NĂM 1950 ĐẾN 1973
1. Kinh tế:
- Từ 1950 - 1970, kinh tế Tây Âu phát triển nhanh chóng. Đến đầu thập niên 70, Tây Âu trở thành một trong ba trung tâm kinh tế - tài chính lớn nhất thế giới.
- Nguyên nhân thúc đẩy sự phát triển của kinh tế Tây Âu.
1 - Áp dụng thành công những thành tựu khoa học – kĩ thuật vào sản xuất.
2 - Vai trò quản lý, điều tiết nền kinh tế của nhà nước có hiệu quả.
3 - Tận dụng tốt các cơ hội bên ngoài như:
+ Nguồn viện trợ của Mỹ.
+ Nguồn nguyên liệu rẻ của các nước thế giới thứ ba.
+ Hợp tác có hiệu quả trong khuôn khổ EC,…
2. Chính trị:
a. Chính sách đối nội: từ năm 1950 – 1973 các nước Tây Âu tiếp tục phát triển của nền dân chủ tư sản, tuy nhiên, tại một số quốc gia cũng có sự biến dộng trong đời sống chính trị.
b. Chính sách đối ngoại:
- Một mặt liên minh chặt chẽ với Mỹ( Anh, Đức, Ý ), mặt khác cố gắng đa phương hóa quan hệ đối ngoại (Pháp,Thụy Điển, Phần Lan ).
- Từ năm 1950 -1973: nhiều thuộc địa tuyên bố độc lập, đánh dấu thời kỳ “phi thực dân hóa” trên phạm vi thế giới.
III. TÂY ÂU TỪ NĂM 1973 ĐẾN NĂM 1991
1. Kinh tế:
- Tác động cuat cuộc khủng hoảng năng lượng (1973) ⇒ từ 1973 – 1991, kinh tế Tây Âu lâm vào khủng hoảng, suy thoái và không ổn định.
- Gặp sự cạnh tranh quyết liệt từ Mỹ, Nhật, các nước công nghiệp mới (NIC).
- Quá trình nhất thể hóa Tây Âu gặp nhiều khó khăn và trở ngại.
2. Chính trị
a. Đối nội:
- Tiếp tục duy trì và phát triển nền dân chủ tư sản.
- Chế độ tư bản chủ nghĩa bộc lộ nhiều mặt trái (ví dụ: tình trạng phân hóa giàu nghèo,...)
b. Đối ngoại:
- Tháng 11/1972, Hiệp định về cơ sở quan hệ giữa hai nước Đức được kí kết => làm dịu đi sự căng thẳng trong quan hệ đối ngoại ở châu Âu.
- Năm 1975, các nước châu Âu kí kết Định ước Helsinki về an ninh và hợp tác.
- Tháng 11/1989, Bức tường Béc-lin bị phá bỏ, tới 3/10/1990, nước Đức tái thống nhất.
Bức tường Béc-lin bị phá bỏ (tháng 11/1989) IV. TÂY ÂU TỪ NĂM 1991 ĐẾN NĂM 2000
1. kinh tế
- Từ năm 1994, kinh tế Tây Âu có sự phục hồi và phát triển.
- Tây Âu vẫn là một trong ba trung tâm kinh tế-tài chính lớn nhất thế giới (GDP chiếm 1/3 tổng sản phẩm công nghiệp toàn thế giới).
2. Chính trị
a. Đối nội: tình hình chính trị - xã hội cơ bản ổn định.
b. Đối ngoại: có sự điều chỉnh quan trọng:
- Nếu như Anh vẫn duy trì liên minh chặt chẽ với Mỹ thì Pháp và Đức đã trở thành những đối trọng đáng chú ý với Mỹ trong nhiều vấn đề quốc tế quan trọng.
- Mở rộng quan hệ với các nước đang phát triển ở Á, Phi, Mỹ La tinh và các nước thuộc Đông Âu.
Xem thêm các bài viết liên quan,chi tiết khác:
Lý thuyết Lịch sử 12 Bài 7: Tây Âu
Mục lục Giải Tập bản đồ Lịch sử 12 Bài 7: Tây Âu
Câu 12:
20/07/2024Yếu tố nào dưới đây không phải nguyên nhân khiến nền kinh tế Mĩ phát triển mạnh sau Chiến tranh thế giới thứ hai?
Chọn đáp án A
Sau Chiến tranh thế giới thứ hai, Mĩ vươn lên trở thành cường quốc kinh tế đứng đầu thế giới. Nguyên nhân của sự phát triển này là do Mĩ đã biết áp dụng khoa học kỹ thuật và kinh tế, có nguồn tài nguyên thiên nhiên phong phú và Nhà nước phát huy tốt vai trò điều tiết của mình. Chi phí cho quốc phòng thấp không phải nguyên nhân, thậm chí Mĩ còn đầu tư rất nhiều cho quốc phòng.
Câu 13:
23/07/2024Khối quân sự NATO là tên viết tắt của
Chọn đáp án A
Để tiến thêm một bước trong việc thực hiện âm mưu thống trị thế giới và chống các nước xã hội chủ nghĩa và phong trào giải phóng dân tộc, Mĩ đã tiến hành lập ra các khối quân sự xâm lược ở khắp nơi trên thế giới, tập hợp các lực lượng phản cách mạng đặt dưới sự chỉ huy của Mĩ. Sau chiến tranh thế giới hai, Mĩ đã lập ra khối CENTO ở Trung Cận Đông, khối SEATO ở Đông Nam Á, khối ANZUS ở Nam Thái Bình Dương, Hiệp định an ninh Mĩ - Nhật va trên 2000 căn cứ quân sự rải rác khắp toàn cầu và đưa quân Mĩ đến đóng ở đó. Trong đó, điển hình là khối quân sự Bắc Đại Tây Dương (NATO)- coi đây là công cụ chính trong việc chống lại sự bành trướng của chủ nghĩa cộng sản ở Châu Âu.
Câu 14:
18/07/2024Vào thời điểm nào nền kinh tế Mĩ không còn chiếm ưu thế tuyệt đối trong nền kinh tế thế giới?
Chọn đáp án A
Kể từ khi Hợp chúng quốc Hoa Kì tuyên bố tách khỏi vương quốc Anh đã mở ra một thời kì hoàng kim của nền kinh tế Mĩ nhất là sau hai cuộc đại chiến thế giới. Lịch sử ghi nhận Hoa Kì luôn giữ vị trí độc tôn trong phát triển kinh tế vượt xa các nước tư bản già hơn như Anh và Pháp. Trong khoảng 2 thập kỉ sau chiến tranh, Mĩ trở thành trung tâm kinh tế - tài chính số 1 và duy nhất của thế giới. Tuy nhiên, với việc chạy đua vũ trang và thực hiện kế hoạch Mác - san, kinh tế Mĩ đã bị giảm sút và chịu sự cạnh tranh khốc liệt của hai trung tâm kinh tế - tài chính mới là Tây Âu và Nhật Bản. Chính điều đó đã dẫn đến hiện tượng vào những năm 70 (thế kỉ XX), kinh tế Mĩ đã không còn chiếm ưu thế tuyệt đối trong nền kinh tế thế giới.
Câu 15:
18/07/2024Nội dung "chiến lược toàn cầu" của Mĩ không nhằm mục tiêu cơ bản nào?
Đáp án đúng là: A
Chiến lược toàn cầu của Mĩ được thực hiện với ba mục tiêu chủ yếu:
- Một là, ngăn chặn và tiến tới xóa bỏ chủ nghĩa xã hội trên thế giới;
- Hai là, đàn áp phong trào giải phóng dân tộc, phong trào công nhân và cộng sản quốc tế, phong trào chống chiến tranh, vì hòa bình, dân chủ trên thế giới;
- Ba là, khống chế, chi phối các nước tư bản đồng minh phụ thuộc vào Mĩ. Ba mục tiêu trên đều nhằm thực hiện âm mưu bá chủ thế giới của Mĩ.
A đúng, B, C, D sai.
* Chính trị - xã hội của nước Mỹ từ năm 1945 đến năm 1973.
a. Chính sách đối nội:
- Chính phủ Mĩ thi hành các chính sách nhằm: cải thiện tình hình xã hội, khắc phục những khó khăn trong nước; duy trì và bảo vệ chế độ tư bản; ngăn chặn, đán áp phong trào đấu tranh của công nhân và lực lượng tiến bộ,...
- Tuy nhiền, tình hình chính trị - xã hội của Mĩ không hoàn toàn ổn định, trong lòng xã hội chứa đựng nhiều mâu thuẫn, các phong trào đấu tranh của nhân dân lao động diễn ra sôi nổi,...
b. Chính sách đối ngoại:
- Triển khai chiến lược toàn cầu với tham vọng làm bá chủ thế giới.
- Chiến lược toàn cầu được cụ thể hóa qua những học thuyết khác nhau, ví dụ: học thuyết Truman, học thuyết Rigan,...
- Mục tiêu của Chiến lược toàn cầu”:
+ Ngăn chặn và tiến tới tiêu diệt hoàn toàn chủ nghĩa xã hội.
+ Đàn áp phong trào cách mạng thế giới.
+ Khống chế, chi phối các nước tư bản đồng minh.
- Thực hiện chiến lược toàn cầu, Mĩ đã:
+ Khởi xướng cuộc “chiến tranh lạnh”.
+ Trực tiếp hoặc gián tiếp gây ra hàng loạt cuộc chiến tranh xâm lược, bạo loạn, lật đổ ... trên thế giới ( ví dụ: ở Việt Nam, Cu Ba, Trung Đông…).
+ Thực hiện chiến lược hòa hoãn với các nước lớn để chống lại phong trào cách mạng thế giới.
Xem thêm một số tài liệu liên quan hay, chi tiết khác:
Câu 16:
19/07/2024Từ những năm 50 của thế kỉ XX, các nước tư bản Tây Âu đã thi hành chính sách đối ngoại như thế nào?
Chọn đáp án A
Chiến tranh thế giới thứ hai kết thúc, nền kinh tế của các nước tư bản Tây Âu bị thiệt hại nặng nề. Lúc này, để lôi kéo đồng minh Mĩ đã đề ra kế hoạch Mác - san cho các nước Tây Âu vay vốn phát triển kinh tế từ đó sẽ thao túng các nước này phục vụ cho những mưu đồ của Mĩ. Do đó, nền kinh tế các nước Tây Âu nhanh chóng phục hồi và các nước này cũng liên minh chặt chẽ với Mĩ trong các chính sách đối ngoại. Cho đến những năm 50, xu thế hòa bình ngày càng phổ biến trong các mối quan hệ quốc tế và phong trào đấu tranh của các nước thuộc địa lên cao thì các nước Tây Âu đã có những thay đổi trong quan hệ đối ngoại Một số liên minh chặt chẽ với Mĩ, một số cố gắng thoát khỏi Mĩ và bước đầu thực hiện đa phương hóa, đa dạng hóa. Từ đó đến nay, ở Tây Âu Anh là nước duy nhất luôn luôn ủng hộ Mĩ trong các hoạt động quân sự và can thiệp vũ trang.
Câu 17:
19/07/2024Giai đoạn 1950 - 1973, chủ nghĩa thực dân cũ của các đế quốc nào đã sụp đổ trên phạm vi toàn thế giới
Chọn đáp án B
Chiến tranh thế giới thứ hai kết thúc, nền kinh tế của các nước tư bản Tây Âu bị thiệt hại nặng nề. Lúc này, để lôi kéo đồng minh Mĩ đã đề ra kế hoạch Mác - san cho các nước Tây Âu vay vốn phát triển kinh tế từ đó sẽ thao túng các nước này phục vụ cho những mưu đồ của Mĩ. Do đó, nền kinh tế các nước Tây Âu nhanh chóng phục hồi và các nước này cũng liên minh chặt chẽ với Mĩ trong các chính sách đối ngoại. Cho đến những năm 50, xu thế hòa bình ngày càng phổ biến trong các mối quan hệ quốc tế và phong trào đấu tranh của các nước thuộc địa lên cao thì các nước Tây Âu đã có những thay đổi trong quan hệ đối ngoại Một số liên minh chặt chẽ với Mĩ, một số cố gắng thoát khỏi Mĩ và bước đầu thực hiện đa phương hóa, đa dạng hóa. Từ đó đến nay, ở Tây Âu Anh là nước duy nhất luôn luôn ủng hộ Mĩ trong các hoạt động quân sự và can thiệp vũ trang.
Câu 18:
19/07/2024Sự liên kết đầu tiên giữa một số nước Tây Âu sau Chiến tranh thế giới thứ hai là
Chọn đáp án A
Tổ chức liên kết đầu tiên của các nước Tây Âu là "Cộng đồng than - thép châu Âu". Tổ chức này được thành lập ngày 18 - 4 - 1951 gốm sáu nước Tây Âu là :Pháp, Cộng hòa Liên bang Đức, Bỉ, Hà Lan, Italia, Lúcxămbua).
Câu 19:
19/07/2024Nhân vật nào của nước Mĩ đã đề ra kế hoạch góp phần giúp các nước Tây Âu nhanh chóng khôi phục kinh tế sau Chiến tranh thế giới thứ hai?
Chọn đáp án C
Kế hoạch Mácsan do Ngoại trưởng Mĩ Mácsan đề ra (6/1947), với kế hoạch này Mĩ giúp các nước Tây Âu phục hồi kinh tế sau chiến tranh, đồng thời cũng nhằm tập hợp các nước Tây Âu vào liên minh chống Liên Xô và các nước Đông Âu. Việc thực hiện kế hoạch này đã tạo nên sự phân chia đối lập về kinh tế và chính trị giữa các nước Tây Âu tư bản chủ nghĩa và các nước Đông Âu xã hội chủ nghĩa
Câu 20:
19/07/2024Mĩ trở thành trung tâm kinh tế - tài chính lớn nhất thế giới vào khoảng thời gian nào?
Chọn đáp án C
Theo SGK Lịch sử 12, khoảng 20 năm sau Chiến tranh thế giới thứ hai, Mĩ trở thành trung tâm kinh tế - tài chính lớn nhất thế giới.
Câu 21:
19/07/2024Biểu hiện nào sau đây chứng tỏ các nước Tây Âu liên minh chặt chẽ với Mĩ về mặt quân sự?
Chọn đáp án C
Trong bối cảnh "Chiến tranh lạnh" gay gắt giữa hai phe, các nước Tây Âu đã tham gia khối quân sự Bắc Đại Tây Dương (NATO) do Mĩ lập ra (4 – 1949), chạy đua vũ trang, thiết lập nhiều căn cứ quân sự nhằm chống lại Liên Xô và các nước XHCN Đông Âu.
Câu 22:
19/07/2024Nguyên nhân cơ bản nào dưới đây đưa nền kinh tế của Mĩ phát triển mạnh mẽ sau Chiến tranh thế giới thứ hai?
Chọn đáp án D
Sau chiến tranh thế giới hai, Mĩ bước sang giai đoạn phát triển mới và trở thành trung tâm kinh tế - tài chính lớn nhất thế giới. Nguyên nhân của việc kinh tế Mĩ phát triển nhanh chóng xuất phát từ những lợi thế sẵn có cũng như việc tận dụng tối đa nhưng ưu thế bên ngoài mang lại như: Mĩ là quốc gia tham chiến muộn lại xa chiến trường nên không bị chiến tranh tàn phá, là nước giàu tài nguyên thiên nhiên và có nguồn nhân lực dồi dào, thu lợi nhuận từ buôn bán vũ khí...Tuy nhiên nguyên nhân quan trọng nhất chính là việc Mĩ là nước khởi đầu cuộc cách mạng khoa học - kĩ thuật lần hai và nhanh chóng áp dụng nó vào sản xuất. Nhờ đó mà Mĩ luôn là nước đi đầu trong cuộc chạy đua về phát triển kinh tế sau chiến tranh.
Câu 23:
28/09/2024Đặc điểm nổi bật của nền kinh tế Mĩ sau Chiến tranh thế giới thứ hai là gì?
Đáp án đúng là: C
- Đặc điểm nổi bật của nền kinh tế Mĩ sau Chiến tranh thế giới thứ hai là Kinh tế phát triển nhanh, nhưng không ổn định vì thường xuyên xảy ra các cuộc suy thoái.
Vào cuối thế kỉ XIX, Mĩ chuyển sang giai đoạn đế quốc chủ nghĩa và nhanh chóng trở thành nước có nền kinh tế tư bản phát triển nhất thế giới. Sau hai cuộc đại chiến thế giới, kinh tế Mĩ vốn đã phát triển lại càng trở nên giàu có nhờ nguồn lợi nhuận khổng lồ từ việc buôn bán vũ khí mang lại. Tuy nhiên, trong quá trình phát triển từ sau chiến tranh thế giới hai, những biến động của tình hình thế giới cũng như việc quá chú trọng chạy đua vũ trang thực hiện chiến tranh lạnh đã dẫn đến những tác động tiêu cực đối với toàn bộ nền kinh tế. Có thế thấy, đặc điểm nổi bật của nền kinh tế Mĩ lúc này là kinh tế phát triển nhanh, nhưng không ổn định vì thường xuyên xảy ra nhiều cuộc suy thoái. Hiện tượng này kéo dài đã làm sút giảm vị thế của Mĩ trên bàn cờ kinh tế thế giới.
C đúng
- A sai vì trong 20 năm sau Chiến tranh thế giới thứ hai, Mỹ vẫn duy trì vị trí hàng đầu về kinh tế và sản xuất, với sự phát triển mạnh mẽ và chiếm ưu thế trên thị trường toàn cầu.
- B sai vì trong giai đoạn này, nền kinh tế Mỹ chủ yếu tập trung vào sự phát triển mạnh mẽ và đạt được sự ổn định kinh tế, mặc dù vấn đề bất bình đẳng vẫn tồn tại nhưng không phải là điểm nhấn chính.
- D sai vì vị trí kinh tế của Mỹ không giảm sút sau Chiến tranh thế giới thứ hai mà vẫn duy trì sức mạnh vượt trội, nhờ vào sự phát triển mạnh mẽ và sự phục hồi nhanh chóng sau chiến tranh, cùng với vai trò lãnh đạo toàn cầu trong nhiều lĩnh vực.
* Nước Mĩ từ những năm 70 của thế kỉ XX
- Vẫn đứng đầu thế giới về nhiều mặt nhưng kinh tế Mĩ không còn giữ ưu thế tuyệt đối như trước kia nữa.
- Nguyên nhân làm cho địa vị kinh tế Mĩ bị suy giảm như:
+ Sau khi khôi phục kinh tế, các nước Tây Âu và Nhật Bản đã vươn lên mạnh mẽ và trở thành những trung tâm kinh tế ngày càng cạnh tranh gay gắt với Mĩ.
+ Kinh tế Mĩ không ổn định do vấp phải nhiều cuộc suy thoái, khủng hoảng.
+ Do theo đuổi tham vọng bá chủ thế giới, Mĩ đã phải chi những khoản tiền khổng lồ cho việc chạy đua vũ trang, sản xuất các loại vũ khí hiện đại rất tốn kém, thiết lập hàng nghìn căn cứ quân sự và nhất là tiến hành các cuộc chiến tranh xâm lược.
+ Sự giàu nghèo quá chênh lệch giữa các tầng lớp trong xã hội, nhất là ở các nhóm dân cư - tầng lớp lao động bậc thấp, là nguồn gốc gây nên sự không ổn định về kinh tế và xã hội ở Mĩ.
Xem thêm các bài viết liên quan,chi tiết khác:
Lý thuyết Lịch sử 12 Bài 11: Tổng kết lịch sử thế giới hiện đại từ năm 1945 đến năm 2000
Câu 24:
19/07/2024Sau Chiến tranh thế giới thứ hai, một tâm điểm của sự đối đầu ở châu Âu giữa hai cực Liên Xô và Mĩ là
Chọn đáp án B
Theo SGK Lịch sử 12, Cộng hòa Liên bang Đức (chính thức thành lập tháng 9 - 1949) đã trở thành tâm điểm của sự đối đầu ở châu Âu giữa hai cực Liên Xô và Mĩ.
Câu 25:
19/07/2024Sự kiện nào ở Tây Âu đã trở thành tâm điểm của sự đối đầu ở châu Âu giữa hai cực Mĩ và Liên Xô
Chọn đáp án A
Sau chiến tranh thế giới hai, Mĩ phát động chiến tranh lạnh chống Liên Xô, các nước xã hội chủ nghĩa và phong trào giải phóng dân tộc trên toàn thế giới. Để triển khai, Mĩ đã tăng cường chạy đua vũ trang và can thiệp vào các hoạt động chính trị và quân sự vào các nước khác. Trước sự ra đời của hàng loạt các nước xã hội chủ nghĩa ở Liên Xô và Đông Âu, mối nguy hiểm bị cộng sản thôn tính toàn bộ châu Âu làm cho chính giới Mĩ hết sức lo ngại và Mĩ đã phải nhanh chóng hoạt động mà trước tiên là ở châu Âu với hành động giúp đỡ thành lập Cộng hòa Liên bang Đức (9 - 1949) đi theo con đường tư bản chủ nghĩa từ đó lôi kéo Tây Đức vào khối NATO biến nơi đây trở thành tiền đồn chống Cộng ở châu Â
Câu 26:
19/07/2024Những cải cách dân chủ của Nhật sau chiến tranh có ý nghĩa gì đối với Nhật Bản?
Chọn đáp án A
Chiến tranh thế giới thứ hai đã để lại hậu quả nặng nề đối với đất nước Nhật Bản. Là nước phát xít bại trận lại bị sự tàn phá của hai quả bom nguyên tử của Mĩ làm cho nền kinh tế Nhật Bản càng trở nên kiệt quệ. Theo quy định của Hội nghị Pốtxđam và hội nghị Ianta, Mĩ sẽ đóng vai trò quản chế Nhật để xây dựng chế độ dân chủ ở Nhật sau chiến tranh. Do vậy, từ năm 1945 đến năm 1952, Mĩ đã chiếm đóng trên đất Nhật và chính phủ Nhật vẫn được duy trì hoạt động. Ngay sau chiến tranh, chính phủ Nhật và Bộ chỉ huy tối cao lực lượng đồng minh đã tiến hành những cải cách dân chủ trên các lĩnh vực chính trị và kinh tế. Việc ban hành những cải cách dân chủ sau chiến tranh đã tấn công vào thể chế chính trị và hiến pháp cũ của Thiên hoàng đưa Nhật Bản sớm hoàn thành công cuộc khôi phục kinh tế. Vì vậy, những cải cách này đã mang lại luồng không khí mới cho nhân dân, là nhân tố quan trọng giúp Nhật Bản phát triển mạnh mẽ sau này.
Câu 27:
18/07/2024Ý nào dưới đây không đúng về nguyên nhân nền kinh tế Nhật Bản đạt được sự tăng trưởng "thần kì" vào những năm 60 của thế kỉ XX ?
Chọn đáp án A
Sau công cuộc khôi phục kinh tế, Nhật bản nhanh chóng ổn định sản xuất và vươn lên. Giai đoạn 1960 -1973 được coi là "giai đoạn phát triển thần kì " của Nhật Bản với tốc độ tăng trưởng kinh tế nhanh và trở thành trung tâm kinh tế -tài chính thứ hai thế giới sau Hoa Kì. Nguyên nhân của thành công này bắt nguồn từ những cải cách về kinh tế của Nhật thời kì lực lượng đồng minh chiếm đóng đồng thời nó cũng vạch ra những phương hướng và chính sách phát triển kinh tế cho thời kì sau, chuẩn bị "mảnh đất màu mỡ" cho sự nở rộ kì diệu của nền kinh tế Nhật Bản thời kì 1960 -1973. Theo các nhà sử học và các chuyên gia kinh tế, làm nên hiện tượng "thần kì" đó là nhờ : Tận dụng lợi thế của cuộc cách mạng khoa học kĩ thuật thế giới và khả năng tự cường của con người Nhật Bản cũng như việc buôn bán vũ khí làm giàu trong cuộc chiến tranh Triều Tiên và chiến tranh Việt Nam.
Câu 28:
23/07/2024Chính sách đối ngoại xuyên suốt của Nhật Bản từ năm 1945 đến 2000 là
Chọn đáp án D
Từ năm 1945 trở đi chính sách đối ngoại của Nhật Bản tuy có những đổi mới qua từng giai đoạn, nhưng chính sách ngoại giao cốt lõi và xuyên suốt vẫn là liên minh chặt chẽ với Mĩ. Nhật Bản chấp nhận đứng dưới "chiếc ô" bảo hộ hạt nhân của Mĩ, để cho Mĩ đóng quân và xây dựng căn cứ quân sự trên lãnh thổ Nhật Bản. Nhật Bản sẽ tiết kiệm được chi phí đầu tư vào quân đội để tập trung phát triển kinh tế.
Câu 29:
19/07/2024Trong giai đoạn phục hồi và phát triển kinh tế sau Chiến tranh thế giới thứ hai, so với Nhật Bản, các nước Tây Âu không có lợi thế từ yếu tố nào dưới đây ?
Chọn đáp án D
Sau Chiến tranh thế giới thứ hai, cả Nhật Bản và Tây Âu đều chịu những hậu quả nặng nề. Cả Nhật Bản và Tây Âu đều áp dụng thành tựu khoa học kĩ thuật, tận dụng các yếu tố từ bên ngoài để phát triển kinh tế và phát huy tốt vai trò quản lí của Nhà nước. Tuy nhiên, Nhật Bản không được thành lập quân đội, mặt khác lại được đặt dưới chiếc ô bảo vệ hạt nhân của Mĩ nên chi phí cho quốc phòng thấp, hầu như không có. Trong khi đó các nước Tây Âu do vẫn phải đầu tư cho quốc phòng để chiếm đóng những thuộc địa, vùng thuộc phạm vi ảnh hưởng được phân chia sau Hội nghị Ianta nên các nước Tây Âu không có được lợi thế này như Nhật Bản.
Câu 30:
22/07/2024Thất bại nặng nề nhất của đế quốc Mĩ trong việc thực hiện "Chiến lược toàn cầu" là
Chọn đáp án D
Chiến lược toàn cầu của Mĩ với tham vọng bá chủ thế giới, được thực hiện và điều chỉnh qua nhiều chiến lược cụ thể, dưới tên gọi của các học thuyết khác nhau. Ở Đông Dương nói chung và Việt Nam nói riêng Mĩ đã thử nghiệm qua hầu hết các học thuyết đó ứng với từng thời kì. Tuy nhiên, tất cả các học thuyết của chiến lược toàn cầu hóa của Mĩ đều bị thất bại ở Việt Nam. Vì vậy, có thể nói thắng lợi của cách mạng Việt Nam 1975 chính là thất bại nặng nề nhất của đế quốc Mĩ trong việc thực hiện "Chiến lược toàn cầu".
Bài thi liên quan
-
Sự hình thành trật tự thế giới mới sau chiến tranh thế giới thứ hai (1945 – 1949)
-
30 câu hỏi
-
40 phút
-
-
Liên Xô và các nước Đông Âu (1945 – 1991). Liên Bang Nga (1991 – 2000)
-
30 câu hỏi
-
40 phút
-
-
Các nước Á, Phi và Mĩ Latinh (1945-2000)
-
30 câu hỏi
-
40 phút
-
-
Quan hệ quốc tế (1945-2000)
-
30 câu hỏi
-
40 phút
-