Giải Địa lí 11 Bài 26 (Kết nối tri thức): Vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên, dân cư và xã hội Trung Quốc

Với giải bài tập Địa lí 11 Bài 26: Vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên, dân cư và xã hội Trung Quốc sách Kết nối tri thức hay nhất, chi tiết giúp học sinh dễ dàng làm bài tập Địa lí 11 Bài 26.

1 747 19/09/2024


Giải Địa lí 11 Bài 26: Vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên, dân cư và xã hội Trung Quốc

Giải Địa lí 11 trang 131

Mở đầu trang 131 Địa Lí 11: Điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên, dân cư và xã hội Trung Quốc có đặc điểm như thế nào?

Lời giải:

- Trung Quốc có điều kiện tự nhiên đa dạng, tài nguyên thiên nhiên phong phú, thiên nhiên có sự khác biệt giữa miền Đông và miền Tây.

- Trung Quốc là nước đông dân nhất thế giới. Tỉ lệ tăng tự nhiên có chiều hướng giảm dần, số dân tăng thêm hàng năm giảm dần. Quốc gia này đang trong thời kì cơ cấu dân số vàng, tuy nhiên già hóa dân số. Mật độ dân số khá cao, song phân bố không đều.

- Trung Quốc là một trong những cái nôi của nền văn minh thế giới, nền văn hóa phong phú. Hiện nay, chất lượng cuộc sống người dân ngày càng cải thiện.

Câu hỏi trang 131 Địa Lí 11: Dựa vào thông tin mục I và hình 26.1, hãy: Xác định tên các quốc gia tiếp giáp với Trung Quốc.

Dựa vào thông tin mục I và hình 26.1 hãy xác định tên các quốc gia tiếp giáp với Trung Quốc

Lời giải:

Các quốc gia tiếp giáp với Trung Quốc, gồm: Mông Cổ, Liên bang Nga, Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Triều Tiên, Việt Nam, Mi-an-ma, Lào, Ấn Độ, Bu-tan, Nê-pan, Áp-ga-ni-xtan, Tat-gi-ki-xtan, Cư-rơ-gu-xtan, Ca-dắc-xtan.

Câu hỏi trang 131 Địa Lí 11: Dựa vào thông tin mục I và hình 26.1, hãy: Phân tích ảnh hưởng của phạm vi lãnh thổ và vị trí địa lí đến phát triển kinh tế - xã hội Trung Quốc.

Phân tích ảnh hưởng của phạm vi lãnh thổ và vị trí địa lí đến phát triển kinh tế

Lời giải:

- Diện tích rộng, tiếp giáp với nhiều quốc gia nhưng phần lớn đường biên giới trên đất liền với các nước có địa hình núi cao hiểm trở, khó khăn cho việc giao thương.

- Trung Quốc có vùng biển rộng lớn thuộc Thái Bình Dương và các đảo, quần đảo, tạo thuận lợi cho việc giao lưu, liên kết kinh tế - thương mại với các nước trong khu vực Đông Á, Đông Nam Á, các nước trên thế giới và phát triển nhiều ngành kinh tế trọng điểm.

- Đất nước rộng lớn, thiên nhiên có sự phân hóa giữa các vùng tạo nên nguồn tài nguyên thiên nhiên phong phú đa dạng, tạo điều kiện để phát triển một nền kinh tế đa dạng.

I. Phạm vi lãnh thổ và vị trí địa lí

  • Câu hỏi trang 131 Địa Lí 11: Dựa vào thông tin mục I và hình 26.1, hãy: Xác định tên các quốc gia tiếp giáp với Trung Quốc.

    Dựa vào thông tin mục I và hình 26.1 hãy xác định tên các quốc gia tiếp giáp với Trung Quốc

    Lời giải:

    Các quốc gia tiếp giáp với Trung Quốc, gồm: Mông Cổ, Liên bang Nga, Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Triều Tiên, Việt Nam, Mi-an-ma, Lào, Ấn Độ, Bu-tan, Nê-pan, Áp-ga-ni-xtan, Tat-gi-ki-xtan, Cư-rơ-gu-xtan, Ca-dắc-xtan.

  • Câu hỏi trang 131 Địa Lí 11: Dựa vào thông tin mục I và hình 26.1, hãy: Phân tích ảnh hưởng của phạm vi lãnh thổ và vị trí địa lí đến phát triển kinh tế - xã hội Trung Quốc.

    Phân tích ảnh hưởng của phạm vi lãnh thổ và vị trí địa lí đến phát triển kinh tế

    Lời giải:

    - Diện tích rộng, tiếp giáp với nhiều quốc gia nhưng phần lớn đường biên giới trên đất liền với các nước có địa hình núi cao hiểm trở, khó khăn cho việc giao thương.

    - Trung Quốc có vùng biển rộng lớn thuộc Thái Bình Dương và các đảo, quần đảo, tạo thuận lợi cho việc giao lưu, liên kết kinh tế - thương mại với các nước trong khu vực Đông Á, Đông Nam Á, các nước trên thế giới và phát triển nhiều ngành kinh tế trọng điểm.

    - Đất nước rộng lớn, thiên nhiên có sự phân hóa giữa các vùng tạo nên nguồn tài nguyên thiên nhiên phong phú đa dạng, tạo điều kiện để phát triển một nền kinh tế đa dạng.

  • II. Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên

  • Giải Địa lí 11 trang 135
  • Câu hỏi trang 135 Địa Lí 11: Dựa vào thông tin mục II và hình 26.1, hãy: Trình bày đặc điểm nổi bật của điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên ở Trung Quốc.

    Dựa vào thông tin mục II và hình 26.1 trình bày điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên ở Trung Quốc

    Lời giải:

    - Địa hình và đất: Địa hình rất đa dạng; trong đó núi, sơn nguyên, cao nguyên chiếm hơn 70% diện tích lãnh thổ. Trên lục địa, địa hình thấp dần từ tây sang đông, tạo ra hai miền địa hình khác nhau.

    + Miền đông: địa hình chủ yếu là đồng bằng và đồi núi thấp. Loại đất chủ yếu ở vùng này là: đất feralit và đất phù sa.

    + Miền Tây: là nơi tập trung nhiều dãy núi cao, đồ sộ; cao nguyên; bồn địa và hoang mạc. Địa hình hiểm trở và chia cắt mạnh. Loại đất phổ biến là: đất xám hoang mạc và bán hoang mạc nghèo dinh dưỡng, khô cằn.

    - Khí hậu

    + Phần lớn lãnh thổ Trung Quốc có khí hậu ôn đới, phần phía nam có khí hậu cận nhiệt.

    + Khí hậu có sự phân hóa đa dạng theo chiều đông - tây, bắc - nam và theo độ cao: miền Đông có khí hậu gió mùa; miền Tây có khí hậu ôn đới lục địa khắc nghiệt; Ở các vùng núi và cao nguyên cao ở miền Tây có kiểu khí hậu núi cao, càng lên cao càng lạnh.

    - Sông, hồ

    + Trung Quốc có hàng nghìn con sông lớn nhỏ. Các sông lớn nhất là: Hoàng Hà, Trường Giang, Hắc Long Giang, Châu Giang…. Đa số các sông đều bắt nguồn từ vùng núi phía tây và chảy ra các biển ở phía đông.

    - Một số hồ lớn như: Động Đình, Phiên Dương.... là những hồ chứa nước ngọt quan trọng; bên cạnh đó, ở Trung Quốc cũng có các hồ nước mặn, như: Thanh Hải, Nam-so,...

    - Sinh vật:

    + Hệ thực vật đa dạng phong phú và phân hóa theo chiều bắc - nam và đông - tây.

    ▪ Rừng tự nhiên tập trung phần lớn ở khu vực khí hậu gió mùa miền Đông, từ nam lên bắc là rừng nhiệt đới, rừng lá rộng và rừng lá kim.

    ▪ Miền Tây chủ yếu là hoang mạc, bán hoang mạc và thảo nguyên, riêng vùng phía nam của cao nguyên Tây Tạng có rừng lá kim phát triển trong các thung lũng.

    + Hệ động vật cũng rất phong phú, trong đó có hơn 100 loài đặc hữu và quý hiếm, có giá trị lớn về nguồn gen, như gấu trúc, bò lắc (bò Tây Tạng), cá sấu,...

    - Khoáng sản: Trung Quốc có gần 150 loại khoáng sản; nhiều loại có giá trị kinh tế cao như: khoáng sản năng lượng (than, dầu mỏ, khí đốt), khoáng sản kim loại (sắt, man-gan, đồng, thiếc, bô-xít, đất hiếm…), khoáng sản phi kim loại (phốt pho, lưu huỳnh, muối mỏ…)

    - Biển: Trung Quốc giàu tài nguyên biển:

    + Trữ lượng dầu mỏ, khí tự nhiên lớn, các mỏ dầu lớn nằm ở vùng bờ biển và thềm lục địa của Hoàng Hải, các mỏ khí tự nhiên lớn nằm ở biển Hoa Đông và gần đảo Hải Nam.

    + Các vùng biển có nhiều loài hải sản có giá trị kinh tế cao.

    + Ven biển có nhiều vũng vịnh

    Câu hỏi trang 135 Địa Lí 11: Dựa vào thông tin mục II và hình 26.1, hãy: Phân tích ảnh hưởng của điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên đến sự phát triển kinh tế - xã hội của Trung Quốc.

    Phân tích ảnh hưởng của điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên đến sự phát triển kinh tế

    Lời giải:

    - Ảnh hưởng của địa hình và đất đai:

    + Các đồng bằng châu thổ: Đông Bắc, Hoa Bắc, Hoa Trung và Hoa Nam có đất phù sa màu mỡ, là những vùng nông nghiệp trù phú, dân cư tập trung đông đúc.

    + Phía đông nam có địa hình đồi núi thấp, độ cao trung bình dưới 400m, chủ yếu là đất feralit thuận lợi cho việc trồng cây công nghiệp, cây ăn quả nhiệt đới và cận nhiệt.

    + Miền tây có địa hình hiểm trở, đất đai nghèo dinh dưỡng không thuận lợi cho sản xuất nhưng có thể trồng rừng, chăn nuôi gia súc.

    - Ảnh hưởng của khí hậu:

    + Miền đông có khí hậu ôn hòa, thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp và cư trú. Tuy nhiên, mưa tập trung vào mùa hạ gây ra lũ lụt ở hạ lưu sông, ảnh hưởng đến sinh hoạt và sản xuất.

    + Miền tây khí hậu khắc nghiệt, không thuận lợi cho sản xuất và cư trú.

    - Ảnh hưởng của sông, hồ:

    + Ở miền đông, sông ngòi có giá trị cung cấp nước cho sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng và đánh bắt thủy sản, giao thông đường thủy, tuy nhiên vào mùa hạ nước sông dâng cao gây ra lũ lụt cho nhiều vùng đất rộng lớn ở hạ lưu.

    + Các hồ nước ngọt có vai trò quan trọng trong việc cung cấp nước cho sinh hoạt và sản xuất, phát triển du lịch; các hồ nước mặn thích hợp phát triển du lịch.

    - Ảnh hưởng của tài nguyên sinh vật:

    + Rừng cung cấp nguồn nguyên liệu dồi dào cho ngành công nghiệp chế biến gỗ, thảo nguyên ở miền tây được sử dụng để chăn nuôi gia súc.

    + Hệ động vật phong phú có giá trị về nguồn gen, bảo tồn…

    - Ảnh hưởng của tài nguyên khoáng sản: sự giàu có, phong phú về khoáng sản tạo điều kiện thuận lợi để phát triển kinh tế.

    - Ảnh hưởng của biển:

    + Tài nguyên dầu mỏ, khí đốt có vai trò quan trọng trong việc phát triển các ngành công nghiệp và nhiều ngành kinh tế khác.

    + Các vùng biển có nhiều hải sản có giá trị kinh tế cao tạo thuận lợi cho hoạt động nuôi trồng và khai thác thủy sản.

    + Ven biển nhiều vũng vịnh thuận lợi để xây dựng các cảng biển, phát triển giao thông vận tải biển, một số vùng biển, đảo có tiềm năng phát triển du lịch.

  • III. Dân cư và xã hội

  • Giải Địa lí 11 trang 137
  • Câu hỏi trang 137 Địa Lí 11: Dựa vào thông tin mục 1 và hình 26.6, hãy: Nêu một số đặc điểm nổi bật của dân cư Trung Quốc.

    Dựa vào thông tin mục 1 và hình 26.6 hãy nêu một số đặc điểm nổi bật của dân cư Trung Quốc

    Lời giải:

    - Quy mô dân số: là nước đông dân nhất thế giới. Năm 2020, số dân Trung Quốc là hơn 1,4 tỉ người, chiếm hơn 18% số dân thế giới.

    - Tỉ lệ tăng dân số tự nhiên: đang có chiều hướng giảm dần nên số dân tăng thêm hằng năm cũng giảm dần.

    - Cơ cấu dân số:

    + Trung Quốc đang trong thời kì cơ cấu dân số vàng, số người trong độ tuổi lao động chiếm tỉ lệ cao. Tuy vậy, dân số Trung Quốc đang có xu hướng già hoá.

    + Cơ cấu giới tính ở Trung Quốc có sự chênh lệch khá lớn. Năm 2020, tỉ lệ nam là 51,3%, tỉ lệ nữ là 48,7% trong tổng số dân.

    - Thành phần dân cư: Trung Quốc là quốc gia đa dân tộc (hơn 56 dân tộc)

    + Người Hán chiếm hơn 90% dân số.

    + Các dân tộc khác (người Choang, Ui-gua, Tạng, Hồi, Mông Cổ,...) sống tập trung tại các khu tự trị ở vùng núi và biên giới.

    - Mật độ dân số: mật độ dân số khá cao (khoảng 150 người/km2 năm 2020), song phân bố rất không đều.

    + Dân cư tập trung đông đúc ở khu vực phía đông (khoảng 90% dân cư);

    + Khu vực phía tây dân cư thưa thớt.

    - Vấn đề đô thị hóa:

    + Đô thị hoá diễn ra với tốc độ nhanh, tỉ lệ dân thành thị là 61,0% năm 2020).

    + Có nhiều thành phố quy mô dân số trên 10 triệu người như: Thượng Hải, Bắc Kinh, Trùng Khánh, Quảng Châu, Thiên Tân,...

    Câu hỏi trang 137 Địa Lí 11: Dựa vào thông tin mục 1 và hình 26.6, hãy: Phân tích tác động của một trong các đặc điểm dân cư tới phát triển kinh tế - xã hội Trung Quốc.

    Phân tích tác động của một trong các đặc điểm dân cư tới phát triển kinh tế xã hội Trung Quốc

    Lời giải:

    - Dân số đông đã tạo nên thị trưởng tiêu thụ lớn, nguồn lao động dồi dào cho phát triển kinh tế.

    - Tình trạng già hóa dân số làm cho tỉ lệ người già đang ngày càng tăng lên, điều này đặt ra nhiều thách thức cho Trung Quốc trong tương lai.

    - Sự chênh lệch về cơ cấu dân số theo giới tính sẽ ảnh hưởng tới đặc điểm nguồn lao động, việc làm và các vấn đề xã hội của Trung Quốc.

    - Dân cư phân bố không đồng đều là một trong những nguyên nhân dẫn đến sự chênh lệch về trình độ phát triển kinh tế giữa hai miền đông - tây.

    - Công nghiệp hoá nông thôn đã làm thay đổi diện mạo các làng xã và mở rộng lối sống đô thị.

  • Giải Địa lí 11 trang 138
  • Câu hỏi trang 138 Địa Lí 11: Dựa vào thông tin mục 2, hãy:

    - Nêu các đặc điểm xã hội của Trung Quốc.

    - Phân tích tác động của một trong các đặc điểm xã hội tới phát triển kinh tế - xã hội Trung Quốc.

    Lời giải:

    - Các đặc điểm xã hội của Trung Quốc:

    + Là một trong những cái nôi của nền văn minh thế giới, nền văn hóa phong phú.

    + Chất lượng cuộc sống người dân ngày càng cải thiện.

    + Chú trọng giáo dục, truyền thống lao động cần cù, sáng tạo, nguồn nhân lực dồi dào ngày càng có chất lượng.

    + Công tác chăm sóc sức khỏe người dân được đẩy mạnh

    + Công cuộc xây dựng nông thôn mới đạt được nhiều thành tựu. Tuy nhiên sự phát triển kinh tế - xã hội giữa các vùng vẫn có sự chênh lệch.

    - Tác động của đặc điểm chú trọng giáo dục tới phát triển kinh tế - xã hội:

    + Tiền đề cơ bản để xây dựng xã hội ổn định, thịnh vượng, là vũ khí trong quản lí xã hội và phát triển đất nước.

    + Chất lượng nguồn lao động dần được cải thiện, cho phép đào tạo nhiều hơn công nhân có chuyên môn và tay nghề để đáp ứng những thay đổi của nền kinh tế.

    + Việc cung cấp lực lượng lao động có đào tạo đã giúp thúc đẩy tăng trưởng.

    + Giáo dục ở Trung Quốc không chỉ là một ngành kinh doanh lớn cho các nhà đầu tư công và tư nhân, đó còn là nhân tố then chốt cho động lực phát triển nền kinh tế nước này.

    Luyện tập 1 trang 138 Địa Lí 11: Hoàn thành bảng theo mẫu sau vào vở:

    Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên

    Đặc điểm cơ bản

    Ảnh hưởng đến phát triển kinh tế - xã hội

    ?

    ?

    ?

    Lời giải:

    Điều kiện tự nhiên…

    Đặc điểm cơ bản

    Ảnh hưởng đến phát triển kinh tế - xã hội

    Địa hình và đất

    - Địa hình rất đa dạng; trong đó núi, sơn nguyên, cao nguyên chiếm hơn 70% diện tích lãnh thổ. Trên lục địa, địa hình thấp dần từ tây sang đông.

    + Miền đông: địa hình chủ yếu là đồng bằng và đồi núi thấp. Loại đất chủ yếu ở vùng này là: đất feralit và đất phù sa.

    + Miền Tây: là nơi tập trung nhiều dãy núi cao, đồ sộ; cao nguyên; bồn địa và hoang mạc. Địa hình hiểm trở và chia cắt mạnh. Loại đất phổ biến là: đất xám hoang mạc và bán hoang mạc nghèo dinh dưỡng, khô cằn.

    - Các đồng bằng châu thổ là những vùng nông nghiệp trù phú, dân cư đông đúc.

    - Phía đông nam có địa hình đồi núi thấp, chủ yếu là đất feralit thuận lợi cho việc trồng cây công nghiệp, cây ăn quả nhiệt đới và cận nhiệt.

    - Miền tây có địa hình hiểm trở, đất đai nghèo dinh dưỡng không thuận lợi cho sản xuất nhưng có thể trồng rừng, chăn nuôi gia súc.

    Khí hậu

    - Phần lớn lãnh thổ có khí hậu ôn đới, phần phía nam có khí hậu cận nhiệt.

    - Khí hậu phân hóa đa dạng theo chiều đông - tây, bắc - nam và theo độ cao:

    + Miền Đông có khí hậu gió mùa;

    + Miền Tây có khí hậu ôn đới lục địa khắc nghiệt;

    + Vùng núi và cao nguyên cao có kiểu khí hậu núi cao.

    - Miền đông có khí hậu ôn hòa, thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp và cư trú. Tuy nhiên, mưa tập trung vào mùa hạ gây ra lũ lụt ở hạ lưu sông.

    - Miền tây khí hậu khắc nghiệt, không thuận lợi cho sản xuất và cư trú.

    Sông, hồ

    - Có hàng nghìn con sông. Đa số các sông đều bắt nguồn từ vùng núi phía tây và chảy ra các biển ở phía đông.

    - Một số hồ lớn như: Động Đình, Phiên Dương....; bên cạnh đó, ở Trung Quốc cũng có các hồ nước mặn, như: Thanh Hải, Nam-so,...

    - Ở miền đông, sông ngòi có giá trị cung cấp nước, nuôi trồng và đánh bắt thủy sản, giao thông đường thủy, tuy nhiên vào mùa hạ nước sông dâng cao gây ra lũ lụt cho ở hạ lưu.

    - Các hồ nước ngọt có vai trò quan trọng trong việc cung cấp nước, phát triển du lịch; các hồ nước mặn thích hợp phát triển du lịch.

    Sinh vật

    - Hệ thực vật đa dạng phong phú và phân hóa theo chiều bắc - nam và đông - tây.

    - Hệ động vật cũng rất phong phú, trong đó có hơn 100 loài đặc hữu và quý hiếm, có giá trị lớn về nguồn gen.

    - Rừng cung cấp nguồn nguyên liệu cho công nghiệp chế biến gỗ, thảo nguyên ở miền tây được sử dụng để chăn nuôi gia súc.

    - Hệ động vật phong phú có giá trị về nguồn gen, bảo tồn…

    Khoáng sản

    - Có gần 150 loại khoáng sản; nhiều loại có giá trị kinh tế cao.

    - Sự giàu có, phong phú về khoáng sản tạo điều kiện thuận lợi để phát triển kinh tế.

    Biển

    - Trung Quốc giàu tài nguyên biển.

    - Có điều kiện phát triển đa dạng các hoạt động kinh tế biển.

    Luyện tập 2 trang 138 Địa Lí 11: Dựa vào hình 26.4, hãy nhận xét sự thay đổi số dân và tỉ lệ tăng tự nhiên của dân số Trung Quốc giai đoạn 1978 - 2020.

    Dựa vào hình 26.4 hãy nhận xét sự thay đổi số dân và tỉ lệ tăng tự nhiên của dân số Trung Quốc

    Lời giải:

    - Dân số Trung Quốc:

    + Trong giai đoạn 1978 - 2020 có sự tăng lên nhanh chóng: từ 972,2 triệu dân (năm 1978), tăng lên mức 1439,3 triệu dân (năm 2020).

    + Tính chung trong giai đoạn 1978 - 2020, trung bình mỗi 10 năm, dân số Trung Quốc lại tăng thêm hơn 100 triệu dân.

    - Tỉ lệ gia tăng tự nhiên của dân số Trung Quốc giai đoạn 1978 - 2020 lại suy giảm nhanh và liên tục, trung bình mỗi 10 năm giảm đi 0,2%.

    + Năm 1978 tỉ lệ gia tăng tự nhiên đạt 1,3%.

    + Đến năm 2020 con số này chỉ còn lại 0,3%.

    Vận dụng trang 138 Địa Lí 11: Tìm kiếm thông tin về một trong các đối tượng địa lí sau: sơn nguyên Tây Tạng, hồ Thanh Hải, sông Trường Giang, hoang mạc Tác-la Ma-can,…

    Lời giải:

    (*) Tham khảo: Hồ Thanh Hải - Hồ nước đẹp nhất Trung Quốc

    Hồ Thanh Hải là hồ lớn nhất Trung Quốc với diện tích bề mặt là 4489 km2, dung tích hồ 1050 km3, đây đồng thời là hồ nước mặn lớn thứ hai thế giới. Hồ Thanh Hải cũng là hồ rộng nhất không có hệ thống thoát nước ra ngoài tại Trung Quốc. Người Trung Quốc xưa xếp hồ Thanh Hải là Tây Hải trong Tứ Hải cùng với hồ Baikal (Bắc Hải), biển Hoa Đông (Đông Hải) và biển Đông (Nam Hải).

    Hồ tọa lạc trên độ cao 3.205 m-3.260 m so với mực nước biển trên bồn địa của cao nguyên Tây Tạng, thuộc địa phận huyện Hải Yến, châu tự trị Dân tộc Tạng Hải Bắc, cách thủ phủ tỉnh Thanh Hải là thành phố Tây Ninh khoảng 100 km về phía tây. Có 23 sông và suối đổ nước vào hồ Thanh Hải.

    Bốn mặt của hồ đều có núi cao bao quanh. Phía bắc là Đại Thông Sơn, phía đông là Nhật Nguyệt Sơn, phía tây là Tượng Bì Sơn còn phía nam là Thanh Hải Nam Sơn. Phong cảnh hồ "quyến rũ" hơn bao giờ hết xung quanh còn có những đồng cỏ rộng bao la, bờ hồ địa thế bằng phẳng, nguồn nước dồi dào, khí hậu tương đối ôn hòa, đây là một bãi chăn nuôi thiên nhiên có nước và cỏ rất phong phú. Đứng bên bờ hồ nhìn sang, xung quanh hồ là non xanh bao bọc. Nước hồ trong vắt, sóng gợn lăn tăn lấp lánh dưới ánh mặt trời; Thảm cỏ xanh với đàn cừu trắng nhởn nhơ như ánh mây; Mặt hồ bao la nước liền với trời, núi tuyết ngả bóng lung linh trên mặt nước, từng đàn cá lội tung tung, bầy chim bay lượn.

    Tại đây, mỗi mùa đều có phong cảnh khác nhau, vào hai mùa hạ và thu, khi dãy núi nguy nga ở xung quanh và đồng cỏ rộng bao la bên bờ hồ nhuộm một màu xanh thắm, ven hồ là một cảnh non xanh nước biếc, trời cao gió lộng, nhiều đồng cỏ nhấp nhô vươn xa tít tắp, trông chẳng khác nào những tấm thảm màu lục, nhiều loại hoa đua nhau khoe sắc, đã trang điểm cho tấm thảm nhung màu lục này thành một bức gấm hoa, bò cừu và tuấn mã như những hạt châu năm màu bảy sắc lốm đốm trên đồng cỏ, ruộng lúa mạch ven hồ gợn từng đợt sóng vàng.

    Hồ Thanh Hải không chỉ là thắng cảnh du lịch kỳ diệu, mà còn là hồ nước cỡ lớn đã thu hút được ánh mắt của các nhà khoa học trên thế giới, Chính phủ Trung Quốc từng nhiều lần cử đoàn đến khảo sát và đã phát hiện ở đây có một nguồn tài nguyên khoáng sản rất phong phú. Ngoài ra, ở đây còn là vựa cá thiên nhiên lớn nhất ở khu vực Tây Bắc Trung Quốc với rất nhiều cá, trong đó có loại cá hoàng ngư nổi tiếng.

    Để đi quanh một vòng hồ, du khách phải mất khoảng 18 ngày trên lưng ngựa hay 23 ngày đi bộ, minh chứng sự rộng lớn của một kỳ quan thiên nhiên bậc nhất đất nước tỷ dân.

  • Bài giảng Bài 26: Vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên, dân cư và xã hội Trung Quốc

Lý thuyết Địa lí 11 Bài 26: Vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên, dân cư và xã hội Trung Quốc

I. Phạm vi lãnh thổ và vị trí địa lí

♦ Đặc điểm

- Phạm vi lãnh thổ:

+ Trung Quốc có diện tích khoảng 9,6 triệu km2.

+ Lãnh thổ Trung Quốc (phần đất liền) trải dài theo chiều vĩ tuyến từ khoảng vĩ độ 20°B đến vĩ độ 53°B, theo chiều kinh tuyến từ khoảng kinh độ 73°Đ đến kinh độ 135°Đ.

+ Trung Quốc có vùng biển rộng lớn thuộc các biển Hoàng Hải, Hoa Đông… thuộc Thái Bình Dương và các đảo, quần đảo.

- Vị trí địa lí:

+ Nằm ở khu vực Đông Á.

+ Tiếp giáp với 14 quốc gia ở phía bắc, phía tây và phía nam; phía đông giáp biển.

♦ Ảnh hưởng

- Đất nước rộng lớn, thiên nhiên có sự phân hóa giữa các vùng, nguồn tài nguyên thiên nhiên phong phú tạo điều kiện để Trung Quốc phát triển một nền kinh tế đa dạng.

- Tiếp giáp với nhiều quốc gia, vùng biển rộng lớn đã tạo thuận lợi cho việc giao lưu, liên kết kinh tế - thương mại với các nước trong khu vực Đông Á, Đông Nam Á, các nước trên thế giới và phát triển nhiều ngành kinh tế biển.

- Phần lớn đường biên giới trên đất liền giữa Trung Quốc với các nước có địa hình núi cao, hiểm trở, khó khăn cho việc giao thương.

II. Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên

- Điều kiện tự nhiên đa dạng và tài nguyên thiên nhiên phong phú.

- Thiên nhiên Trung Quốc có sự khác biệt giữa miền Đông và miền Tây; kinh tuyến 105°Đ là ranh giới giữa hai miền.

Lý thuyết Địa Lí 11 Kết nối tri thức Bài 26: Vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên, dân cư và xã hội Trung Quốc

1. Địa hình và đất

♦ Địa hình rất đa dạng; trong đó núi, sơn nguyên, cao nguyên chiếm hơn 70% diện tích lãnh thổ. Trên lục địa, địa hình thấp dần từ tây sang đông, tạo ra hai miền địa hình khác nhau.

- Miền đông: địa hình chủ yếu là đồng bằng và đồi núi thấp.

+ Các đồng bằng châu thổ: Đông Bắc, Hoa Bắc, Hoa Trung và Hoa Nam có đất phù sa màu mỡ, là những vùng nông nghiệp trù phú, dân cư tập trung đông đúc.

+ Phía đông nam có địa hình đồi núi thấp, độ cao trung bình dưới 400 m, chủ yếu là đất feralit, thuận lợi cho việc trồng cây công nghiệp, cây ăn quả nhiệt đới và cận nhiệt.

- Miền Tây:

+ Là nơi tập trung nhiều dãy núi cao, đồ sộ (Hi-ma-lay-a, Côn Luân, Thiên Sơn,...), cao nguyên (Tây Tạng, Vân Quý,...),bồn địa (Ta-rim, Duy Ngô Nhĩ, Tuốc-phan,..) và hoang mạc (Tác-la Ma-can, Gô-bi,...).

+ Địa hình hiểm trở và chia cắt mạnh;

+ Loại đất phổ biến là: đất xám hoang mạc và bán hoang mạc nghèo dinh dưỡng, khô cằn.

=> Không thuận lợi cho sản xuất, một số nơi có thể trồng rừng và trên các cao nguyên có thể phát triển đồng cỏ chăn nuôi gia súc.

Lý thuyết Địa Lí 11 Kết nối tri thức Bài 26: Vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên, dân cư và xã hội Trung Quốc

2. Khí hậu

♦ Phần lớn lãnh thổ Trung Quốc có khí hậu ôn đới, phần phía nam có khí hậu cận nhiệt.

♦ Do lãnh thổ rộng lớn, địa hình phức tạp nên khí hậu có sự phân hóa đa dạng theo chiều đông - tây, bắc - nam và theo độ cao.

- Miền Đông có khí hậu gió mùa:

+ Mùa hạ nóng ẩm, mưa nhiều, mùa đông lạnh và khô; lượng mưa trung bình từ 750 mm đến 2.000 mm/năm.

+ Từ nam lên bắc, khí hậu chuyển từ cận nhiệt đới gió mùa sang ôn đới gió mùa, nhiệt độ và lượng mưa cũng thay đổi (phía nam có nhiệt độ và lượng mưa cao hơn phía bắc).

=> Nhìn chung, miền Đông có khí hậu ôn hoà, thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp và cư trú, song mưa tập trung vào mùa hạ gây lũ lụt ở hạ lưu một số sông, ảnh hưởng đến sinh hoạt và sản xuất.

- Miền Tây có khí hậu ôn đới lục địa khắc nghiệt:

+ Nhiệt độ chênh lệch giữa ngày và đêm và giữa các mùa khá lớn;

+ Lượng mưa trung bình năm chỉ khoảng 250 mm (một số nơi có lượng mưa dưới 100 mm/ năm) nên nhiều nơi hình thành hoang mạc.

=> Khí hậu khắc nghiệt của miền Tây là một trong số những nguyên nhân khiến cho khu vực này dân cư thưa thớt.

- Ở các vùng núi và cao nguyên cao ở miền Tây có kiểu khí hậu núi cao, càng lên cao càng lạnh.

3. Sông, hồ

- Sông ngòi:

+ Trung Quốc có hàng nghìn con sông lớn nhỏ. Các sông lớn nhất là: Hoàng Hà, Trường Giang, Hắc Long Giang, Châu Giang….

+ Đa số các sông đều bắt nguồn từ vùng núi phía tây và chảy ra các biển ở phía đông.

+ Ở miền Tây, sông có dòng chảy mạnh, giàu tiềm năng thuỷ điện.

+ Ở miền Đông, sông có giá trị cung cấp nước cho sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng và đánh bắt thuỷ sản, giao thông đường thuỷ; tuy nhiên, vào mùa hạ mực nước sông dâng cao gây lũ lụt cho nhiều vùng đất rộng lớn ở hạ lưu.

- Hồ:

+ Một số hồ lớn như: Động Đình, Phiên Dương.... là những hồ chứa nước ngọt quan trọng, có giá trị về thuỷ lợi và du lịch.

+ Các hồ nước mặn như Thanh Hải, Nam-so,... thích hợp phát triển du lịch.

Lý thuyết Địa Lí 11 Kết nối tri thức Bài 26: Vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên, dân cư và xã hội Trung Quốc

4. Sinh vật

- Hệ thực vật đa dạng phong phú và có sự phân hóa theo chiều bắc - nam và đông - tây.

+ Rừng tự nhiên tập trung phần lớn ở khu vực khí hậu gió mùa miền Đông, từ nam lên bắc là rừng nhiệt đới, rừng lá rộng và rừng lá kim.

+ Miền Tây chủ yếu là hoang mạc, bán hoang mạc và thảo nguyên, riêng vùng phía nam của cao nguyên Tây Tạng có rừng lá kim phát triển trong các thung lũng.

+ Rừng cung cấp nguồn nguyên liệu dồi dào cho ngành công nghiệp chế biến gỗ của Trung Quốc; thảo nguyên ở miền Tây với diện tích lên tới hàng trăm triệu ha, được sử dụng để chăn nuôi gia súc.

- Hệ động vật cũng rất phong phú, trong đó có hơn 100 loài đặc hữu và quý hiếm, có giá trị lớn về nguồn gen, như gấu trúc, bò lắc (bò Tây Tạng), cá sấu,...

Lý thuyết Địa Lí 11 Kết nối tri thức Bài 26: Vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên, dân cư và xã hội Trung Quốc

5. Khoáng sản:

♦ Trung Quốc có gần 150 loại khoáng sản, trong trong đó nhiều loại có giá trị kinh tế cao tạo điều kiện để phát triển nhiều ngành công nghiệp.

- Khoáng sản năng lượng:

+ Than có trữ lượng hơn 143 tỉ tấn (hơn 13% của thế giới), tập trung nhiều ở Đông Bắc, Hoa Bắc, Tây Bắc.

+ Dầu mỏ và khí tự nhiên được tìm thấy ở nhiều nơi như Đông Bắc, Hoa Nam, bồn địa Tứ Xuyên,...

- Khoáng sản kim loại:

+ Kim loại đen có sắt, man-gan,... với trữ lượng khá lớn, phân bố rải rác trên khắp lãnh thổ.

+ Kim loại màu có đồng, thiếc, bô-xít,.. với trữ lượng lớn hàng đầu thế giới, chủ yếu tập trung ở phía đông nam của đất nước.

+ Có trữ lượng đất hiếm, đứng đầu thế giới (44 triệu tấn), là nguyên liệu đặc biệt quan trọng trong các ngành công nghệ cao.

- Khoáng sản phi kim loại: có trữ lượng lớn như: phốt pho, lưu huỳnh, muối mỏ...

6. Biển

- Trung Quốc giàu tài nguyên biển:

+ Trữ lượng dầu mỏ, khí tự nhiên lớn, các mỏ dầu lớn nằm ở vùng bờ biển và thềm lục địa của Hoảng Hải, các mỏ khí tự nhiên lớn nằm ở biển Hoa Đông và gần đảo Hải Nam.

+ Các vùng biển có nhiều loài hải sản có giá trị kinh tế cao, tạo thuận lợi cho hoạt động nuôi trồng và khai thác thuỷ sản.

+ Ven biển có nhiều vũng vịnh, thuận lợi để xây dựng các cảng biển, phát triển giao thông vận tải biển. Một số vùng biển, đảo có tiềm năng phát triển du lịch.

III. Dân cư và xã hội

1. Dân cư

♦ Đặc điểm

- Quy mô dân số:là nước đông dân nhất thế giới. Năm 2020, số dân Trung Quốc là hơn 1,4 tỉ người, chiếm hơn 18% số dân thế giới.

- Tỉ lệ tăng dân số tự nhiên: đang có chiều hướng giảm dần nên số dân tăng thêm hằng năm cũng giảm dần.

- Cơ cấu dân số:

+ Trung Quốc đang trong thời kì cơ cấu dân số vàng, số người trong độ tuổi lao động chiếm tỉ lệ cao. Tuy vậy, dân số Trung Quốc đang có xu hướng già hoá.

+ Cơ cấu giới tính ở Trung Quốc có sự chênh lệch khá lớn. Năm 2020, tỉ lệ nam là 51,3%, tỉ lệ nữ là 48,7% trong tổng số dân.

Lý thuyết Địa Lí 11 Kết nối tri thức Bài 26: Vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên, dân cư và xã hội Trung Quốc

- Thành phần dân cư: Trung Quốc là quốc gia đa dân tộc (hơn 56 dân tộc)

+ Người Hán chiếm hơn 90% dân số.

+ Các dân tộc khác (Choang, Ui-gua, Tạng, Hồi, Mông Cổ,...) sống tập trung tại các khu tự trị ở vùng núi và biên giới.

- Mật độ dân số: mật độ dân số khá cao (khoảng 150 người/km2 năm 2020), song phân bố rất không đều.

+ Dân cư tập trung đông đúc ở khu vực phía đông (khoảng 90% dân cư);

+ Khu vực phía tây dân cư thưa thớt.

- Vấn đề đô thị hóa:

+ Đô thị hoá diễn ra với tốc độ nhanh, tỉ lệ dân thành thị là 61,0% năm 2020).

+ Có nhiều thành phố quy mô dân số trên 10 triệu người như: Thượng Hải, Bắc Kinh, Trùng Khánh, Quảng Châu, Thiên Tân,...

Lý thuyết Địa Lí 11 Kết nối tri thức Bài 26: Vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên, dân cư và xã hội Trung Quốc

♦ Ảnh hưởng

- Dân số đông đã tạo nên thị trưởng tiêu thụ lớn, nguồn lao động dồi dào cho phát triển kinh tế.

- Tình trạng già hóa dân số làm cho tỉ lệ người già đang ngày càng tăng lên, điều này đặt ra nhiều thách thức cho Trung Quốc trong tương lai.

- Sự chênh lệch về cơ cấu dân số theo giới tính sẽ ảnh hưởng tới đặc điểm nguồn lao động, việc làm và các vấn đề xã hội của Trung Quốc.

- Dân cư phân bố không đồng đều là một trong những nguyên nhân dẫn đến sự chênh lệch về trình độ phát triển kinh tế giữa hai miền đông – tây.

- Công nghiệp hoá nông thôn đã làm thay đổi diện mạo các làng xã và mở rộng lối sống đô thị.

2. Xã hội

- Trung Quốc là một trong những cái nôi của nền văn minh thế giới. Trung Quốc có nền văn hóa phong phú với nhiều công trình kiến trúc, nghệ thuật, các tác phẩm văn học, hội hoạ,... nổi tiếng có giá trị. Đây là động lực quan trọng cho phát triển kinh tế - xã hội.

- Chất lượng cuộc sống của người dân ngày càng cải thiện. Năm 2020, Trung Quốc có HDI ở mức cao (0,764), GNI/người đạt 10530 USD.

Lý thuyết Địa Lí 11 Kết nối tri thức Bài 26: Vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên, dân cư và xã hội Trung Quốc

- Giáo dục ở Trung Quốc được chú trọng nên chất lượng nguồn lao động cũng dẫn được cải thiện. Truyền thống lao động cần cù, sáng tạo và nguồn nhân lực dổi dào, ngày càng có chất lượng là nguồn lực quan trọng để phát triển kinh tế - xã hội của Trung Quốc.

- Công tác chăm sóc sức khoẻ cho người dân được đẩy mạnh, hiện có khoảng hơn 1,3 tỉ dân có bảo hiểm y tế.

- Công cuộc xây dựng nông thôn mới đã đạt được nhiều thành tựu, làm thay đổi tình hình kinh tế - xã hội ở các vùng nông thôn. Tuy nhiên, sự phát triển kinh tế - xã hội giữa các vùng miền (miền Đông và miền Tây, vùng nông thôn và thành thị) có sự chênh lệch.

Xem thêm lời giải bài tập Địa lí lớp 11 Kết nối tri thức hay, chi tiết khác:

Bài 27: Kinh tế Trung Quốc

Bài 28: Thực hành viết báo cáo về sự thay đổi của kinh tế vùng duyên hải Trung Quốc

Bài 29: Thực hành tìm hiểu về kinh tế của Ô-xtrây-li-a

Bài 30: Vị trí địa lí, điều kiện tự nhiên, dân cư và xã hội Cộng hòa Nam Phi

Bài 31: Kinh tế Cộng hòa Nam Phi

1 747 19/09/2024


Xem thêm các chương trình khác: