Đề thi giữa kì 1 Lịch Sử 12 (Đề 1 - có đáp án)
-
77966 lượt thi
-
40 câu hỏi
-
50 phút
Danh sách câu hỏi
Câu 1:
03/08/2024Hiến chương Liên hợp quốc và quyết định chính thức thành lập Liên hợp quốc được thông qua tại Hội nghị
Đáp án chính xác là: B
Hội nghị Ianta (tháng 2 năm 1945):Hội nghị này chủ yếu thảo luận về việc phân chia thế giới sau chiến tranh, không phải nơi thông qua Hiến chương Liên hợp quốc.
vì vậy A sai
Xan Phranxixcô (4/1945, Mĩ):
- Hội nghị Xan Phranxixcô (tháng 4 năm 1945, tại San Francisco, Mỹ): Đây là hội nghị quốc tế quan trọng, quy tụ đại diện của 50 quốc gia. Tại đây, các đại biểu đã thảo luận và thông qua Hiến chương Liên hợp quốc, đặt nền tảng cho một tổ chức quốc tế mới nhằm duy trì hòa bình và an ninh thế giới sau Chiến tranh Thế giới thứ hai.
- Ngày 24 tháng 10 năm 1945: Hiến chương Liên hợp quốc chính thức có hiệu lực và Liên hợp quốc được thành lập.
vì vậy B đúng
Hội nghị Pốtxđam (tháng 7 năm 1945): Hội nghị này cũng là một hội nghị quan trọng để bàn về vấn đề hậu chiến, nhưng không phải là nơi thông qua Hiến chương Liên hợp quốc.
vì vậy C sai
Hội nghị Matxcơva (tháng 12 năm 1945): Hội nghị này diễn ra sau khi Liên hợp quốc đã được thành lập.
vì vậy D sai
Kết luận:
Hội nghị Xan Phranxixcô là một mốc son quan trọng trong lịch sử quan hệ quốc tế, đánh dấu sự ra đời của một tổ chức quốc tế có vai trò quan trọng trong việc duy trì hòa bình và an ninh thế giới.
Câu 2:
03/08/2024Trọng tâm của đường lối đổi mới ở Trung Quốc (1978 - 2000) là
Đáp án chính xác là: A
phát triển kinh tế:Sau thời kỳ Cách mạng Văn hóa, Trung Quốc rơi vào tình trạng trì trệ về kinh tế và xã hội. Để đưa đất nước thoát khỏi khủng hoảng, Đảng Cộng sản Trung Quốc đã quyết định thực hiện đường lối đổi mới, với trọng tâm là phát triển kinh tế.
- Giải quyết vấn đề kinh tế: Kinh tế trì trệ là nguyên nhân chính gây ra nhiều khó khăn cho Trung Quốc. Phát triển kinh tế giúp nâng cao đời sống người dân, giải quyết vấn đề việc làm, ổn định xã hội.
- Cơ sở cho các mục tiêu khác: Phát triển kinh tế là nền tảng để thực hiện các mục tiêu khác như cải cách chính trị, phát triển văn hóa, xã hội.
vậy A đúng
phát triển kinh tế, chính trị: Mặc dù cải cách chính trị cũng diễn ra song song, nhưng nó chỉ là một phần của quá trình đổi mới và không phải là trọng tâm chính.
vậy B sai
cải tổ chính trị: Cải tổ chính trị là một phần quan trọng của quá trình đổi mới nhưng không phải là mục tiêu chính.
vậy C sai
phát triển văn hóa, giáo dục: Phát triển văn hóa, giáo dục là cần thiết nhưng không phải là trọng tâm chính trong giai đoạn đầu của công cuộc đổi mới.
vậy D sai
Kết luận:
Đường lối đổi mới ở Trung Quốc (1978 - 2000) với trọng tâm là phát triển kinh tế đã mang lại những thành tựu to lớn, giúp Trung Quốc trở thành một trong những cường quốc kinh tế hàng đầu thế giới.
Câu 3:
03/08/2024Quan hệ EU - Việt Nam được chính thức thiết lập
Đáp án chính xác là: B
1992:Trong những năm này, Việt Nam và EU đã có nhiều hoạt động hợp tác cụ thể, ký kết các hiệp định nhưng quan hệ ngoại giao chính thức đã được thiết lập từ năm 1990.
vậy A sai
năm 1990:Việt Nam và Liên minh châu Âu (khi đó còn gọi là Cộng đồng châu Âu) đã chính thức thiết lập quan hệ ngoại giao vào năm 1990. Đây là một cột mốc quan trọng đánh dấu sự bắt đầu của mối quan hệ hợp tác giữa hai bên, mở ra những cơ hội mới cho cả Việt Nam và EU.
vậy B đúng
1994 : Trong những năm này, Việt Nam và EU đã có nhiều hoạt động hợp tác cụ thể, ký kết các hiệp định nhưng quan hệ ngoại giao chính thức đã được thiết lập từ năm 1990.
vậy C sai
1995: Trong những năm này, Việt Nam và EU đã có nhiều hoạt động hợp tác cụ thể, ký kết các hiệp định nhưng quan hệ ngoại giao chính thức đã được thiết lập từ năm 1990.
vậy D sai
Một số sự kiện quan trọng trong quan hệ Việt Nam - EU sau năm 1990:
- 1992: Ký hiệp định dệt may.
- 1995: Ký hiệp định khung hợp tác Việt Nam - EC.
- 2003: Bắt đầu đối thoại nhân quyền.
- 2004: Hội nghị cấp cao Việt Nam - EU lần thứ I.
- 2016: Hiệp định khung Đối tác và Hợp tác toàn diện Việt Nam - EU có hiệu lực.
- 2020: Hiệp định Thương mại tự do Việt Nam - EU (EVFTA) có hiệu lực.
Kết luận:
Việt Nam và EU đã có một chặng đường hợp tác dài lâu và hiệu quả. Quan hệ đối tác giữa hai bên ngày càng được củng cố và mở rộng trên nhiều lĩnh vực, mang lại nhiều lợi ích cho cả hai bên.
Câu 4:
03/08/2024Theo “phương án Maobáttơn”, nước Ấn Độ của những người theo
Đáp án chính xác là: A
Ấn Độ giáo:
- Phương án Maobáttơn là kế hoạch phân chia Ấn Độ thuộc Anh thành hai quốc gia độc lập: Ấn Độ và Pakistan.
- Ấn Độ được hình thành dựa trên đa số dân theo tôn giáo Ấn Độ giáo.
- Pakistan được hình thành dựa trên đa số dân theo tôn giáo Hồi giáo.
Vậy A đúng
Phật giáo: Mặc dù Phật giáo có nguồn gốc từ Ấn Độ và có ảnh hưởng lớn đến văn hóa Ấn Độ, nhưng số lượng người theo Phật giáo không chiếm đa số so với người theo Ấn Độ giáo.
Vậy B sai
Hồi giáo: Người theo Hồi giáo chủ yếu tập trung ở Pakistan, không phải Ấn Độ.
Vậy C sai
Kitô giáo: Số lượng người theo Kitô giáo ở Ấn Độ là rất nhỏ so với người theo Ấn Độ giáo và Hồi giáo.
Vậy D sai
Kết luận:
Phương án Maobáttơn đã chia cắt Ấn Độ dựa trên cơ sở tôn giáo, tạo ra một Ấn Độ với đa số dân theo Ấn Độ giáo.
Câu 5:
29/09/2024Với sự kiện 17 nước châu Phi được trao trả độc lập, lịch sử ghi nhận năm 1960 là
Đáp án chính xác là: D
Năm châu Phi nổi dậy: Thuật ngữ này quá chung chung và không thể hiện được ý nghĩa lịch sử sâu sắc của năm 1960.
→ vậy A sai
Năm châu Phi giải phóng: Thuật ngữ này chỉ nhấn mạnh một khía cạnh của sự kiện, trong khi năm 1960 còn đánh dấu nhiều ý nghĩa quan trọng khác.
→ vậy B sai
Năm châu Phi thức tỉnh: Thuật ngữ này mang tính khái quát và không cụ thể như "Năm châu Phi".
→ vậy C sai
Năm châu Phi:
- Năm 1960 được lịch sử ghi nhận là "Năm châu Phi" bởi đây là năm đánh dấu một bước ngoặt lịch sử quan trọng của châu lục này.
- 17 quốc gia châu Phi đã giành được độc lập trong năm này, chấm dứt một thời kỳ dài bị các cường quốc thực dân thống trị. Sự kiện này đã làm thay đổi hoàn toàn bản đồ chính trị của châu Phi và mở ra một kỷ nguyên mới cho lục địa đen.
vậy D đúng
Kết luận:
"Năm châu Phi" là một thuật ngữ ngắn gọn, súc tích và bao hàm nhiều ý nghĩa, thể hiện một cách đầy đủ và chính xác sự kiện lịch sử quan trọng của năm 1960.
* CÁC NƯỚC CHÂU PHI
1. Vài nét về cuộc đấu tranh giành độc lập
- Trước Chiến tranh thế giới thứ hai, hầu hết các nước châu Phi đều bị chủ nghĩa thực dân nô dịch.
- Sau Chiến tranh thế giới thứ hai, phong trào đấu tranh giành độc lập của nhân dân châu Phi dâng cao mạnh mẽ ⇒ châu Phi trở thành “Lục địa mới trỗi dậy”.
- Các giai đoạn phát triển của phong trào đấu tranh giành độc lập của nhân dân châu Phi:
* Giai đoạn 1945 – 1954: Phong trào giải phóng dân tộc bùng nổ sớm nhất ở Bắc Phi với thắng lợi ở Ai Cập (1953, Libi (1952),...
* Giai đoạn 1954 – 1960: Phong trào đấu tranh lan rộng ở Bắc Phi và Tây Phi với các thắng lợi của: Tuynidi (1956),Gana (1956), Ghine (1957), Marốc (1960), ...
* Giai đoạn 1960 – 1975:
+ 1960, 17 nước châu Phi giành độc lập, lịch sử ghi nhận là “Năm châu Phi”.
+ Thắng lợi của nhân dân Etiopia (1974), Môdămbích và Ănggôla năm 1975 được coi là mốc sụp đổ căn bản của chủ nghĩa thực dân và hệ thống thuộc địa của nó ở châu Phi.
* Giai đoạn 1985 – nửa sau những năm 90 của thế kỉ XX: Nhân dân các thuộc địa còn lại ở châu Phi hoàn thành cuộc đấu tranh đánh đổ nền thống trị thực dân cũ, giành độc lập dân tộc và quyền sống của con người.
+ 18/4/1980, nhân dân Nam Rodedia tuyên bố thành lập nước Cộng hòa Dimbabue.
+ 21/3/1990, Namibia tuyên bố độc lập.
+ 1993, chế độ phân biệt chủng tộc A-pác-thai sụp đổ ở Nam Phi.
2. Tình hình phát triển kinh tế - xã hội.
- Sau khi giành được độc lập, các nước châu Phi bắt tay vào công cuộc xây dựng đất nước, đã thu được một số thành tựu kinh tế – xã hội.
- Tuy nhiên, nhiều nước châu Phi vẫn còn trong tình trạng lạc hậu, không ổn định (đói nghèo, xung đột, nội chiến, bệnh tật, mù chữ, bùng nổ dân số, nợ nước ngoài…).
- Tổ chức thống nhất Châu Phi (OAU) – 5/1963, sau đổi là Liên minh Châu Phi (AU) triển khai nhiều chương trình phát triển của Châu lục.
- Con đường phát triển của châu Phi còn phải trải qua nhiều khó khăn, gian khổ.
Xem thêm các bài viết liên quan,chi tiết khác:
Lý thuyết Lịch sử 12 Bài 5: Các nước châu Phi và Mĩ Latinh
Mục lục Giải Tập bản đồ Lịch sử 12 Bài 5: Các nước châu Phi và Mĩ Latinh
Câu 6:
03/08/2024Những quốc gia Đông Nam Á tuyên bố độc lập trong năm 1945 là
Đáp án chính xác là: A
Inđônêxia, Việt Nam, Lào:Năm 1945 là một năm đánh dấu bước ngoặt lớn trong lịch sử Đông Nam Á khi nhiều quốc gia đã tuyên bố độc lập, thoát khỏi ách thống trị của các cường quốc thực dân. Trong số các quốc gia đó, có ba nước đã tuyên bố độc lập vào năm 1945, đó là:
- Inđônêxia: Tuyên bố độc lập ngày 17 tháng 8 năm 1945.
- Việt Nam: Tuyên bố độc lập ngày 2 tháng 9 năm 1945.
- Lào: Tuyên bố độc lập ngày 12 tháng 10 năm 1945.
vậy A đúng
Campuchia, Malaixia, Brunây: Các nước này tuyên bố độc lập sau năm 1945.
vậy B sai
Inđônêxia, Xingapo, Malaixia: Singapore tuyên bố độc lập vào năm 1965, còn Malaysia tuyên bố độc lập vào năm 1957.
vậy C sai
Miến Điện, Việt Nam, Philíppin: Miến Điện tuyên bố độc lập vào năm 1948, còn Philippines tuyên bố độc lập vào năm 1898.
vậy D sai
Kết luận:
Năm 1945 là một năm lịch sử quan trọng đối với Đông Nam Á, đánh dấu sự sụp đổ của chủ nghĩa thực dân và sự trỗi dậy của các quốc gia độc lập. Việc Inđônêxia, Việt Nam và Lào cùng tuyên bố độc lập trong năm này đã góp phần tạo nên một làn sóng giải phóng dân tộc mạnh mẽ ở khu vực.
Câu 7:
03/08/2024Trung ương Đảng Cộng sản Trung Quốc vạch ra đường lối mới mở đầu cho công cuộc cải cách kinh tế - xã hội vào
Đáp án chính xác là: D
tháng 9/1982: Các Đại hội Đảng tổ chức vào các năm này chủ yếu tập trung vào việc hoàn thiện và bổ sung đường lối đổi mới đã được đề ra tại Đại hội XI, chứ không phải là thời điểm bắt đầu.
Vậy A sai
tháng 10/1987: Các Đại hội Đảng tổ chức vào các năm này chủ yếu tập trung vào việc hoàn thiện và bổ sung đường lối đổi mới đã được đề ra tại Đại hội XI, chứ không phải là thời điểm bắt đầu.
Vậy B sai
tháng 12/1987: Các Đại hội Đảng tổ chức vào các năm này chủ yếu tập trung vào việc hoàn thiện và bổ sung đường lối đổi mới đã được đề ra tại Đại hội XI, chứ không phải là thời điểm bắt đầu.
Vậy C sai
tháng 12/1978:
- Tháng 12 năm 1978, tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng Cộng sản Trung Quốc, Đảng đã quyết định chuyển hướng sang một đường lối mới, đánh dấu sự khởi đầu của công cuộc cải cách mở cửa.
- Đại hội XI được coi là một bước ngoặt lịch sử của Trung Quốc, khi Đảng đã nhận thức rõ những hạn chế của mô hình kinh tế cũ và quyết tâm thực hiện những thay đổi căn bản để đưa đất nước phát triển.
- Các quyết định quan trọng được đưa ra tại Đại hội XI bao gồm:
- Chuyển trọng tâm sang phát triển kinh tế: Thay vì tập trung vào chính trị, Đảng xác định phát triển kinh tế là nhiệm vụ trung tâm.
- Thực hiện cải cách mở cửa: Mở cửa nền kinh tế để thu hút đầu tư nước ngoài, học hỏi kinh nghiệm quốc tế và hội nhập vào nền kinh tế thế giới.
- Kiên trì bốn nguyên tắc cơ bản: Đồng thời, Đảng cũng khẳng định việc kiên trì bốn nguyên tắc cơ bản của chủ nghĩa xã hội để đảm bảo sự ổn định xã hội.
Vậy D đúng
Kết luận:
Tháng 12 năm 1978 là một mốc son quan trọng trong lịch sử Trung Quốc, đánh dấu sự khởi đầu của một giai đoạn phát triển mới, đưa đất nước từ một quốc gia nghèo nàn trở thành một cường quốc kinh tế thế giới.
Câu 8:
03/08/2024Liên Xô chế tạo thành công bom nguyên tử vào năm
Đáp án chính xác là: C
1946: Đây là những năm diễn ra quá trình nghiên cứu và phát triển vũ khí hạt nhân của Liên Xô, nhưng chưa có vụ thử nghiệm thành công nào.
vậy A sai
1947: Đây là những năm diễn ra quá trình nghiên cứu và phát triển vũ khí hạt nhân của Liên Xô, nhưng chưa có vụ thử nghiệm thành công nào.
vậy B sai
1949:Năm 1949 là một mốc son quan trọng trong lịch sử của cuộc chạy đua vũ trang hạt nhân. Chính thức vào ngày 29 tháng 8 năm 1949, Liên Xô đã tiến hành thử nghiệm thành công quả bom nguyên tử đầu tiên của mình, phá vỡ thế độc quyền vũ khí hạt nhân của Mỹ. Sự kiện này đã làm thay đổi căn bản cán cân lực lượng trên thế giới và đẩy cuộc Chiến tranh Lạnh lên cao trào.
Ý nghĩa của sự kiện này:
- Kết thúc thế độc quyền hạt nhân của Mỹ: Trước đó, Mỹ là quốc gia duy nhất sở hữu vũ khí hạt nhân. Sự xuất hiện của bom nguyên tử Liên Xô đã chấm dứt tình trạng này và làm gia tăng căng thẳng giữa hai siêu cường.
- Đẩy nhanh cuộc chạy đua vũ trang: Sự kiện này đã thúc đẩy cuộc chạy đua vũ trang hạt nhân giữa Mỹ và Liên Xô, dẫn đến một giai đoạn căng thẳng và đối đầu trong lịch sử thế giới.
- Ảnh hưởng đến cục diện chính trị thế giới: Việc Liên Xô sở hữu vũ khí hạt nhân đã làm thay đổi căn bản cục diện chính trị thế giới, tạo ra một thế cân bằng mới giữa các cường quốc.
vậy C đúng
1948: Đây là những năm diễn ra quá trình nghiên cứu và phát triển vũ khí hạt nhân của Liên Xô, nhưng chưa có vụ thử nghiệm thành công nào.
vậy D sai
tìm hiểu thêm
Cuộc chạy đua vũ khí hạt nhân giữa Mỹ và Liên Xô: Một cuộc đối đầu căng thẳng
Cuộc chạy đua vũ trang hạt nhân giữa Hoa Kỳ và Liên Xô là một trong những giai đoạn căng thẳng nhất của Chiến tranh Lạnh. Sau khi Mỹ thả hai quả bom nguyên tử xuống Hiroshima và Nagasaki vào năm 1945, chấm dứt Thế chiến thứ hai, Liên Xô đã quyết tâm bắt kịp và vượt qua Mỹ trong lĩnh vực vũ khí hạt nhân.
Nguyên nhân của cuộc chạy đua vũ trang:
- Sự nghi ngờ lẫn nhau: Cả hai siêu cường đều nghi ngờ ý định của đối phương và lo sợ bị tấn công hạt nhân.
- Chiến tranh lạnh: Cuộc Chiến tranh Lạnh giữa hai hệ thống xã hội đối lập đã tạo ra một môi trường căng thẳng và đối đầu.
- Uy tín quốc tế: Việc sở hữu vũ khí hạt nhân được coi là biểu tượng của sức mạnh và ảnh hưởng quốc tế.
Diễn biến chính của cuộc chạy đua vũ trang:
- 1949: Liên Xô thử nghiệm thành công quả bom nguyên tử đầu tiên, phá vỡ thế độc quyền hạt nhân của Mỹ.
- Cuộc chạy đua bom H: Cả hai bên đều tập trung vào việc phát triển bom khinh khí (bom H), có sức công phá mạnh hơn nhiều so với bom nguyên tử.
- Chạy đua tên lửa đạn đạo: Cả Mỹ và Liên Xô đều phát triển các loại tên lửa đạn đạo có khả năng mang đầu đạn hạt nhân đến bất kỳ nơi nào trên thế giới.
- Hệ thống phòng thủ tên lửa: Hai bên đều đầu tư mạnh vào việc xây dựng các hệ thống phòng thủ tên lửa để bảo vệ lãnh thổ của mình.
Hậu quả của cuộc chạy đua vũ nhân:
- Nguy cơ hủy diệt toàn cầu: Cuộc chạy đua vũ trang đã đẩy nhân loại đến bờ vực của một cuộc chiến tranh hạt nhân, có thể hủy diệt toàn bộ hành tinh.
- Gánh nặng kinh tế: Chi tiêu quân sự khổng lồ đã gây ra gánh nặng kinh tế cho cả Mỹ và Liên Xô.
- Căng thẳng địa chính trị: Cuộc chạy đua vũ trang đã làm gia tăng căng thẳng và đối đầu giữa các quốc gia trên thế giới.
Kết thúc của cuộc chạy đua vũ trang:
- Sự sụp đổ của Liên Xô: Sự sụp đổ của Liên Xô vào năm 1991 đã chấm dứt cuộc đối đầu trực tiếp giữa hai siêu cường, làm giảm đáng kể nguy cơ xảy ra một cuộc chiến tranh hạt nhân toàn cầu.
- Các hiệp ước cắt giảm vũ khí: Sau Chiến tranh Lạnh, Mỹ và Nga đã ký kết nhiều hiệp ước cắt giảm vũ khí hạt nhân, giúp giảm thiểu nguy cơ xung đột hạt nhân.
Di sản của cuộc chạy đua vũ trang:
- Nguy cơ hạt nhân vẫn còn tồn tại: Mặc dù cuộc Chiến tranh Lạnh đã kết thúc, nhưng nguy cơ vũ khí hạt nhân rơi vào tay các tổ chức khủng bố hoặc các quốc gia không chịu sự kiểm soát vẫn còn hiện hữu.
- Cần phải tiếp tục nỗ lực giải trừ vũ khí hạt nhân: Cộng đồng quốc tế cần tiếp tục nỗ lực để giảm thiểu số lượng vũ khí hạt nhân và ngăn chặn sự phổ biến vũ khí hủy diệt hàng loạt.
Câu 9:
03/08/2024Quốc gia khởi đầu cuộc cách mạng khoa học - kĩ thuật hiện đại là
Đáp án chính xác là: D
Đức: Đây đều là những quốc gia có nền công nghiệp phát triển và đóng góp lớn vào sự phát triển của khoa học - kỹ thuật thế giới. Tuy nhiên, Mỹ mới là quốc gia khởi đầu và dẫn đầu cuộc cách mạng khoa học - kỹ thuật hiện đại.
Vì vậy A sai
Nhật Bản: Đây đều là những quốc gia có nền công nghiệp phát triển và đóng góp lớn vào sự phát triển của khoa học - kỹ thuật thế giới. Tuy nhiên, Mỹ mới là quốc gia khởi đầu và dẫn đầu cuộc cách mạng khoa học - kỹ thuật hiện đại.
Vì vậy B sai
Anh: Đây đều là những quốc gia có nền công nghiệp phát triển và đóng góp lớn vào sự phát triển của khoa học - kỹ thuật thế giới. Tuy nhiên, Mỹ mới là quốc gia khởi đầu và dẫn đầu cuộc cách mạng khoa học - kỹ thuật hiện đại.
Vì vậy C sai
Mỹ:Mỹ là quốc gia đi đầu trong cuộc cách mạng khoa học - kỹ thuật hiện đại, bắt đầu từ những năm 40 của thế kỷ XX. Với những lợi thế về nguồn vốn, nhân lực chất lượng cao và sự đầu tư mạnh mẽ vào nghiên cứu khoa học, Mỹ đã đạt được nhiều thành tựu vượt bậc trong các lĩnh vực như:
- Công nghệ thông tin: Phát minh ra máy tính điện tử, internet, các thiết bị điện tử tiêu dùng...
- Khoa học vũ trụ: Chinh phục mặt trăng, phát triển các vệ tinh nhân tạo...
- Sinh học - y học: Phát triển các loại thuốc chữa bệnh, công nghệ gen...
- Năng lượng hạt nhân: Ứng dụng năng lượng hạt nhân vào nhiều lĩnh vực khác nhau.
Những thành tựu này không chỉ giúp Mỹ trở thành một cường quốc kinh tế mà còn tác động sâu sắc đến toàn bộ thế giới, mở ra một kỷ nguyên mới với những công nghệ hiện đại và tiện nghi.
Vì vậy D đúng
Kết luận:
Mỹ là quốc gia khởi đầu cuộc cách mạng khoa học - kỹ thuật hiện đại và đóng vai trò quan trọng trong việc định hình thế giới ngày nay.
Câu 10:
03/08/2024Một trong những cơ quan chính của Liên hợp quốc được quy định trong Hiến chương (năm 1945) là
Đáp án chính xác là: B
Tổ chức Y tế Thế giới (WHO): Mặc dù là một cơ quan chuyên môn quan trọng của Liên hợp quốc, WHO không phải là một trong sáu cơ quan chính được quy định trong Hiến chương.
vậy A sai
Tòa án Quốc tế:
- Hiến chương Liên hợp quốc năm 1945 đã quy định rõ ràng các cơ quan chính của tổ chức này. Trong số các lựa chọn trên, chỉ có Tòa án Quốc tế là một trong những cơ quan chính được nêu rõ trong Hiến chương.
- Tòa án Quốc tế có vai trò giải quyết các tranh chấp pháp lý giữa các quốc gia thành viên theo luật pháp quốc tế. Đây là cơ quan tư pháp chính của Liên hợp quốc.
vậy B đúng
Ngân hàng Thế giới (World Bank): Ngân hàng Thế giới là một tổ chức tài chính quốc tế, không phải là một cơ quan chính của Liên hợp quốc theo quy định của Hiến chương.
vậy C sai
Quỹ Tiền tệ Quốc tế (IMF): Tương tự như Ngân hàng Thế giới, IMF cũng là một tổ chức tài chính quốc tế, không phải là một cơ quan chính của Liên hợp quốc.
vậy D sai
Kết luận:
Tòa án Quốc tế là một trong những cơ quan chính của Liên hợp quốc được thành lập ngay từ khi tổ chức này ra đời. Các cơ quan khác như WHO, Ngân hàng Thế giới và IMF được thành lập sau đó và có vai trò hỗ trợ cho các mục tiêu của Liên hợp quốc.
Câu 11:
03/08/2024Trước Chiến tranh thế giới thứ hai, các nước Đông Nam Á đều là thuộc địa của các nước Âu – Mĩ, ngoại trừ
Đáp án chính xác là: A.
Thái Lan:Trước Chiến tranh Thế giới thứ II, hầu hết các quốc gia Đông Nam Á đều bị các cường quốc châu Âu như Pháp, Anh, Hà Lan, Tây Ban Nha... xâm lược và biến thành thuộc địa. Tuy nhiên, Thái Lan là một trường hợp đặc biệt. Nhờ chính sách ngoại giao khôn khéo và linh hoạt, Thái Lan đã thành công trong việc duy trì độc lập và tránh khỏi số phận trở thành thuộc địa.
Vậy A đúng
Nhật Bản: Nhật Bản là một quốc gia xâm lược các nước Đông Nam Á, không phải là thuộc địa của bất kỳ quốc gia nào.
Vậy B sai
Singapore : Cả hai nước này đều từng là thuộc địa của các cường quốc châu Âu (Singapore thuộc Anh, Philippines thuộc Tây Ban Nha và sau đó là Mỹ).
Vậy C sai
Philippines: Cả hai nước này đều từng là thuộc địa của các cường quốc châu Âu (Singapore thuộc Anh, Philippines thuộc Tây Ban Nha và sau đó là Mỹ).
Vậy D sai
Tìm hiểu thêm:
Những yếu tố đặc biệt làm nên lịch sử Thái Lan:
- Văn hóa Phật giáo: Phật giáo Theravada đã ảnh hưởng sâu sắc đến văn hóa, xã hội và đời sống tinh thần của người Thái.
- Kiến trúc độc đáo: Các ngôi chùa, cung điện tại Thái Lan là những kiệt tác kiến trúc, thể hiện sự kết hợp hài hòa giữa các yếu tố nghệ thuật và tôn giáo.
- Ẩm thực phong phú: Ẩm thực Thái Lan được biết đến với hương vị cay nồng đặc trưng và sự đa dạng của nguyên liệu.
- Lễ hội truyền thống: Người Thái có rất nhiều lễ hội truyền thống mang đậm bản sắc dân tộc.
Kết luận:
Thái Lan là quốc gia duy nhất ở Đông Nam Á không bị các nước Âu Mỹ xâm lược và biến thành thuộc địa trước Chiến tranh Thế giới thứ II. Đây là một ví dụ điển hình về sự thành công của một quốc gia nhỏ trong việc bảo vệ độc lập trước sự áp bức của các cường quốc lớn.
Câu 12:
03/08/2024Chính sách đối ngoại của Liên bang Nga từ năm 1991 đến năm 2000 là ngả về phương Tây, khôi phục và phát triển quan hệ với các nước ở
Đáp án chính xác là: A
châu Á:Sau khi Liên Xô tan rã vào năm 1991 và Liên bang Nga được thành lập, chính sách đối ngoại của nước Nga trong giai đoạn 1991-2000 chủ yếu tập trung vào hai hướng:
- Ngả về phương Tây: Nga tích cực tìm cách hội nhập vào các tổ chức quốc tế như G7 (sau này là G8), NATO, và tăng cường quan hệ với các nước châu Âu.
- Khôi phục và phát triển quan hệ với các nước châu Á: Bên cạnh việc hướng về phương Tây, Nga cũng rất quan tâm đến việc củng cố và mở rộng quan hệ với các nước châu Á, đặc biệt là các nước láng giềng và các nước có chung lịch sử và văn hóa.
- Lý do lịch sử và địa lý: Nga và các nước châu Á có mối quan hệ lịch sử lâu đời và chia sẻ chung nhiều lợi ích về kinh tế, văn hóa và an ninh.
- Tìm kiếm sự cân bằng: Việc đa dạng hóa quan hệ đối ngoại giúp Nga giảm sự phụ thuộc vào phương Tây và tăng cường vị thế trên trường quốc tế.
- Tiềm năng kinh tế: Châu Á là một thị trường lớn và đang phát triển nhanh chóng, mang lại nhiều cơ hội hợp tác kinh tế cho Nga.
vậy A đúng
châu Âu: Mặc dù Nga có quan hệ chặt chẽ với một số nước châu Âu, nhưng việc ngả về phương Tây không đồng nghĩa với việc chỉ tập trung vào châu Âu.
vậy A sai
châu Phi: Quan hệ giữa Nga và châu Phi không phải là trọng tâm của chính sách đối ngoại Nga trong giai đoạn này.
vậy C sai
châu Mỹ: Tương tự như châu Phi, quan hệ giữa Nga và châu Mỹ cũng không phải là ưu tiên hàng đầu.
vậy D sai
Kết luận:
Chính sách đối ngoại đa phương hướng của Nga trong giai đoạn 1991-2000 đã giúp nước này phục hồi vị thế trên trường quốc tế và mở ra nhiều cơ hội hợp tác mới. Việc tập trung vào quan hệ với châu Á là một phần quan trọng trong chiến lược này.
Câu 13:
03/08/2024Nền tảng trong chính sách đối ngoại của Nhật Bản giai đoạn 1952 - 1973 là
Đáp án chính xác là: A
liên minh chặt chẽ với nước Mỹ:Sau Thế chiến thứ II, Nhật Bản đã trải qua một giai đoạn tái thiết và phát triển kinh tế mạnh mẽ. Để đảm bảo an ninh và ổn định, Nhật Bản đã lựa chọn liên minh chặt chẽ với Hoa Kỳ. Đây là nền tảng chính trong chính sách đối ngoại của Nhật Bản giai đoạn 1952 - 1973.
Tại sao lại là liên minh Mỹ - Nhật?
- Bảo đảm an ninh: Hiệp ước an ninh Mỹ - Nhật ký kết năm 1951 đã giúp Nhật Bản loại bỏ mối lo ngại về các cuộc tấn công quân sự và tập trung vào phát triển kinh tế.
- Hỗ trợ kinh tế: Mỹ đã cung cấp viện trợ kinh tế lớn cho Nhật Bản, giúp nước này phục hồi và trở thành một cường quốc kinh tế.
- Chia sẻ giá trị: Cả Mỹ và Nhật Bản đều chia sẻ những giá trị chung về dân chủ, kinh tế thị trường và chống cộng sản.
Vậy A đúng
quan hệ chặt chẽ với các nước Đông Nam Á.: Trong giai đoạn này, Nhật Bản tập trung vào mối quan hệ với Mỹ, các mối quan hệ với các nước khác như Đông Nam Á, Trung Quốc và Tây Âu chưa phải là ưu tiên hàng đầu.
Vậy B sai
hợp tác chặt chẽ với Trung Quốc.: Trong giai đoạn này, Nhật Bản tập trung vào mối quan hệ với Mỹ, các mối quan hệ với các nước khác như Đông Nam Á, Trung Quốc và Tây Âu chưa phải là ưu tiên hàng đầu.
Vậy C sai
liên minh chặt chẽ với các nước Tây Âu.: Trong giai đoạn này, Nhật Bản tập trung vào mối quan hệ với Mỹ, các mối quan hệ với các nước khác như Đông Nam Á, Trung Quốc và Tây Âu chưa phải là ưu tiên hàng đầu.
Vậy D sai
Kết luận:
Liên minh Mỹ - Nhật là một trong những mối quan hệ quốc tế quan trọng nhất trong thế kỷ 20, và nó đã đóng góp rất lớn vào sự phát triển của cả hai nước.
Câu 14:
03/08/2024Xu thế toàn cầu hóa trên thế giới là hệ quả của
Đáp án chính xác là: B
sự phát triển quan hệ thương mại quốc tế: Đây là một hệ quả của toàn cầu hóa chứ không phải nguyên nhân.
vậy A sai
cuộc cách mạng khoa học – công nghệ:
Cuộc cách mạng khoa học - công nghệ chính là động lực chính thúc đẩy quá trình toàn cầu hóa. Tại sao lại như vậy?
- Công nghệ thông tin: Sự phát triển của internet, điện thoại di động, và các công nghệ thông tin khác đã kết nối mọi người và mọi thứ trên toàn cầu, tạo điều kiện cho giao lưu văn hóa, kinh tế, và thông tin diễn ra nhanh chóng và dễ dàng hơn.
- Vận tải: Các phương tiện vận tải hiện đại như tàu container, máy bay chở hàng đã giảm thiểu chi phí và thời gian vận chuyển hàng hóa, thúc đẩy thương mại quốc tế phát triển mạnh mẽ.
- Sản xuất: Các công nghệ mới như tự động hóa, robot, và công nghệ sinh học đã nâng cao năng suất lao động và tạo ra các sản phẩm mới, thúc đẩy cạnh tranh toàn cầu.
Vậy B đúng
sự ra đời của các công ty xuyên quốc gia: Các công ty xuyên quốc gia là một sản phẩm của toàn cầu hóa, chúng tận dụng lợi thế của quá trình này để mở rộng hoạt động kinh doanh trên toàn cầu.
vậy C sai
quá trình thống nhất thị trường thế giới: Mặc dù có xu hướng thống nhất thị trường thế giới, nhưng việc này vẫn còn nhiều hạn chế và chưa hoàn toàn đồng nhất.
vậy D sai
Kết luận:
Cuộc cách mạng khoa học - công nghệ là yếu tố cốt lõi thúc đẩy quá trình toàn cầu hóa. Nó tạo ra các điều kiện cần thiết để các quốc gia và các doanh nghiệp liên kết chặt chẽ với nhau hơn, tạo ra một thế giới phẳng và liên thông.
Câu 15:
04/11/2024Từ năm 1945 đến năm 1950, với sự viện trợ của Mĩ, nền kinh tế các nước Tây Âu
Đáp án chính xác là: D
- Từ năm 1945 đến năm 1950, với sự viện trợ của Mĩ, nền kinh tế các nước Tây Âu cơ bản được phục hồi.
Để giúp các nước Tây Âu phục hồi và ngăn chặn sự ảnh hưởng của chủ nghĩa cộng sản, Mỹ đã triển khai Kế hoạch Marshall (hay còn gọi là Kế hoạch phục hồi châu Âu). Kế hoạch này cung cấp một lượng lớn viện trợ kinh tế cho các nước Tây Âu, giúp họ tái thiết nền kinh tế, khôi phục sản xuất và ổn định xã hội.
+ Kế hoạch Marshall: Đây là yếu tố quyết định giúp các nước Tây Âu phục hồi nhanh chóng sau chiến tranh.
+ Tốc độ phục hồi: Mặc dù có sự phục hồi, nhưng quá trình này không đồng đều và nhanh chóng ở tất cả các nước. Có những nước phục hồi nhanh hơn, có nước chậm hơn.
- Phát triển nhanh chóng: Trong giai đoạn này, nền kinh tế các nước Tây Âu chủ yếu tập trung vào việc khôi phục lại những gì đã mất, chứ chưa có sự phát triển vượt bậc.
Vì vậy A sai
- Cơ bản có sự tăng trưởng: Câu trả lời này quá chung chung và không phản ánh đúng tình hình thực tế.
Vì vậy B sai
- Phát triển chậm chạp: Mặc dù có những khó khăn, nhưng với sự hỗ trợ của Mỹ, nền kinh tế các nước Tây Âu vẫn có sự phục hồi đáng kể.
Vì vậy C sai
Kết luận:
Nhờ có Kế hoạch Marshall và sự nỗ lực của nhân dân các nước, nền kinh tế Tây Âu đã cơ bản được phục hồi trong giai đoạn 1945-1950. Đây là tiền đề quan trọng để Tây Âu trở thành một trong những trung tâm kinh tế lớn của thế giới trong những thập kỷ tiếp theo.
* TÂY ÂU TỪ NĂM 1945 ĐẾN NĂM 1950.
1. kinh tế:
- Sau chiến tranh thế giới thứ hai Tây Âu bị tổn thất nặng, nhiều thành phố, nhà máy bị tàn phá, sản xuất bị suy giảm.
- Với sự cố gắng của từng nước và viện trợ Mỹ qua “Kế hoạch Mác san” => đến năm 1950, kinh tế các nước Tây Âu được phục hồi.
2. Chính trị.
a. Chính sách đối đội:
- Củng cố chính quyền của giai cấp tư sản.
- Ổn định tình hình chính trị - xã hội, hàn gắn vết thương chiến tranh, phục hồi nền kinh tế.
b. Chính sách đối ngoại:
- Liên minh chặt chẽ với Mĩ.
- Xâm lược trở lại các thuộc địa cũ (ví dụ: Pháp xâm lược trở lại Đông Dương, Anh trở lại Miến Điện và Mã lai; Hà lan trở lại Inđônêxia,...).
Xem thêm các bài viết liên quan,chi tiết khác:
Câu 16:
03/08/2024Học thuyết nào được coi như là mốc đánh dấu sự “trở về” châu Á của Nhật Bản?
Đáp án chính xác là: C
Học thuyết Kaiphu: Các học thuyết này cũng đề cập đến việc tăng cường quan hệ với châu Á, nhưng không có ý nghĩa đột phá và mang tính bước ngoặt như học thuyết Phucưđa.
vậy A sai
Học thuyết Miyadaoa: Các học thuyết này cũng đề cập đến việc tăng cường quan hệ với châu Á, nhưng không có ý nghĩa đột phá và mang tính bước ngoặt như học thuyết Phucưđa.
vậy B sai
Học thuyết Phucưđa:
- Học thuyết Phucưđa được đưa ra vào năm 1977, dưới thời Thủ tướng Fukuda Takeo. Học thuyết này đánh dấu một bước ngoặt quan trọng trong chính sách đối ngoại của Nhật Bản, thể hiện rõ quyết tâm của nước này trong việc tăng cường quan hệ hợp tác với các nước Đông Nam Á và châu Á nói chung.
- Nội dung chính của học thuyết: Học thuyết Phucưđa nhấn mạnh vai trò chủ động của Nhật Bản trong việc đóng góp vào sự phát triển và ổn định của khu vực châu Á, đặc biệt là Đông Nam Á. Nhật Bản cam kết tăng cường hợp tác kinh tế, văn hóa và xã hội với các nước trong khu vực, đồng thời chia sẻ kinh nghiệm phát triển và công nghệ
vậy C đúng
Học thuyết Hasimoto: Các học thuyết này cũng đề cập đến việc tăng cường quan hệ với châu Á, nhưng không có ý nghĩa đột phá và mang tính bước ngoặt như học thuyết Phucưđa.
vậy D sai
Kết luận:
Học thuyết Phucưđa được xem là mốc đánh dấu sự "trở về" châu Á của Nhật Bản bởi vì nó đã định hình lại hướng đi của chính sách đối ngoại Nhật Bản trong nhiều thập kỷ sau đó, đồng thời khẳng định vị thế của Nhật Bản như một đối tác quan trọng trong khu vực.
Câu 17:
03/08/2024Tại Quốc hội Mĩ (12/3/1947), Tổng thống Truman đề nghị
Đáp án chính xác là: D
thành lập Tổ chức Hiệp ước Bắc Đại Tây Dương (NATO): NATO được thành lập sau này, vào năm 1949, với mục tiêu chính là đối phó với sự bành trướng của Liên Xô và các nước Đông Âu.
vậy A sai
giúp đỡ nước Pháp kéo dài cuộc chiến tranh Đông Dương: Viện trợ của Mỹ cho Pháp trong cuộc chiến tranh Đông Dương diễn ra sau này, không phải vào năm 1947.
vậy B sai
thực hiện Kế hoạch Mácsan, giúp Tây Âu phục hồi kinh tế: Kế hoạch Marshall được công bố vào năm 1947, nhưng không phải trong bài phát biểu ngày 12/3/1947. Kế hoạch này có quy mô lớn hơn và mục tiêu bao quát hơn so với việc viện trợ cho Hy Lạp và Thổ Nhĩ Kỳ.
vậy C sai
viện trợ khẩn cấp 400 triệu USD cho Hi Lạp và Thổ Nhĩ Kì:Vào ngày 12/3/1947, trong một bài phát biểu quan trọng trước Quốc hội Mỹ, Tổng thống Harry S. Truman đã đưa ra Học thuyết Truman. Nội dung chính của học thuyết này là đề nghị Quốc hội Mỹ cấp viện trợ kinh tế trị giá 400 triệu USD cho Hy Lạp và Thổ Nhĩ Kỳ. Mục tiêu của việc viện trợ này là giúp hai nước này chống lại sự đe dọa từ các lực lượng cộng sản và ngăn chặn sự lan rộng của chủ nghĩa cộng sản ra toàn châu Âu.
Vậy D đúng
Kết luận:
Học thuyết Truman đánh dấu sự khởi đầu của Chiến tranh Lạnh và chính sách ngăn chặn của Mỹ đối với Liên Xô. Việc viện trợ cho Hy Lạp và Thổ Nhĩ Kỳ là một trong những bước đi đầu tiên của Mỹ để thực hiện chính sách này.
Câu 18:
23/08/2024Hội nghị Ianta (2/1945) không quyết định
Đáp án đúng là: D
Hội nghị tập trung vào việc phân chia quyền lực và sắp xếp trật tự thế giới sau chiến tranh, không đề cập đến các quyết định cụ thể về quân sự ở Đông Dương.
D đúng
- A sai vì hội nghị đã thỏa thuận về việc thành lập Liên hợp quốc để thay thế Hội quốc liên và đảm bảo trật tự thế giới hậu chiến, phản ánh cam kết của các cường quốc lớn trong việc duy trì hòa bình toàn cầu.
- B sai vì hội nghị tập trung vào việc thiết lập trật tự thế giới và phân chia quyền lực sau chiến tranh, trong khi việc tiêu diệt các chế độ này thuộc về chiến lược quân sự và hành động cụ thể trong giai đoạn cuối của cuộc chiến.
- C sai vì hội nghị tập trung vào việc xác định ảnh hưởng và quyền lực của các cường quốc lớn sau khi chiến tranh thế giới thứ hai kết thúc, nhằm thiết lập trật tự chính trị toàn cầu.
*) Nội dung hội nghị
1 - Mục tiêu chung là tiêu diệt tận gốc chủ nghĩa phát xít Đức và chủ nghĩa quân phiệt Nhật Bản; trong thời gian từ 2 đến 3 tháng sau khi đánh bại phát xít Đức, Liên Xô sẽ tham chiến chống Nhật ở châu Á.
2 - Thành lập tổ chức Liên hợp quốc nhằm duy trì hòa bình, an ninh thế giới.
3 - Thỏa thuận về việc đóng quân tại các nước nhằm giải giáp quân đội phát xít , phân chia phạm vi ảnh hưởng ở châu Âu và châu Á.
- Ở châu Âu:
+ Liên Xô chiếm đóng miền Đông nước Đức, Đông Beclin và các nước Đông Âu; Vùng Đông Âu thuộc phạm vi ảnh hưởng của Liêm xô.
+ Mĩ, Anh và Pháp chiếm đóng miền Tây nước Đức, Tây Beclin và các nước Tây Âu; vùng Tây Âu thuộc phạm vi ảnh hưởng của Mĩ.
+ Hai nước Áo và Phần Lan trở thành những nước trung lập.
- Ở châu Á:
+ Hội nghị chấp nhận những điều kiện để Liên Xô tham chiến chống Nhật: 1. Giữ nguyên trạng Mông Cổ; 2. Khôi phục quyền lợi của nước Nga đã bị mất do cuộc chiến tranh Nga – Nhật năm 1904: trả lại cho Liên Xô miền Nam đảo Xakhalin; Liên Xô chiếm 4 đảo thuộc quần đảo Curin.
+ Quân đội Mĩ chiếm đóng Nhật Bản. Ở bán đảo Triều Tiên, Hồng quân Liên Xô chiếm đóng miền Bắc và quân Mĩ chiếm đóng miền Nam, lấy vĩ tuyến 38 làm ranh giới.
Bán đảo Triều Tiên bị chia cắt thành hai miền theo vĩ tuyến 38
+ Trung Quốc cần trở thành một quốc gia thống nhất và dân chủ.
+ Các vùng còn lại của châu Á (Đông Nam Á, Nam Á, Tây Á) vẫn thuộc phạm vi ảnh hưởng của các nước phương Tây.
Câu 19:
26/10/2024Xét về bản chất, toàn cầu hóa là
Đáp án đúng là : C
- Xét về bản chất, toàn cầu hóa là sự tăng lên mạnh mẽ những mối liên hệ, tác động, phụ thuộc lẫn nhau giữa các nước.
Sự tăng lên mạnh mẽ những mối liên hệ, tác động, phụ thuộc lẫn nhau giữa các nước:Đây mới là định nghĩa chính xác và đầy đủ nhất về toàn cầu hóa. Nó nhấn mạnh đến sự gia tăng mạnh mẽ các mối quan hệ, sự tác động qua lại và sự phụ thuộc lẫn nhau giữa các quốc gia trên mọi lĩnh vực, từ kinh tế, chính trị, văn hóa đến xã hội.
+ Toàn cầu hóa không chỉ đơn thuần là thương mại, không chỉ giới hạn trong việc sáp nhập các công ty, và cũng không chỉ dừng lại ở việc thành lập các tổ chức quốc tế.
+ Bản chất cốt lõi của toàn cầu hóa là sự liên kết ngày càng chặt chẽ giữa các quốc gia, tạo thành một hệ thống toàn cầu thống nhất và phụ thuộc lẫn nhau.
+ Các yếu tố khác như thương mại, đầu tư, công nghệ, văn hóa chỉ là những biểu hiện cụ thể của sự liên kết đó.
- Sự phát triển nhanh chóng của quan hệ thương mại giữa các quốc gia trên thế giới.: Đây đều là những biểu hiện, những hệ quả của toàn cầu hóa chứ không phải bản chất của nó.
Vậy A sai
- Sự tăng cường sáp nhập và hợp nhất các công ti thành những tập đoàn lớn trên toàn cầu.: Đây đều là những biểu hiện, những hệ quả của toàn cầu hóa chứ không phải bản chất của nó.
Vậy B sai
- Sự ra đời của các tổ chức liên kết kinh tế, thương mại, tài chính quốc tế và khu vực.: Đây đều là những biểu hiện, những hệ quả của toàn cầu hóa chứ không phải bản chất của nó.
Vậy D sai
Kết luận:
Toàn cầu hóa là một quá trình phức tạp và đa chiều, nó không chỉ đơn thuần là một hiện tượng kinh tế mà còn là một quá trình toàn diện, ảnh hưởng đến mọi mặt của đời sống xã hội. Việc hiểu rõ bản chất của toàn cầu hóa sẽ giúp chúng ta nắm bắt được những cơ hội và thách thức mà quá trình này mang lại.
* XU THẾ TOÀN CẦU HÓA VÀ ẢNH HƯỞNG CỦA NÓ
1. Thời gian: từ đầu những năm 80 của thế kỉ XX, nhất là từ sau Chiến tranh lạnh, trên thế giới đã diễn ra xu thế toàn cầu hóa.
2. Bản chất: toàn cầu hóa là quá trình tăng lên mạnh mẽ những mối liên hệ, những ảnh hưởng tác động lẫn nhau, phụ thuộc lẫn nhau của tất cả các khu vực, các quốc gia, các dân tộc trên thế giới.
3. Biểu hiện:
- Sự phát triển nhanh chóng của quan hệ thương mại quốc tế.
+ Từ sau Chiến tranh thế giới thứ hai đến cuối thập kỉ 90, giá trị trao đổi thương mại trên phạm vi quốc tế đã tăng 12 lần.
+ Nền kinh tế của các nước trên thế giới có quan hệ chặt chẽ và phụ thuộc lẫn nhau, tính quốc tế hóa của nền kinh tế thế giới tăng.
- Sự phát triển và tác động to lớn của các công ti xuyên quốc gia.
+ khoảng 500 công ti xuyên quốc gia lớn kiểm soát tới 25% tổng sản phẩm thế giới và giá trị trao đổi của những công ti này tương đương ¾ giá trị thương mại toàn cầu.
- Sự sát nhập và hợp nhất các công ti thành những tập đoàn lớn, nhất là các công ti khoa học - kĩ thuật.
- Sự ra đời của các tổ chức liên kết kinh tế, thương mại, tài chính quốc tế và khu vực.
+ Ví dụ: Quỹ tiền tệ Quốc tế (IMF), Ngân hàng Thế giới (WB), Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO), Liên minh châu Âu (EU),...
⇒ Toàn cầu hóa là xu thế khách quan, là một thưc tế không thể đảo ngược được.
4. Tác động của xu thế toàn cầu hóa
* Tác động tích cực:
- Thúc đẩy rất mạnh, rất nhanh sự phát triển và xã hội của lực lượng sản xuất.
- Góp phần chuyển biến cơ cấu kinh tế, đòi hỏi phải tiến hành cải cách sâu rộng để nâng cao sức cạnh tranh và hiệu quả của nền kinh tế.
* Tác động tiêu cực:
- Làm trầm trọng thêm sự bất công xã hội, đào sâu hố ngăn cách giàu –nghèo trong từng nước và giữa các nước.
- Làm cho mọi mặt hoạt động và đời sống con người kém an toàn (từ kém an toàn về kinh tế, tài chính đến kém an toàn về chính trị).
- Tạo ra nguy cơ đánh mất bản sắc dân tộc và xâm phạm nền độc lập tự chủ của các quốc gia v.v..
5. Thời cơ và thách thức của các dân tộc trong xu thế toàn cầu hóa
a. Thời cơ:
- Chiếm lĩnh thị trường.
- Có điều kiện tiếp thu các thành tựu khoa học – công nghệ.
- Tranh thủ được nguồn vốn đầu tư, học hỏi kinh nghiệm quản lí,...
b. Thách thức:
- Nguy cơ mất độc lập, chủ quyền.
- Sự cạnh tranh quyết liệt của thị trườn thế giới.
- Vấn đề sử dụng có hiệu quả nguồn vốn vay nợ.
- Vấn đề bảo vệ bản sắc văn hóa dân tộc,...
Xem thêm các bài viết liên quan,chi tiết khác:
Lý thuyết Lịch sử 12 Bài 10: Cách mạng khoa học-công nghệ và xu hướng toàn cầu hóa nửa sau thế kỉ XX
Câu 20:
16/07/2024Sự kiện nào dưới đây được xem là sự kiện khởi đầu cuộc “Chiến tranh lạnh”?
Đáp án A
Câu 21:
03/08/2024Sau khi giành được độc lập, nhóm năm nước sáng lập ASEAN thực hiện chiến lược kinh tế hướng nội với mục tiêu
Đáp án chính xác là: B
khôi phục sự phát triển của các ngành công nghiệp nặng ở các nước:Các nước ASEAN lúc đó chưa có đủ điều kiện để phát triển các ngành công nghiệp nặng đòi hỏi vốn đầu tư lớn và công nghệ cao.
vậy A sai
nhanh chóng xóa bỏ nghèo nàn, lạc hậu, xây dựng nền kinh tế tự chủ:Sau khi giành được độc lập, các nước ASEAN đều là những quốc gia kém phát triển, với nền kinh tế chủ yếu dựa vào nông nghiệp và có ít cơ sở hạ tầng. Do đó, mục tiêu hàng đầu của các nước này là:
- Xóa bỏ nghèo nàn, lạc hậu: Nâng cao mức sống cho người dân, cải thiện điều kiện kinh tế - xã hội.
- Xây dựng nền kinh tế tự chủ: Giảm sự phụ thuộc vào các nước khác, đặc biệt là các cựu thuộc địa.
Chiến lược kinh tế hướng nội được lựa chọn vì nó tập trung vào:
- Phát triển sản xuất trong nước: Tự cung tự cấp các mặt hàng thiết yếu, giảm nhập khẩu.
- Bảo hộ thị trường nội địa: Hạn chế hàng hóa ngoại nhập để bảo vệ sản xuất trong nước.
- Đầu tư vào các ngành công nghiệp nhẹ: Sản xuất hàng tiêu dùng phục vụ nhu cầu trong nước.
vậy B đúng
nhanh chóng vươn lên trở thành những nước công nghiệp mới (NICs): Trở thành NICs là mục tiêu đặt ra sau này, khi các nước ASEAN đã có nền tảng kinh tế vững chắc hơn.
vậy C sai
thúc đẩy tốc độ tăng trưởng của các ngành công nghiệp nhẹ trong nước: Mặc dù có thúc đẩy phát triển công nghiệp nhẹ, nhưng mục tiêu chính vẫn là xây dựng nền kinh tế tự chủ, không chỉ giới hạn ở một ngành cụ thể.
vậy D sai
Kết luận:
Chiến lược kinh tế hướng nội là một lựa chọn phù hợp với điều kiện của các nước ASEAN thời kỳ đầu, giúp các nước này ổn định tình hình, phục hồi kinh tế và đặt nền móng cho sự phát triển sau này. Tuy nhiên, đến cuối những năm 1970, các nước ASEAN nhận thấy hạn chế của chiến lược này và chuyển sang hướng ngoại để đạt được tốc độ tăng trưởng cao hơn.
Câu 22:
22/07/2024Trong chiến lược “Cam kết và mở rộng” (từ thập niên 90 của thế kỉ XX), để can thiệp vào công việc nội bộ của nước khác, Mĩ
Đáp án C
Câu 23:
16/07/2024Nguyên nhân chủ yếu dẫn đến nền kinh tế các nước tư bản có sự tăng trưởng khá liên tục sau Chiến tranh thế giới thứ hai là
Đáp án B
Câu 24:
03/08/2024Nội dung nào dưới đây không phải là nguyên nhân góp phần thúc đẩy sự phát triển của Tây Âu thành trung tâm kinh tế - tài chính của thế giới?
Đáp án chính xác là: A
Chi phí cho quốc phòng thấp (1% GDP):Trong khi các yếu tố còn lại như áp dụng khoa học - kỹ thuật, tận dụng yếu tố bên ngoài và vai trò của nhà nước đều đóng góp quan trọng vào sự phát triển kinh tế của Tây Âu, thì chi phí quốc phòng thấp (1% GDP) không phải là nguyên nhân trực tiếp thúc đẩy sự phát triển này
Tại sao chi phí quốc phòng thấp không phải là nguyên nhân chính:
- Không phải yếu tố quyết định: Mặc dù chi phí quốc phòng thấp giúp các quốc gia có thể tập trung đầu tư vào các lĩnh vực khác, nhưng nó không phải là yếu tố quyết định trực tiếp đến sự phát triển kinh tế.
- Có thể là kết quả: Chi phí quốc phòng thấp có thể là kết quả của sự ổn định chính trị và kinh tế, chứ không phải là nguyên nhân dẫn đến sự phát triển này.
vậy A đúng
Áp dụng thành tựu khoa học - kĩ thuật vào sản xuất: Việc nhanh chóng ứng dụng những thành tựu mới của khoa học - kỹ thuật đã giúp tăng năng suất, chất lượng sản phẩm và giảm giá thành, tạo lợi thế cạnh tranh cho các quốc gia Tây Âu.
vậy B sai
Tận dụng tốt các yếu tố bên ngoài: Tây Âu đã tận dụng tốt các yếu tố bên ngoài như viện trợ của Mỹ, nguồn nguyên liệu giá rẻ từ các nước đang phát triển để thúc đẩy công nghiệp hóa.
vậy C sai
Vai trò lãnh đạo, quản lí có hiệu quả của nhà nước: Nhà nước Tây Âu đã có những chính sách kinh tế phù hợp, tạo môi trường thuận lợi cho doanh nghiệp phát triển, đồng thời đầu tư mạnh vào giáo dục và đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao.
vậy D sai
Kết luận:
Trong khi chi phí quốc phòng thấp có thể tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển kinh tế, thì các yếu tố như ứng dụng khoa học - kỹ thuật, tận dụng yếu tố bên ngoài và vai trò của nhà nước mới là những động lực chính thúc đẩy Tây Âu trở thành trung tâm kinh tế - tài chính của thế giới.
Câu 25:
20/07/2024Cách mạng khoa học - kĩ thuật ngày nay đã đưa con người bước sang một nền văn minh mới, thường được gọi là
Đáp án B
Câu 26:
16/07/2024Nhân tố chủ yếu chi phối quan hệ quốc tế trong phần lớn nửa sau thế kỉ XX là
Đáp án A
Câu 28:
16/07/2024Quyết định của Hội nghị Ianta (2/1945) và những thỏa thuận sau đó giữa ba cường quốc Liên Xô, Mĩ, Anh đã trở thành khuôn khổ của một trật tự thế giới mới vì
Đáp án C
Câu 29:
03/08/2024Một trong những biểu hiện Liên Xô là thành trì của cách mạng thế giới từ năm 1950 đến nửa đầu những năm 70 của thế kỉ XX là
Đáp án chính xác là: A
tích cực giúp đỡ các nước xã hội chủ nghĩa:Việc Liên Xô tích cực giúp đỡ các nước xã hội chủ nghĩa là một trong những biểu hiện rõ nét nhất cho thấy vai trò của Liên Xô như một thành trì của cách mạng thế giới trong giai đoạn này.
- Hỗ trợ kinh tế: Liên Xô đã cung cấp viện trợ kinh tế, kỹ thuật để giúp các nước xã hội chủ nghĩa xây dựng và phát triển nền kinh tế.
- Hỗ trợ quân sự: Liên Xô đã cung cấp vũ khí, trang thiết bị quân sự để giúp các nước xã hội chủ nghĩa bảo vệ thành quả cách mạng.
- Đào tạo cán bộ: Liên Xô đã đào tạo một lượng lớn cán bộ cho các nước xã hội chủ nghĩa, giúp họ xây dựng và quản lý đất nước.
- Ủng hộ các phong trào giải phóng dân tộc: Liên Xô đã ủng hộ mạnh mẽ các phong trào giải phóng dân tộc trên thế giới, góp phần làm sụp đổ hệ thống thuộc địa của chủ nghĩa đế quốc.
vậy A đúng
trực tiếp đối đầu với các cường quốc phương Tây: Liên Xô đã đối đầu với các cường quốc phương Tây, đặc biệt là Mỹ, nhưng điều này không phải là biểu hiện duy nhất của vai trò thành trì cách mạng.
vậy B sai
làm phá sản hoàn toàn chiến lược toàn cầu của Mĩ: Mặc dù Liên Xô đã gây khó khăn cho chiến lược toàn cầu của Mỹ nhưng chưa thể nói là đã làm phá sản hoàn toàn. Cuộc chiến tranh lạnh vẫn kéo dài trong nhiều thập kỷ sau đó.
vậy C sai
thúc đẩy sự hình thành xu thế hợp tác toàn cầu: Trong giai đoạn này, xu hướng hợp tác toàn cầu chưa thật sự rõ nét, đặc biệt trong bối cảnh Chiến tranh Lạnh.
vậy D sai
Kết luận:
Việc Liên Xô tích cực giúp đỡ các nước xã hội chủ nghĩa đã củng cố hệ thống xã hội chủ nghĩa thế giới, góp phần làm thay đổi sâu sắc cục diện thế giới và khẳng định vai trò của Liên Xô như một thành trì của cách mạng thế giới.
Câu 30:
23/07/2024Nội dung nào dưới đây không phải là xu thế phát triển của thế giới sau khi Chiến tranh lạnh chấm dứt?
Đáp án A
Câu 31:
21/07/2024Điểm khác biệt có ý nghĩa quan trọng nhất của các nước Đông Nam Á trước và sau Chiến tranh thế giới thứ hai là
Đáp án D
Câu 33:
03/08/2024Yếu tố nào không dẫn đến sự xuất hiện xu thế hòa hoãn Đông - Tây (đầu những năm 70 của thế kỉ XX)?
Đáp án đúng là D
Sự gia tăng mạnh mẽ của xu thế toàn cầu hóa: Như đã giải thích, xu thế toàn cầu hóa chưa thực sự phát triển mạnh mẽ vào thời điểm đó.
vì vậy A sai
Sự cải thiện quan hệ giữa Liên Xô và Mỹ: Đây là kết quả của sự hòa hoãn, chứ không phải nguyên nhân.
vì vậy B sai
Sự bất lợi do tình trạng đối đầu giữa hai phe: Đây là một trong những nguyên nhân thúc đẩy hòa hoãn, chứ không phải yếu tố không dẫn đến hòa hoãn.
vì vậy C sai
Hợp tác giải quyết các vấn đề toàn cầu mới là yếu tố dẫn đến sự xuất hiện xu thế hòa hoãn Đông - Tây vào đầu những năm 70 của thế kỷ XX.
- Các vấn đề toàn cầu trở nên cấp bách: Vào thời điểm đó, nhân loại đang đối mặt với nhiều thách thức chung như ô nhiễm môi trường, biến đổi khí hậu, khủng hoảng năng lượng, đói nghèo... Những vấn đề này đòi hỏi sự hợp tác của tất cả các quốc gia, kể cả các cường quốc.
- Cả Liên Xô và Mỹ đều nhận ra: Nếu tiếp tục đối đầu, không chỉ làm cạn kiệt tài nguyên mà còn đe dọa sự sống còn của nhân loại. Vì vậy, việc hợp tác giải quyết các vấn đề toàn cầu trở thành một lựa chọn tất yếu.
- Tạo cơ hội cho đối thoại: Việc cùng nhau giải quyết các vấn đề toàn cầu đã tạo ra cơ hội cho Liên Xô và Mỹ đối thoại, tăng cường hiểu biết lẫn nhau và giảm thiểu căng thẳng.
vì vậy D đúng
Kết luận:
Hợp tác giải quyết các vấn đề toàn cầu là một yếu tố quan trọng thúc đẩy sự hòa hoãn Đông - Tây. Nó không chỉ giúp giải quyết các vấn đề cấp bách của nhân loại mà còn góp phần tạo ra một môi trường quốc tế hòa bình, ổn định hơn.
Câu 34:
16/07/2024Biến đổi nào của khu vực Đông Bắc Á trong 10 năm đầu sau Chiến tranh thế giới thứ hai đã góp phần làm thay đổi bản đồ địa - chính trị thế giới?
Đáp án B
Câu 35:
22/07/2024Từ năm 1973 đến năm 1991, điểm mới trong chính sách đối ngoại của Nhật Bản là
Đáp án A
Câu 36:
20/12/2024Nguyên tắc quan trọng nào của tổ chức Liên hợp quốc cũng là điều khoản Hiệp ước Bali (1976)?
Đáp án đúng là: D
- Nguyên tắc quan trọng Giải quyết các tranh chấp bằng biện pháp hòa bình,của tổ chức Liên hợp quốc cũng là điều khoản Hiệp ước Bali (1976).
Nguyên tắc quan trọng nhất của các văn kiện: Nguyên tắc hoạt độn của Liên hợp quốc, Hiệp định Giơ – ne – vơ (1954) về Đông Dương, hiệp định Pari (1973) về Việt Nam và hiệp ước bali (1976) của ASEAN là: tôn trọng toàn vẹn lãnh thổ và độc lập chính trị của các nước..
→ D đúng.A,B,C sai.
* Mở rộng:
*Tìm hiểu thêm: "Quá trình phát triển"
* Giai đoạn 1967 – 1976: ASEAN là một tổ chức non trẻ, hợp tác lỏng lẻo, chưa có vị trí trên trường quốc tế.
* Giai đoạn 1976 – 1991:
- ASEAN hoạt động khởi sắc từ sau Hội nghị Bali (In-đô-nê-xia) tháng 2/1976, với việc ký Hiệp ước hữu nghị và hợp tác Đông Nam Á (Hiệp ước Bali). Hiệp ức Bali đã xác định những nguyên tắc cơ bản, trong quan hệ giữa các nước:
+ Tôn trọng chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ; không can thiệp vào công việc nội bộ của nhau.
+ Không sử dụng hoặc đe dọa sử dụng vũ lực với nhau.
+ Giải quyết các tranh chấp bằng phương pháp hòa bình.
+ Hợp tác phát triển có hiệu quả trong các lĩnh vực kinh tế, văn hóa, xã hội.
- Quan hệ hợp tác giữa các nước được đẩy mạnh trên các lính vực kinh tế và chính trị.
- 1884, Bru-nây tham gia ASEAN.
* Giai đoạn 1991 – nay:
- Quá trình mở rộng thành viên được đẩy mạnh. Đến năm 1999, 10 nước Đông Nam Á đã đứng chung trong một tổ chức.
- Sự kiên kết, hợp tác giữa các nước được tăng cường.
- 2007, Hiến chương ASEAN được kí kết.
- Tháng 12/2015, tại Hội nghị Thượng đỉnh ASEAN lần thứ 27, Cộng đồng ASEAN được thành lập.
Xem thêm các bài viết liên quan,chi tiết khác:
Câu 37:
16/07/2024Yếu tố nào sau đây quyết định sự phát triển của phong trào giải phóng dân tộc ở các nước châu Á sau Chiến tranh thế giới thứ hai?
Đáp án B
Câu 38:
16/07/2024Sự khác biệt căn bản giữa Chiến tranh lạnh với các cuộc chiến tranh thế giới đã diễn ra trong thế kỉ XX là
Đáp án B
Câu 39:
29/11/2024Việt Nam có thể học hỏi được gì từ kinh nghiệm cải cách – mở cửa của Trung Quốc?
Đáp án chính xác là: B
- Mở cửa, hội nhập quốc tế; áp dụng các thành tựu của khoa học kĩ thuật vào sản xuất, là kinh nghiệm Việt Nam có thể học hỏi được từ việc cải cách – mở cửa của Trung Quốc.
+ Mở cửa, hội nhập quốc tế; áp dụng các thành tựu của khoa học kĩ thuật vào sản xuất:Kinh nghiệm cải cách - mở cửa của Trung Quốc đã mang lại những thành tựu kinh tế đáng kể. Việt Nam có thể học hỏi và áp dụng nhiều bài học từ quá trình này, đặc biệt là trong việc:
+ Mở cửa, hội nhập quốc tế: Trung Quốc đã tích cực tham gia vào quá trình toàn cầu hóa, thu hút đầu tư nước ngoài, mở rộng thị trường xuất khẩu. Điều này đã giúp Trung Quốc nhanh chóng phát triển kinh tế. Việt Nam cũng cần đẩy mạnh hội nhập quốc tế, tham gia các hiệp định thương mại tự do để tận dụng cơ hội và thu hút đầu tư.
+ Áp dụng các thành tựu của khoa học kĩ thuật: Trung Quốc đã rất chú trọng vào việc ứng dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất, nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm. Việt Nam cũng cần đẩy mạnh nghiên cứu khoa học, đổi mới công nghệ để nâng cao năng lực cạnh tranh của nền kinh tế.
- Kiên trì nguyên tắc nhà nước của dân, xây dựng chủ nghĩa xã hội mang đặc sắc Việt Nam.: Kiên trì nguyên tắc nhà nước của dân, xây dựng chủ nghĩa xã hội mang đặc sắc Việt Nam là một nguyên tắc cơ bản của Việt Nam, không phải là điều học hỏi từ Trung Quốc.
Vậy A sai
- Chuyển mô hình kinh tế nông nghiệp tập thể sang kinh tế thị trường: Chuyển mô hình kinh tế nông nghiệp tập thể sang kinh tế thị trường là một quá trình mà cả Việt Nam và Trung Quốc đều đã trải qua. Tuy nhiên, việc áp dụng cụ thể sẽ khác nhau tùy thuộc vào điều kiện mỗi nước.
Vậy C sai
- Xây dựng mô hình nhà nước dân chủ chủ nghĩa, lấy phát triển chính trị làm trung tâm: Xây dựng mô hình nhà nước dân chủ chủ nghĩa, lấy phát triển chính trị làm trung tâm là một mục tiêu chung của nhiều quốc gia, không phải là bài học đặc biệt học hỏi từ Trung Quốc.
Vậy D sai
Kết luận:
Kinh nghiệm cải cách - mở cửa của Trung Quốc cung cấp cho Việt Nam những bài học quý báu về cách thức phát triển kinh tế, nâng cao đời sống người dân. Tuy nhiên, Việt Nam cần học hỏi một cách sáng tạo, phù hợp với điều kiện và hoàn cảnh riêng của đất nước.
* Mở rộng:
Chuyển biến về chính trị
- Thắng lợi của cuộc cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân ở Trung Quốc, đưa tới sự ra đời của nhà nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa (1/10/1949).
- Sự ra đời của hai nhà nước trên bán đảo Triều Tiên vào năm 1948:
+ Tháng 8/1948, Đại Hàn Dân quốc được thành lập.
+ Tháng 9/1949, Cộng hòa Dân chủ nhân dân Triều Tiên ra đời.
+ 1950 – 1953, cuộc chiến tranh giữa 2 miền Nam – Bắc bán đảo Triều Tiên => tháng 7/1953, Hiệp định đình chiến được kí kết tại Bàn Môn Điếm.
- Quá trình dân chủ hóa nước Nhật.
- Cuối những năm 90 của thế kỉ XX, Trung Quốc thu hồi chủ quyền đối với Hồng Kông và Ma Cao.
b. Biến đổi về kinh tế
- Đầu những năm 70 của thế kỉ XX, Nhật Bản vươn lên trở thành trung tâm kinh tế - tài chính lớn thứ 2 thế giới.
- Khu vực Đông Bắc Á có ¾ con rồng của kinh tế châu Á (Hồng Kông, Đài Loan, Hàn Quốc).
- Do tác động tích cực của cuộc cải cách – mở cửa, Trung Quốc có tốc độ tăng trưởng kinh tế cao và nhanh nhất thế giới.
Xem thêm các bài viết liên quan,chi tiết khác
Lý thuyết Lịch sử 12 Bài 3: Các nước Đông Bắc Á
Mục lục Giải Tập bản đồ Lịch sử 12 Bài 3: Các nước Đông Bắc Á
Bài thi liên quan
-
Đề thi giữa kì 1 Lịch Sử 12 (Đề 2 - có đáp án)
-
40 câu hỏi
-
50 phút
-
-
Đề thi giữa kì 1 Lịch Sử 12 (Đề 3 - có đáp án)
-
40 câu hỏi
-
50 phút
-
-
Đề thi giữa kì 1 Lịch Sử 12 (Đề 4 - có đáp án)
-
40 câu hỏi
-
50 phút
-
Các bài thi hot trong chương
- Đề kiểm tra 15 phút Lịch Sử 12 Học kì 1 (Lần 1) (2304 lượt thi)
- Đề thi Học kì 2 Lịch Sử 12 (1200 lượt thi)
- Đề thi giữa kì 2 Lịch Sử 12 (1136 lượt thi)
- Đề kiểm tra 15 phút Lịch Sử 12 Học kì 1 (Lần 2) (962 lượt thi)
- Đề kiểm tra 15 phút Lịch Sử 12 Học kì 2 (Lần 2) (825 lượt thi)