Giải Lịch sử 10 Bài 10 (Kết nối tri thức): Hành trình phát triển và thành tựu của văn minh Đông Nam Á (thời kì cổ - trung đại)
Với giải bài tập Lịch sử 10 Bài 10: Hành trình phát triển và thành tựu của văn minh Đông Nam Á (thời kì cổ - trung đại) sách Kết nối tri thức hay nhất, chi tiết giúp học sinh dễ dàng làm bài tập Lịch sử 10 Bài 10.
Giải Lịch sử lớp 10 Bài 10: Hành trình phát triển và thành tựu của văn minh Đông Nam Á (thời kì cổ - trung đại)
Hãy kể tên một số thành tựu văn minh Đông Nam Á thời kì cổ - trung đại mà em biết.
Trả lời:
Một số thành tựu văn minh Đông Nam Á thời kì cổ - trung đại mà em biết:
- Kiến trúc:
+ Văn minh Đông Nam Á thời kì cổ - trung đại có hệ thống cung điện tại các kinh đô như Thăng Long (Việt Nam), A-giut-thay-a (Thái Lan), Luông Pha-băng (Lào), Phnôm-pênh (Cam-pu-chia),..
+ Ngoài ra có nhiều nhà sàn và các công trình kiến trúc tôn giáo như Đền Ăng-vo-vát (Cam-pu-chia), tháp Thạt Luổng (Lào), Phù điêu trên đài thờ Mỹ Sơn (Việt Nam), khu đền tháp Mỹ Sơn (Việt Nam),…
- Chữ viết:
+ Tiếp thu hệ thống chữ viết của Ấn Độ, cư dân Đông Nam Á đã sáng tạo ra chữ viết riêng, như chữ viết của người Chăm, người Khơ-me, người Thái, người Môn, người Mã Lai,...
+ Riêng người Việt tiếp thu một phần hệ thống chữ Hán của Trung Quốc và sáng tạo ra chữ Nôm. Chữ Hán và chữ Nôm được sử dụng rộng rãi trong một thời gian dài trước khi chữ Quốc ngữ ra đời ở Việt Nam.
1. Hành trình phát triển của văn minh Đông Nam Á
Trả lời:
- Từ những thế kỉ tiếp giáp Công nguyên đến thế kỉ VII: là giai đoạn hình thành và bước đầu phát triển của văn minh Đông Nam Á
+ Gắn với sự hình thành và phát triển của các quốc gia đầu tiên, như Văn Lang - Âu Lạc, Phù Nam, các quốc gia ở hạ lưu sông Chao Phray-a,...
+ Ảnh hưởng của văn minh Ấn Độ và văn minh Trung Hoa đối với khu vực Đông Nam Á đã thể hiện rõ nét.
- Từ thế kỉ VII đến thế kỉ XV: là giai đoạn phát triển rực rỡ của văn minh Đông Nam Á
+ Gắn với sự hình thành và phát triển thịnh đạt của các quốc gia phong kiến
+ Các quốc gia phong kiến Đông Nam Á tiếp thu có chọn lọc những tinh hoa của văn minh Ấn Độ và văn minh Trung Hoa.
- Từ thế kỉ XVI đến thế kỉ XIX: là giai đoạn văn minh Đông Nam Á có những chuyển biến quan trọng
+ Gắn với quá trình suy yếu của các vương triều phong kiến và sự xâm nhập của chủ nghĩa tư bản phương Tây
+ Văn minh Đông Nam Á có những chuyển biến quan trọng, chịu ảnh hưởng của văn minh phương Tây, đạt được nhiều thành tựu trên các lĩnh vực chính trị, văn hoá, khoa học, kĩ thuật,...
2. Một số thành tựu tiêu biểu
Trả lời:
Một số nét tiêu biểu về tín ngưỡng, tôn giáo ở Đông Nam Á thời kì cổ - trung đại:
- Tín ngưỡng:
+ Tín ngưỡng sùng bái tự nhiên.
+ Tín ngưỡng phồn thực.
+ Tín ngưỡng thờ cúng người đã chết.
=> Các hình thức tín ngưỡng bản địa được bảo tồn trong quá trình phát triển của lịch sử Đông Nam Á và tiếp tục tồn tại đến ngày nay như một nét văn hóa truyền thống độc đáo của các quốc gia trong khu vực.
- Tôn giáo: các tôn giáo lớn của thế giới như Phật giáo, Hin-đu giáo, Hồi giáo,...lần lượt được du nhập vào Đông Nam Á và có ảnh hưởng trong đời sống tinh thần của cư dân từng quốc gia trong khu vực.
+ Phật giáo: du nhập từ khoảng những thế kỉ đầu Công nguyên và có vai trò quan trọng trong đời sống chính trị, xã hội, văn hóa của cư dân nhiều nước.
+ Hồi giáo: được truyền bá thông qua hoạt động thương mại của các thương nhân Ấn Độ vào khoảng thế kỉ XIII. Hồi giáo phát triển hưng thịnh ở Đông Nam Á với sự ra đời của các quốc gia Hồi giáo.
+ Công giáo: được truyền bá vào Phi-lip-pin vào đầu thế kỉ XVI và tiếp tục được truyền bá vào các nước khác trong khu vực.
=> Là một khu vực đa tôn giáo nhưng các tôn giáo ở Đông Nam Á cùng tồn tạo, phát triển một cách hòa hợp.
Trả lời:
Nhiều tôn giáo lớn trên thế giới được truyền bá và phát triển ở các quốc gia Đông Nam Á vì:
+ Đông Nam Á nằm trên con đường hàng hải nối liền Ấn Độ Dương và Thái Bình Dương, là nơi giao thoa của những nền văn minh lớn trên thế giới.
+ Những tôn giáo đó đều đề cao tính hướng thiện, lòng yêu thương con người nên cư dân Đông Nam Á dễ tiếp nhận và dung hòa các tôn giáo đó với nền văn hóa bản địa.
+ Thực tế cuộc sống luôn phải đối mặt với nhiều khó khăn, nên cư dân Đông Nam Á tìm đến các tôn giáo với mong muốn được giải thoát (về mặt tinh thần) và ước vọng về một cuộc sống ấm no, hạnh phúc, bình an.
Trả lời:
- Việc cư dân các nước Đông Nam Á sáng tạo ra chữ viết của mình có ý nghĩa quan trọng đối với sự hình thành và phát triển của văn minh của mỗi nước:
+ Trên cơ sở chữ viết riêng, cư dân Đông Nam Á đã tạo dựng một nền văn học viết đa dạng với nhiều thể loại, nhiều tác phẩm vẫn còn giá trị cho đến ngày nay như Truyện Kiều (Nguyễn Du - Việt Nam); Riêm Kê (Cam-pu-chia), Ra-ma-kiên (Thái Lan),… Chữ viết cũng là công cụ để cư dân Đông Nam Á ghi chép, lưu trữ nhiều thành tựu văn minh trên các lĩnh vực khác như: sử học, địa lí,…
+ Đồng thời với việc sáng tạo ra chữ viết riêng còn thể hiện sự sáng tạo và tinh thần dân tộc của cư dân Đông Nam Á.
Trả lời:
- Một số tác phẩm văn học chữ Nôm tiêu biểu của Việt Nam thời kì trung đại:
+ Tập thơ Quốc âm thi tập (Nguyễn Trãi);
+ Truyện Kiều (Nguyễn Du);
+ Truyện thơ Lục Vân Tiên, Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc (Nguyễn Đình Chiểu);
+ Bài thơ Qua đèo ngang (Bà huyện Thanh Quan);
+ Bài thơ Bạn đến chơi nhà (Nguyễn Khuyến);
+ Bài thơ Bánh trôi nước (Hồ Xuân Hương)…
Trả lời:
* Một số thành tựu tiêu biểu của văn minh Đông Nam Á về kiến trúc – điêu khắc:
- Tạo dựng hàng loạt công trình kiến trúc (đền, chùa, tháp) mang phong cách Phật giáo và Hin-đu giáo ảnh hưởng của văn hoá Ấn Độ nhưng vẫn có nét độc đáo riêng, thể hiện bản sắc văn hoá của từng dân tộc.
- Trước khi tiếp thu ảnh hưởng của các nền văn hoá lớn từ bên ngoài, cư dân ở Đông Nam Á đã sáng tạo ra nghệ thuật tạo hình độc đáo và đa dạng, thể hiện qua nghệ thuật chạm khắc hoa văn trang trí trên các hiện vật bằng gốm, đồng,... Cùng với các công trình kiến trúc đồ sộ là hàng loạt tác phẩm điêu khắc nổi tiếng, với hai loại hình chủ yếu là phù điêu và tượng.
- Kiến trúc và điêu khắc Đông Nam Á đạt đến đỉnh cao rực rỡ với nhiều công trình đặc sắc, tiêu biểu là:
+ Quần thể kiến trúc đền Bô-rô-bu-đua (In-đô-nê-xi-a),
+ Quần thể kiến trúc Ăng-co Vát và Ăng-co Thom (Cam-pu-chia)
+ Chùa Phật Ngọc (Thái Lan)
+ Chùa Vàng (Mi-an-ma)
+ Khu đền tháp Mỹ Sơn (Việt Nam),...
* Em ấn tượng nhất: với thành tựu quần thể kiến trúc Ăng-co Vát của Campuchia. Đền Ăng-co Vát đã được tổ chức UNESCO đã công nhận là Di sản thế giới từ năm 1992. Nơi đây không chỉ là một biểu tượng về văn hóa, tín ngưỡng, di sản lịch sử mà còn có giá trị cao về mặt kiến trúc, khảo cổ cũng như nghệ thuật. Người dân Campuchia hết sức tự hào về Ăng-co Vát và hình ảnh của khu di tích này đã xuất hiện trên lá cờ của đất nước Campuchia từ năm 1950.
Trả lời:
- Nhận xét:
+ Những thành tựu văn minh của cư dân Đông Nam Á đã góp phần tạo nên những bản sắc văn hóa riêng, độc đáo và thu hút nhiều khách du lịch đến tham quan.
+ Cùng với sự phát triển kinh tế của khu vực, những giá trị văn hóa truyền thống, văn minh của các nước Đông Nam Á luôn trường tồn, thách thức thời gian và ngày càng được chú trọng, phát huy, trở thành một động lực quan trọng cho sự phát triển của mỗi quốc gia và của các khu vực.
Lưu ý: Học sinh trình bày quan điểm cá nhân. Bài làm trên chỉ mang tính tham khảo
Luyện tập và Vận dụng (trang 92)
Trả lời:
(*) Tham khảo: Trục thời gian về hành trình phát triển của văn minh Đông Nam Á thời kì cổ - trung đại
Trả lời:
* Bảng thống kê: một số thành tựu tiêu biểu của văn minh Đông Nam Á
Tên thành tựu |
Lĩnh vực |
Niên đại |
Quốc gia |
Ý nghĩa/giá trị |
Thánh địa Mỹ Sơn
|
Kiến trúc |
Thế kỉ IV - XI |
Chăm-pa |
Quần thể kiến trúc đặc sắc của cư dân Chăm-pa |
Thạt Luổng
|
Kiến trúc
|
1566
|
Lào
|
Là một trong những ngôi chùa cổ nhất Đông Nam Á |
Chữ Chăm cổ |
Chữ viết |
Thế kỉ IV |
Chăm-pa |
Thể hiện tính dân tộc, sự sáng tạo của cư dân… |
Quần thể di tích Ăng-co |
Kiến trúc điêu khắc |
Thế kỉ VIII - IX |
Campuchia
|
Di sản vĩ đại của cư dân Campuchia thời Ăng-co |
Đền Bôrôbuađua |
Kiến trúc |
Thế kỉ IX |
Inđônêxia |
Kì quan Phật giáo lớn nhất thế giới |
Quần thể di tích cố đô Huế |
Kiến trúc
|
Thế kỉ XIX |
Việt Nam
|
Kinh đô của Việt Nam dưới thời Nguyễn |
Trả lời:
Nếu được tham gia “Tàu Thanh niên Đông Nam Á - Nhật Bản”, em sẽ lựa chọn thành tựu về Quần thể di tích Hoàng thành Thăng Long ở Việt Nam để chia sẻ với bạn bè quốc tế. Bởi vì:
+ Hoàng thành Thăng Long là quần thể di tích gắn liền với lịch sử Thăng Long - Hà Nội, phản ánh tiến trình lịch sử lâu dài của dân tộc Việt Nam từ thời Bắc thuộc cho đến ngày nay.
+ Quần thể kiến trúc Hoàng thành Thăng Long được xây dựng trải qua nhiều giai đoạn và trở thành di tích quan trọng bậc nhất trong hệ thống các di tích ở Việt Nam.
+ Năm 2010, Hoàng thành Thăng Long được UNESCO công nhận là di sản văn hóa thế giới.
Lưu ý: Học sinh trình bày quan điểm cá nhân. Bài làm trên chỉ mang tính tham khảo
Lý thuyết Lịch sử 10 Bài 10: Hành trình phát triển và thành tựu của văn minh Đông Nam Á (thời kì cổ - trung đại)
I. Hành trình phát triển của văn minh Đông Nam Á
- Từ những thế kỉ tiếp giáp Công nguyên đến thế kỉ VII: đây là giai đoạn hình thành và bước đầu phát triển của văn minh Đông Nam Á
+ Gắn với sự hình thành và phát triển của các quốc gia đầu tiên, như Văn Lang - Âu Lạc, Phù Nam, các quốc gia ở hạ lưu sông Chao Phray-a,...
+ Ảnh hưởng của văn minh Ấn Độ và văn minh Trung Hoa đối với khu vực Đông Nam Á đã thể hiện rõ nét.
- Từ thế kỉ VII đến thế kỉ XV: đây là giai đoạn phát triển rực rỡ của văn minh Đông Nam Á
+ Gắn với sự hình thành và phát triển thịnh đạt của các quốc gia phong kiến
+ Các quốc gia phong kiến Đông Nam Á tiếp thu có chọn lọc những tinh hoa của văn minh Ấn Độ và văn minh Trung Hoa.
- Từ thế kỉ XVI đến thế kỉ XIX: đay là giia đoạn văn mknh Đông Nam Á có những chuyển biến quan trọng
+ Gắn với quá trình suy yếu của các vương triều phong kiến và sự xâm nhập của chủ nghĩa tư bản phương Tây
+ Văn minh Đông Nam Á có những chuyển biến quan trọng, chịu ảnh hưởng của văn minh phương Tây, đạt được nhiều thành tựu trên các lĩnh vực chính trị, văn hoá, khoa học, kĩ thuật,...
II. Một số thành tựu tiêu biểu
a) Tín ngưỡng, tôn giáo
* Tín ngưỡng
- Trước khi chịu ảnh hưởng của các nền văn hoá lớn từ bên ngoài, ở Đông Nam Á đã tồn tại các hình thức tín ngưỡng bản địa phong phú, đa dạng.
- Về cơ bản, tín ngưỡng Đông Nam Á bao gồm ba nhóm chính:
+ Tín ngưỡng sùng bái tự nhiên
+ Tín ngưỡng phồn thực
+ Tín ngưỡng thờ cúng người đã mất
Lễ hội đền Hùng gắn với tín ngưỡng thờ cúng vua Hùng của người Việt Nam
- Các hình thức tín ngưỡng bản địa được bảo tồn trong quá trình phát triển của lịch sử Đông Nam Á và tiếp tục tồn tại đến ngày nay
* Tôn giáo
- Bằng nhiều con đường khác nhau, các tôn giáo lớn của thế giới như Phật giáo, Hin-đu giáo, Hồi giáo, Công giáo lần lượt được du nhập vào Đông Nam Á và có ảnh hưởng lớn trong đời sống tinh thần của cư dân từng quốc gia trong khu vực này.
+ Phật giáo du nhập từ khoảng những thế kỉ đầu Công nguyên và có vai trò quan trọng trong đời sống chính trị, xã hội và văn hoá của cư dân nhiều nước (Thái Lan, Lào, Cam-pu-chia,...).
+ Hồi giáo được truyền bá thông qua hoạt động thương mại của các thương nhân Ấn Độ vào khoảng thế kỉ XIII. Hồi giáo phát triển hưng thịnh ở Đông Nam Á với sự ra đời của các quốc gia Hồi giáo: Ma-lắc-ca, A-chê… vào các thế kỉ XV-XVII.
+ Đầu thế kỉ XVI, Công giáo được truyền bá vào Phi-líp-pin. Cùng với quá trình các nước phương Tây mở rộng xâm lược Đông Nam Á, Công giáo tiếp tục được truyền bá đến nhiều nước khác trong khu vực.
- Nhìn chung ở Đông Nam Á thời kì cổ - trung đại các tôn giáo cùng tồn tại và phát triển một cách hoà hợp.
Phật giáo (Tiểu thừa) được cư dân Thái Lan sùng mộ
b) Chữ viết và văn học
* Chữ viết
- Trước khi sáng tạo chữ viết riêng, các nước Đông Nam Á sử dụng các chữ viết cổ của Ấn Độ (chữ Phạn, chữ Pa-li) và Trung Quốc (chữ Hán).
- Dần dần, cư dân các nước Đông Nam Á đã sáng tạo ra một hệ thống chữ viết riêng để ghi ngôn ngữ bản địa của mình như: chữ Chăm cổ, Khơ-me cổ, Mã Lai cổ, Miến cổ, chữ Nôm của người Việt,...
* Văn học
- Trên nền tảng văn minh nông nghiệp lúa nước, cư dân Đông Nam Á đã sáng tạo ra kho tàng văn học dân gian phong phú, đa dạng.
Trong dòng văn học dân gian, nổi bật nhất là các truyền thuyết, thần thoại, cổ tích, truyện cười, truyện ngụ ngôn, truyện thơ khuyết danh,...
- Trên cơ sở chữ viết riêng, cư dân các nước Đông Nam Á đã tạo dựng một nền văn học viết đa dạng với nhiều tác phẩm xuất sắc còn được lưu giữ đến ngày nay, như Truyện Kiều (Việt Nam), Riêm Kê (Cam-pu-chia), Ra-na-kiện (Thái Lan),...
c) Kiến trúc và điêu khắc
* Kiến trúc
- Cư dân Đông Nam Á đã tạo dựng hàng loạt công trình kiến trúc (đền, chùa, tháp) mang phong cách Phật giáo và Hin-đu giáo ảnh hưởng của văn hoá Ấn Độ nhưng vẫn có nét độc đáo riêng, thể hiện bản sắc văn hoá của từng dân tộc.
* Điêu khắc
- Trước khi tiếp thu ảnh hưởng của các nền văn hoá lớn từ bên ngoài, cư dân ở Đông Nam Á đã sáng tạo ra nghệ thuật tạo hình độc đáo và đa dạng, thể hiện qua nghệ thuật chạm khắc hoa văn trang trí trên các hiện vật bằng gốm, đồng,...
- Cùng với các công trình kiến trúc đồ sộ là hàng loạt tác phẩm điêu khắc nổi tiếng, với hai loại hình chủ yếu là phù điêu và tượng.
- Cư dân các quốc gia Đông Nam Á tiếp thu có chọn lọc những thành tựu từ bên ngoài, để sáng tạo nên một nền nghệ thuật kiến trúc và điêu khắc đặc sắc mang đậm bản sắc của riêng mình.
- Kiến trúc và điêu khắc Đông Nam Á đạt đến đỉnh cao rực rỡ với nhiều công trình đặc sắc, tiêu biểu là:
+ Quần thể kiến trúc đền Bô-rô-bu-đua (In-đô-nê-xi-a),
+ Quần thể kiến trúc Ăng-co Vát và Ăng-co Thom (Cam-pu-chia)
+ Chùa Phật Ngọc (Thái Lan)
+ Chùa Vàng (Mi-an-ma)
+ Khu đền tháp Mỹ Sơn (Việt Nam),...
Đền Bô-rô-bu-đua (In-đô-nê-xi-a) là kì quan Phật giáo lớn nhất thế giới
Xem thêm lời giải bài tập Lịch sử lớp 10 Kết nối tri thức với cuộc sống hay, chi tiết khác:
Bài 11: Một số nền văn minh cổ trên đất nước Việt Nam
Bài 13: Đời sống vật chất và tinh thần của cộng đồng các dân tộc Việt Nam
Xem thêm các chương trình khác:
- Soạn văn lớp 10 (hay nhất) – Kết nối tri thức
- Tác giả tác phẩm Ngữ văn lớp 10 – Kết nối tri thức
- Soạn văn lớp 10 (ngắn nhất) – Kết nối tri thức
- Tóm tắt tác phẩm Ngữ văn lớp 10 - KNTT
- Bố cục tác phẩm Ngữ văn lớp 10 – Kết nối tri thức
- Nội dung chính tác phẩm Ngữ văn lớp 10 – Kết nối tri thức
- Văn mẫu lớp 10 – Kết nối tri thức
- Giải Chuyên đề học tập Ngữ văn 10 – Kết nối tri thức
- Giải sgk Toán 10 – Kết nối tri thức
- Giải sbt Toán 10 – Kết nối tri thức
- Giải Chuyên đề Toán 10 – Kết nối tri thức
- Lý thuyết Toán 10 – Kết nối tri thức
- Chuyên đề dạy thêm Toán 10 Kết nối tri thức (2024 có đáp án)
- Giải sgk Tiếng Anh 10 Global Success – Kết nối tri thức
- Giải sbt Tiếng Anh 10 Global Success – Kết nối tri thức
- Ngữ pháp Tiếng Anh 10 Global success
- Bài tập Tiếng Anh 10 Global success theo Unit có đáp án
- Trọn bộ Từ vựng Tiếng Anh 10 Global success đầy đủ nhất
- Giải sgk Vật lí 10 – Kết nối tri thức
- Giải sbt Vật lí 10 – Kết nối tri thức
- Giải Chuyên đề Vật lí 10 – Kết nối tri thức
- Lý thuyết Vật lí 10 – Kết nối tri thức
- Chuyên đề dạy thêm Vật lí 10 cả 3 sách (2024 có đáp án)
- Giải sgk Hóa học 10 – Kết nối tri thức
- Lý thuyết Hóa học 10 – Kết nối tri thức
- Giải sbt Hóa học 10 – Kết nối tri thức
- Giải Chuyên đề Hóa học 10 – Kết nối tri thức
- Chuyên đề dạy thêm Hóa 10 cả 3 sách (2024 có đáp án)
- Giải sgk Sinh học 10 – Kết nối tri thức
- Giải sbt Sinh học 10 – Kết nối tri thức
- Lý thuyết Sinh học 10 – Kết nối tri thức
- Giải Chuyên đề Sinh học 10 – Kết nối tri thức
- Giải sgk Địa lí 10 – Kết nối tri thức
- Lý thuyết Địa Lí 10 – Kết nối tri thức
- Giải sbt Địa lí 10 – Kết nối tri thức
- Giải Chuyên đề Địa lí 10 – Kết nối tri thức
- Giải sgk Công nghệ 10 – Kết nối tri thức
- Lý thuyết Công nghệ 10 – Kết nối tri thức
- Giải sgk Giáo dục Kinh tế và Pháp luật 10 – Kết nối tri thức
- Giải sbt Giáo dục Kinh tế và Pháp luật 10 – Kết nối tri thức
- Giải Chuyên đề Kinh tế và pháp luật 10 – Kết nối tri thức
- Lý thuyết KTPL 10 – Kết nối tri thức
- Giải sgk Giáo dục quốc phòng - an ninh 10 – Kết nối tri thức
- Lý thuyết Giáo dục quốc phòng 10 – Kết nối tri thức
- Giải sbt Giáo dục quốc phòng 10 – Kết nối tri thức
- Giải sgk Hoạt động trải nghiệm 10 – Kết nối tri thức
- Giải sbt Hoạt động trải nghiệm 10 – Kết nối tri thức
- Giải sgk Tin học 10 – Kết nối tri thức
- Lý thuyết Tin học 10 – Kết nối tri thức
- Giải sbt Tin học 10 – Kết nối tri thức
- Giải Chuyên đề Tin học 10 – Kết nối tri thức
- Giải sgk Giáo dục thể chất 10 – Kết nối tri thức