Giáo án Tự đánh giá cuối học kì 2 | Cánh diều Ngữ văn 10

Với Giáo án Tự đánh giá cuối học kì 2 Ngữ văn 10 sách Cánh diều sẽ giúp thầy cô dễ dàng giảng dạy và biên soạn giáo án Ngữ văn 10 Đăm Săn đi chinh phục nữ thần Mặt Trời.

1 532 08/01/2024
Mua tài liệu


Chỉ 300k mua trọn bộ Giáo án Ngữ văn 10 Chân trời sáng tạo bản word trình bày đẹp mắt (Chỉ 180k cho 1 bài giảng bất kì):

B1: Gửi phí vào tài khoản 0711000255837 - NGUYEN THANH TUYEN - Ngân hàng Vietcombank (QR)

B2: Nhắn tin tới zalo Vietjack Official - nhấn vào đây để thông báo và nhận giáo án.

Xem thử tài liệu tại đây: Link tài liệu

I. Đọc hiểu

Yêu cầu (trang 118 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 2):

a) Đọc đoạn thơ sau và thực hiện các yêu cầu (từ câu 1 đến câu 6) bên dưới:

Khi ta lớn lên Đất Nước đã có rồi

Đất Nước có trong những cái “ngày xửa ngày xưa...” mẹ thường hay kể

Đất Nước bắt đầu với miếng trầu bây giờ bà ăn

Đất Nước lớn lên khi dân mình biết trồng tre mà đánh giặc

Tóc mẹ thì bới sau đầu

Cha mẹ thương nhau bằng gừng cay muối mặn

Cái kèo, cái cột thành tên

Hạt gạo phải một nắng hai sương xay, giã, giần, sàng

Đất nước có từ ngày đó…

(Trích trường ca “Mặt đường khát vọng” – Nguyễn Khoa Điềm)

Câu 1 (trang 119 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 2): Đặc điểm nổi bật của mạch cảm xúc trong đoạn thơ trên là gì?

A. Giàu tính tự sự

B. Thiên về giới thiệu

C. Đậm màu sắc miêu tả

D. Giàu chất triết lí, suy tưởng

Đáp án: D. Giàu chất triết lí, suy tưởng

Câu 2 (trang 119 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 2): Đoạn thơ trên có đặc điểm như thế nào?

A. Không vần, có nhịp, không có hình ảnh

B. Không vần, có nhip, giàu chất liệu dân gian

C. Không vần, không nhịp, không biện pháp tu từ

D. Không vần, không nhịp, nhiều biện pháp tu từ

Đáp án: B. Không vần, có nhip, giàu chất liệu dân gian

Câu 3 (trang 119 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 2): Cái “ngày xửa ngày xưa” trong câu thơ “Đất Nước có trong những cái “ngày xửa ngày xưa...” mẹ thường hay kể” được hiểu là gì?

A. Là câu chuyện cổ mẹ thường hay kể

B. Là câu chuyện hằng ngày của mẹ

C. Là lời ru của mẹ khi con còn nhỏ

D. Là câu ca xưa cũ mẹ khuyên nhủ con

Đáp án: A. Là câu chuyện cổ mẹ thường hay kể

Câu 4 (trang 119 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 2): Hai câu thơ “Đất Nước bắt đầu với miếng trầu bây giờ bà ăn / Đất Nước lớn lên khi dân mình biết trồng tre mà đánh giặc” nhấc ta nhớ đến câu chuyện cổ nào?

A. Sự tích trầu cau và Sự tích ông bình vôi

B. Truyện Thánh Gióng và Cây tre trăm đốt

C. Sự tích ông bình vôi và Cây tre trăm đốt

D. Sự tích trầu cau và truyện Thánh Gióng

Đáp án: D. Sự tích trầu cau và truyện Thánh Gióng

Câu 5 (trang 120 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 2): Dòng thơ nào sử dụng thành ngữ?

A. Khi ta lớn lên Đất Nước đã có rồi

B. Cái kèo, cái cột thành tên

C. Cha mẹ thương nhau bằng gừng cay muối mặn

D. Đất Nước bắt đầu với miếng trầu bây giờ bà ăn

Đáp án: C. Cha mẹ thương nhau bằng gừng cay muối mặn

Câu 6 (trang 120 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 2): Nêu nội dung chính của đoạn thơ trên trong khoảng 3 – 4 dòng.

Trả lời:

Với hình thức thơ tự do, đoạn trích đã thể hiện được tình cảm da diết và những suy nghĩ sâu sắc của nhà thơ khi nghĩ về đất nước.

b) Đọc đoạn trích sau và làm các bài tập ở bên dưới:

Nguyễn Trãi đã dùng văn học phục vụ chiến đấu, viết văn để đánh giặc. Văn chính luận của ông có nội dung yêu nước sâu sắc và tính chiến đấu cao, Quân trung từ mệnh tập “có sức mạnh như mười vạn quân" (Phan Huy Chú), từng đợt tiến công mãnh liệt vào kẻ thù. Bình Ngô đại cáo cháy bỏng khát vọng chiến đấu cho độc lập dân tộc, bừng dậy hùng khí của những năm “đoạt sáo, cầm Hổ”, trào dâng khí thế chiến đấu và chiến thắng của những năm tháng “Bình Ngô phục quốc”. Trong Quân trung từ mệnh tập, Nguyễn Trãi đã dùng trí mưu để phân tích thời – thế – lực nhằm chứng minh ta nhất định thắng, địch nhất định thua. Nguyễn Trãi đã vận dụng đạo lí lên án vua quan triều Minh về tội ác xâm lược, dối trá, tàn bạo,... tuyên dương nghĩa quân về việc làm chính nghĩa, quang minh chính đại, trung thực, khoan hồng,... Sức mạnh chiến đấu của văn chính luận Nguyễn Trãi là sức mạnh của chiến lược “lấy đại nghĩa để thắng hung tàn, lấy chí nhân để thay cường bạo”, của sự ưu thắng khi phân tích về thời – thế – lực. Từ nhu cầu “tâm công” và từ nhận thức về tính năng chiến đấu của văn chương, với tinh thần chiến đấu không mệt mỏi, không khoan nhượng, trên những điểm căn bản và tuân theo một sách lược linh hoạt, Nguyễn Trãi đã viết thư giảng cho địch những đòn tới tấp, đánh cho kẻ địch phải thua trên mặt trận tư tưởng. Chiến đấu là tính đặc thù của văn chính luận dân tộc. Nhưng chiến đấu ngoan cường, trực diện, tập trung, thường xuyên và có hiệu quả cao, xuất phát từ trí tuệ nhạy bén, tình cảm chân thành và nhất là từ ý thức dùng văn chương làm vũ khí “mạnh như vũ bão, sắc như gươm dao” (Phạm Văn Đồng), thì chỉ có thể tìm thấy sớm nhất trong văn chính luận Nguyễn Trãi.

(BÙI DUY TÂN, in trong Nguyễn Trãi, Về tác gia tác phẩm, NXB Giáo dục, 1999)

................................

................................

................................

Trên đây tóm tắt một số nội dung có trong bộ Giáo án Ngữ Văn 10 Chân trời sáng tạo mới nhất, để mua tài liệu đầy đủ, Thầy/Cô vui lòng xem thử: Link tài liệu

1 532 08/01/2024
Mua tài liệu


Xem thêm các chương trình khác: