Giải Lịch sử 7 Bài 15 (Cánh diều): Cuộc kháng chiến chống quân Tống xâm lược của nhà Lý (1075-1077)
Với soạn, giải bài tập Lịch sử lớp 7 Bài 15: Cuộc kháng chiến chống quân Tống xâm lược của nhà Lý (1075-1077) sách Cánh Diều hay nhất, chi tiết sẽ giúp học sinh dễ dàng trả lời câu hỏi và làm bài tập Lịch sử 7 Bài 15.
Giải bài tập Lịch sử 7 Bài 15: Cuộc kháng chiến chống quân Tống xâm lược của nhà Lý (1075-1077)
Video giải Lịch sử 7 Bài 15: Cuộc kháng chiến chống quân Tống xâm lược của nhà Lý (1075-1077)
Tuyệt nhiên phận định tại thiên thư.
Như hà nghịch lỗ lai xâm phạm?
Nhữ đẳng hành khan thủ bại hư.
(Đại Việt sử kí toàn thư, Ngô Sĩ Liên và các thần triều Hậu Lê)
Trả lời:
- Nét độc đáo trong cuộc kháng chiến chống Tống thời Lý:
+ Chủ động tiến công để chặn thế mạnh của giặc.
+ Chủ động chuẩn bị về lực lượng, phòng thủ, bố trí trận địa đánh giặc.
+ Chủ động chớp thời cơ quân giặc gặp khó khăn để tổ chức tổng tiến công.
+ Chủ động giảng hòa với giặc, thể hiện lòng trọng nhân nghĩa.
- Vai trò của Lý Thường Kiệt đối với cuộc kháng chiến:
+ Lý Thường Kiệt là Tổng chỉ huy cuộc kháng chiến.
+ Ông đã đề ra chủ trương, đường lối kháng chiến đúng đắn, sáng tạo. Là người trực tiếp điều binh khiển tướng đánh bại quân xâm lược Tống.
+ Ông đã quyết định kết thúc chiến tranh bằng biện pháp hoà bình đúng đắn.
1. Chủ động tiến công để tự vệ (1075)
Trả lời:
- Nét độc đáo trong kế sách của nhà Lý khi tấn công sang đất Tống:
+ Sớm phát hiện ý đồ xâm lược của nhà Tống, Lý Thường Kiệt đã chủ trương “tiên phát chế nhân”, tức tấn công trước để chế ngự kẻ địch, đẩy kẻ địch vào thế bị động.
+ Kế sách nhà Lý khi tấn công sang đất Tống còn nhằm “lấy công làm thủ”, sau khi đã tiêu diệt được các căn cứ của nhà Tống, quân Đại Việt đã nhanh chóng rút quân về nước; đồng thời, nhà Lý có thể tận dụng khoảng thời gian quân Tống xây dựng lại lực lượng để củng cố sức mạnh phòng thủ.
Lưu ý: Học sinh trình bày quan điểm cá nhân. Bài làm trên chỉ mang tính tham khảo.
2. Xây dựng phòng tuyến chuẩn bị kháng chiến (1076 - 1077)
Trả lời:
- Nét độc đáo của nhà Lý trong việc chuẩn bị kháng chiến:
+ Cho quân mai phục ở những vị trí chiến lược dọc biên giới Việt - Tống
+ Bố trí lực lượng thủy binh ở mạn Đông Bắc để chặn đánh thủy binh của quân Tống.
+ Xây dựng phòng tuyến chặn giặc ở bờ Nam sông Như Nguyệt để chặn đánh đạo quân bộ của quân Tống.
3. Tổ chức phản công và kết thúc chiến tranh (1077)
Trả lời:
- Nét độc đáo trong tổ chức phản công và chủ trương kết thúc chiến tranh của nhà Lý:
+ Quân dân nhà Lý đã chủ động chớp thời cơ quân Tống gặp khó khăn để tổ chức tổng tiến công.
+ Sau khi giành thắng lợi quyết định trên sông Như Nguyệt, mặc dù Đại Việt đã có ưu thế vượt trội hơn hẳn so với quân Tống, đập tan ý chí xâm lược của nhà Tống; tuy nhiên, Thái úy Lý Thường Kiệt vẫn khôn khéo, chủ động đưa ra đề nghị “giảng hòa” để “không nhọc tướng tá, khỏi tốn xương máu” của nhân dân, lại tỏ rõ thiện chí hòa bình của dân tộc Đại Việt.
Luyện tập & Vận dụng
Trả lời:
- Nét độc đáo trong cuộc kháng chiến của nhà Lý chống quân Tống xâm lược:
+ Chủ động tiến công để chặn thế mạnh của giặc.
+ Chủ động chuẩn bị về lực lượng, phòng thủ, bố trí trận địa đánh giặc.
+ Chủ động chớp thời cơ quân giặc gặp khó khăn để tổ chức tổng tiến công.
+ Chủ động giảng hòa với giặc. Thể hiện lòng trọng nhân nghĩa.
- Vai trò của Lý Thường Kiệt đối với cuộc kháng chiến:
+ Lý Thường Kiệt là Tổng chỉ huy cuộc kháng chiến.
+ Ông đã đề ra chủ trương, đường lối đúng đắn, sáng tạo, góp phần quan trọng làm nên thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Tống.
+ Thái úy Lý Thường Kiệt cũng là người chủ động quyết định kết thúc chiến tranh bằng biện pháp hoà bình để “không nhọc tướng tá, khỏi tốn xương máu” của nhân dân, lại tỏ rõ thiện chí hòa bình của dân tộc Đại Việt.
Trả lời:
(*) Những chiến công rạng danh lịch sử của Thái úy Lý Thường Kiệt
- Năm 1061 người Mường ở biên giới Thanh Hóa, Nghệ An quấy rồi, Lý Thường Kiệt được lệnh đi dẹp loạn. Thế nhưng ông chủ trương không dùng bạo lực, mà cố gắng thu phục nhân tâm. Từ đó ông đã thu phục được dân Mường, giúp ổn định vùng biên giới phía Nam.
- Băm 1069, Lý Thường Kiệt cùng vua Lý Thánh Tông đem quân trấn áp Chăm-pa, đập tan ý đồ phối hợp với quân Tống của Chăm-pa. Vua Chiêm là Chế Củ phải chạy trốn đến biên giới với Chân Lạp thì không dám vượt sang vì có hiềm thù với Chân Lạp, nên phải đầu hàng Lý Thường Kiệt. Sau đó Chế Củ phải dâng 3 châu cho Đại Việt.
- Trong những năm 1075 – 1077, Lý Thường Kiệt lãnh đạo nhân dân Đại Việt tiến hành cuộc kháng chiến chống quân Tống xâm lược, bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền của đất nước.
- Năm 1104 vua Chiêm Thành là Chế Ma Na đem quân tiến đánh, chiếm lại các vùng đất mà vua Chế Củ đã nhượng lại cho Đại Việt trước đây. Lý Thường Kiệt lúc này đã 86 tuổi vẫn đưa quân về phía Nam đánh bại quân Chiêm Thành. Chế Ma Na phải nộp lại đất cho Đại Việt.
Lưu ý: Học sinh trình bày quan điểm cá nhân. Bài làm trên chỉ mang tính tham khảo.
Trả lời:
- Bài học kinh nghiệm:
+ Thực hiện phản công linh hoạt, sáng tạo, chuyển hóa thế trận đúng thời cơ.
+ Luôn nêu cao nhân nghĩa, yêu chuộng hòa bình.
+ Chủ động đề cao việc giải quyết các mâu thuẫn bằng biện pháp hòa bình, thương lượng, đàm phán.
Lưu ý: Học sinh trình bày quan điểm cá nhân. Bài làm trên chỉ mang tính tham khảo.
Lý thuyết Lịch Sử 7 Bài 15: Cuộc kháng chiến chống quân Tống xâm lược của nhà Lý (1075-1077)
1. Chủ động tiến công để tự vệ (1075)
* Âm mưu xâm lược Đại Việt của nhà Tống
- Giữa thế kỉ XI, nhà Tống có ý đồ xâm lược nước ta giải quyết khủng hoảng trong nước.
- Để đánh chiếm Đại Việt nhà Tống đã:
+ Xúi giục vua Cham-pa tấn công Đại Việt.
+ Ngăn cản việc đi lại buôn bán của nhân dân hai nước.
+ Dụ dỗ tù trường các dân tộc ít người.
* Sự chuẩn bị của nhà Lý:
- Nhà Lý chủ động chuẩn bị đối phó với âm mưu xâm lược của nhà Tống.
+ Đối với Cham-pa: Lí Thường Kiệt đem quân trấn áp, đập tan ý đồ phối hợp với quân Tống của Chăm-a.
+ Đối với nhà Tống: Thái úy Lý Thường Kiệt thực hiện chủ trương “ Tiên phát chế nhân” (chủ động tiến công trước để chặn thế mạnh của giặc).
* Diễn biến:
- Tháng 10-1075, Lý Thường Kiệt chỉ huy quân 10 vạn quân chia làm 2 đạo tấn công vào đất Tống.
+ Quân bộ tấn công Ung Châu.
+ Quân thủy do Lý Thường Kiệt chỉ huy tấn công vào châu Khâm, châu Liêm, tiêu diệt các căn cứ tập kết quân, phá hủy kho tàng của giặc.
- Quân Lý Thường Kiệt tiến về bao vây thành Ung Châu.
* Kết quả: quân nhà Lý hạ thành Ung Châu, chủ động rút quân, chuẩn bị phòng tuyến chặn địch.
* Ý nghĩa:
- Giáng đòn phủ đầu làm quân Tống hoang mang.
- Phá thế chủ động của quân Tống.
2. Xây dựng phòng tuyến chuẩn bị kháng chiến (1076 -1077)
- Lệnh cho các địa phương chuẩn bị bố phòng.
- Các tù trưởng miền núi cho quân mai phục ở những vị trí quan trọng.
- Bố trí thủy binh đóng ở Đông Kênh để chặn thủy binh địch.
- Bố trí bộ binh dọc chiến tuyến sông Như Nguyệt.
3. Tổ chức phản công và kết thúc chiến tranh (1077)
* Diễn biến
- Cuối năm 1076, quân Tống đem quân tiến đánh Đại Việt theo hai đường thủy – bộ:
+ Quân bộ do Quách Quỳ , Triệu Tiết chỉ huy.
+ Quân thủy do Hòa Mâu dẫn đầu theo đường biển vào tiếp ứng.
- Tháng 1-1077, quân Tống vượt cửa ải Nam Quan qua Lạng Sơn tiến vào nước ta, nhà Lý đánh nhiều trận nhỏ để cản bước tiến của địch.
- Quân Tống đến bờ Bắc sông Như Nguyệt thì bị phòng tuyến trên sông chặn lại phải đóng quân bên bở chờ thủy quân đến.
- Thủy quân của địch đã bị quân của Lý Kế Nguyên chặn đánh nên không thể tiến vào hộ trợ quân bộ.
- Chờ không thấy thủy quân đến, quân Tống tìm cách vượt qua sông đánh vào phòng tuyến của ta.
- Quân nhà Lý kịp thời phản công, đẩy lùi quân Tống về phía Bắc.
- Quân Tống phải chuyển sang phòng ngự.
- Đầu năm 1077, Lý Thường Kiệt mở cuộc tấn công vào trận tuyến của địch, bị bất ngờ quân Tống thua to, lâm vào tình thế khó khăn.
Lược đồ: Trận chiến tại phòng tuyến sông Như Nguyệt
- Lý Thường Kiệt chủ động kết thúc chiến tranh,đề nghị giảng hòa, Quách Quỳ chấp nhận rút quân về nước.
* Ý nghĩa:
- Quân Tống phải từ bỏ ý định xâm lược Đại Việt.
- Bảo vệ nền độc lập, tự chủ của đất nước.
- Là một trong những trận đánh tiêu biểu trong lịch sử chống giặc ngoại xâm của dân tộc ta.
* Nguyên nhân thắng lợi
- Sức mạnh đoàn kết của nhân dân Đại Việt
- Nghệ thuật quân sự độc đáo, sáng tạo của chỉ huy tài giởi – Lí Thường Kiệt
Xem thêm lời giải bài tập Lịch sử lớp 7 Cánh Diều hay, chi tiết khác:
Bài 16: Công cuộc xây dựng đất nước thời Trần (1226-1400)
Bài 17: Ba lần kháng chiến chống quân xâm lược Mông-Nguyên của nhà Trần (thế kỉ XIII)
Bài 18: Nhà Hồ và cuộc kháng chiến chống quân Minh xâm lược (1400-1407)
Bài 19: Khởi nghĩa Lam Sơn (1418-1427)
Bài 20: Việt Nam thời Lê Sơ (1428-1527)
Xem thêm tài liệu Lịch sử lớp 7 Cánh Diều hay, chi tiết khác:
Lý thuyết Bài 15: Cuộc kháng chiến chống quân Tống xâm lược của nhà Lý (1075-1077)
Xem thêm các chương trình khác:
- Giải sgk Toán 7 – Cánh Diều
- Giải sbt Toán 7 – Cánh Diều
- Lý thuyết Toán 7 – Cánh Diều
- Giải VBT Toán 7 – Cánh diều
- Soạn văn lớp 7 (hay nhất)– Cánh Diều
- Tác giả tác phẩm Ngữ văn lớp 7 – Cánh Diều
- Tóm tắt tác phẩm Ngữ văn lớp 7 – Cánh Diều
- Bố cục tác phẩm Ngữ văn lớp 7 – Cánh Diều
- Nội dung chính tác phẩm Ngữ văn lớp 7 – Cánh Diều
- Giải sbt Ngữ văn lớp 7 – Cánh Diều
- Văn mẫu lớp 7 – Cánh Diều
- Soạn văn lớp 7 (ngắn nhất) – Cánh Diều
- Giải VBT Ngữ văn lớp 7 – Cánh diều
- Giải sgk Tiếng Anh 7 - Explore English
- Giải sgk Tiếng Anh 7 – ilearn Smart World
- Trọn bộ Từ vựng Tiếng Anh 7 ilearn Smart World đầy đủ nhất
- Ngữ pháp Tiếng Anh 7 i-learn Smart World
- Bài tập Tiếng Anh 7 iLearn Smart World theo Unit có đáp án
- Giải sbt Tiếng Anh 7 - ilearn Smart World
- Giải sgk Khoa học tự nhiên 7 – Cánh Diều
- Lý thuyết Khoa học tự nhiên 7 – Cánh Diều
- Giải sbt Khoa học tự nhiên 7 – Cánh Diều
- Giải sgk Địa lí 7 – Cánh Diều
- Lý thuyết Địa Lí 7 – Cánh Diều
- Giải sbt Địa lí 7 – Cánh Diều
- Giải VBT Địa lí 7 – Cánh diều
- Giải sgk Tin học 7 – Cánh Diều
- Lý thuyết Tin học 7 – Cánh Diều
- Giải sbt Tin học 7 – Cánh Diều
- Giải sgk Giáo dục công dân 7 – Cánh Diều
- Lý thuyết Giáo dục công dân 7 – Cánh Diều
- Giải sbt Giáo dục công dân 7 – Cánh Diều
- Giải sgk Hoạt động trải nghiệm 7 – Cánh Diều
- Giải sbt Hoạt động trải nghiệm 7 – Cánh Diều
- Giải sgk Công nghệ 7 – Cánh Diều
- Lý thuyết Công nghệ 7 – Cánh Diều
- Giải sbt Công nghệ 7 – Cánh Diều
- Giải sgk Giáo dục thể chất 7 – Cánh Diều
- Giải sgk Âm nhạc 7 – Cánh Diều