Giải Địa lí 11 Bài 12 (Kết nối tri thức): Kinh tế khu vực Đông Nam Á
Với giải bài tập Địa lí 11 Bài 12: Kinh tế khu vực Đông Nam Á sách Kết nối tri thức hay nhất, chi tiết giúp học sinh dễ dàng làm bài tập Địa lí 11 Bài 12.
Giải Địa lí 11 Bài 12: Kinh tế khu vực Đông Nam Á
Lời giải:
- Tình hình phát triển của các khu vực Đông Nam Á:
+ Quy mô GDP tăng liên tục trong giai đoạn 2000 - 2020. Tuy nhiên, so với thế giới, quy mô GDP các nước Đông Nam Á còn nhỏ, năm 2020 chiếm khoảng 3,6% GDP toàn cầu.
+ Tốc độ tăng trưởng kinh tế tăng cao hơn mức trung bình của thế giới.
+ Cơ cấu kinh tế: hầu hết các nước đang chuyển dịch theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hóa. Một số quốc gia đang chú trọng phát triển nền kinh tế tri thức, đẩy mạnh hoạt động nghiên cứu và phát triển.
- Điểm nỏi bật của các ngành kinh tế:
+ Nền nông nghiệp nhiệt đới với cơ cấu sản phẩm đa dạng. Một số quốc gia đang đẩy mạnh phát triển nền nông nghiệp sản xuất hàng hóa quy mô lớn.
+ Các ngành công nghiệp quan trọng của khu vực Đông Nam Á là: cơ khí chế tạo, điện tử - tin học, chế biến thực phẩm, sản xuất hàng tiêu dùng và khai thác khoáng sản….
+ Dịch vụ ngày càng có vai trò quan trọng, được các quốc gia trong khu vực chú ý phát triển.
Lời giải:
- Tình hình phát triển
+ Quy mô GDP tăng liên tục trong giai đoạn 2000 - 2020. Tuy nhiên, so với thế giới, quy mô GDP các nước Đông Nam Á còn nhỏ, năm 2020 chiếm khoảng 3,6% GDP toàn cầu.
+ Là khu vực có nền kinh tế phát triển năng động bậc nhất thế giới, với tốc độ tăng trưởng kinh tế tăng cao hơn mức trung bình của thế giới.
+ Cơ cấu kinh tế: hầu hết các nước đang chuyển dịch theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hóa. Một số quốc gia đang chú trọng phát triển nền kinh tế tri thức, đẩy mạnh hoạt động nghiên cứu và phát triển.
+ Giữa các quốc gia còn có sự chênh lệch lớn về trình độ phát triển kinh tế cũng như đang phải đối mặt với nhiều thách thức trong bối cảnh toàn cầu hoá.
- Nguyên nhân phát triển: Các nước tận dụng được các lợi thế về vị trí địa lí, điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên, lực lượng lao động cũng như thu hút được các nguồn đầu tư bên ngoài.
Lời giải:
a) Nông nghiệp
- Đông Nam Á có nền nông nghiệp nhiệt đới với cơ cấu sản phẩm đa dạng.
- Trồng trọt là ngành chính trong sản xuất nông nghiệp của phần lớn các nước Đông Nam Á. Các cây trồng chính ở Đông Nam Á là lúa gạo, cây công nghiệp và cây ăn quả.
+ Lúa gạo là cây lương thực truyền thống và quan trọng nhất của khu vực. Sản lượng lúa ngày càng tăng, nhờ vậy các quốc gia Đông Nam Á đã cơ bản giải quyết được nhu cầu về lương thực và có xuất khẩu.
+ Đông Nam Á trồng nhiều cây công nghiệp, có giá trị xuất khẩu cao; đứng hàng đầu thế giới là cao su, cọ dầu, cà phê, hồ tiêu. Cao su được trồng ở Malaixia, Inđônêxia, Thái Lan và Việt Nam. Cọ dầu được trồng nhiều ở Inđônêxia và Malaixia. Cà phê và hồ tiêu được trồng nhiều ở Việt Nam, Inđônêxia, Malaixia, Thái Lan.
+ Cây ăn quả rất đa dạng (xoài, chôm chôm, sầu riêng, dứa, chuối,....), được trồng ở hầu hết các nước trong khu vực; là mặt hàng xuất khẩu, mang lại nguồn thu ngoại tệ đáng kể cho các nước.
- Ngành chăn nuôi hiện đang được các nước Đông Nam Á chú trọng phát triển. Các vật nuôi chủ yếu ở Đông Nam Á là: trâu, bò; lợn, gia cầm. Trong đó:
+ Trâu, bò được nuôi nhiều ở Mianma, Inđônêxia, Thái Lan và Việt Nam.
+ Lợn được nuôi nhiều ở Việt Nam, Philíppin, Thái Lan, Inđônêxia.
+ Chăn nuôi gia cầm phổ biến ở hầu hết các nước.
- Hiện nay, một số quốc gia Đông Nam Á đang đẩy mạnh phát triển nền nông nghiệp sản xuất hàng hóa quy mô lớn.
b) Lâm nghiệp
- Là ngành kinh tế quan trọng của một số quốc gia như Inđônêxia, Lào, Thái Lan, Mianma và Việt Nam.
- Sản lượng gỗ tròn khai thác của khu vực có xu hướng tăng, đạt 302 triệu m3 năm 2020 (chiếm khoảng 7,7% tổng sản lượng gỗ tròn khai thác toàn thế giới).
- Hiện nay, khu vực Đông Nam Á đang hướng tới việc phát triển ngành lâm nghiệp bền vững, bảo tồn đa dạng sinh học, thông qua các biện pháp, như:
+ Giảm khai thác gỗ rừng tự nhiên, tăng diện tích và sản lượng khai thác gỗ rừng trồng;
+ Xây dựng và bảo vệ các vườn quốc gia để hướng đến phát triển.
c) Thuỷ sản
- Thuỷ sản là ngành kinh tế truyền thống và được phát triển mạnh. Năm 2020, Đông Nam Á đóng góp khoảng 25% tổng sản lượng thuỷ sản toàn cầu.
- Các quốc gia sản xuất thuỷ sản lớn trong khu vực là Inđônêxia, Việt Nam và Philíppin.
- Các sản phẩm thuỷ sản xuất khẩu chủ lực là: tôm, cá ngừ đại dương, cá da trơn,...
- Hoạt động khai thác thuỷ sản của các quốc gia trong khu vực đang phát triển theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hóa và bền vững thông qua áp dụng các tiêu chuẩn kĩ thuật đánh bắt toàn cầu. Suy giảm nguồn tài nguyên thuỷ sản là thách thức lớn, ảnh hưởng trực tiếp đến đời sống của hàng chục triệu người dân trong khu vực.
- Một số quốc gia như Thái Lan, Việt Nam, Philíppin đang chú trọng phát triển nuôi trồng thuỷ sản để đáp ứng được nhu cầu ngày càng tăng và bảo vệ được nguồn lợi thuỷ sản tự nhiên.
Lời giải:
- Công nghiệp đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế của các quốc gia Đông Nam Á: thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hóa; tạo nhiều việc làm; tăng nguồn thu ngoại tệ từ xuất khẩu,....
- Các ngành công nghiệp quan trọng của khu vực là: cơ khí chế tạo, điện tử - tin học, chế biến thực phẩm, sản xuất hàng tiêu dùng và khai thác khoáng sản….
+ Công nghiệp cơ khí chế tạo: được coi là động lực chính thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và tăng khả năng cạnh tranh của khu vực. Ngành này là thế mạnh của các nước: Thái Lan, Inđônêxia, Xingapo và Việt Nam.
+ Công nghiệp điện tử - tin học: đang trở thành ngành mũi nhọn của nhiều nước trong khu vực, như: Xingapo , Thái Lan, Malaixia, Việt Nam,... Ngành này phát triển dựa trên tiềm năng về nguồn lao động trẻ, có trình độ kĩ thuật và thu hút đầu tư nước ngoài. Hiện nay, các nước trong khu vực đang tham gia vào chuỗi giá trị toàn cầu trong lĩnh vực điện tử - tin học.
+ Công nghiệp chế biến thực phẩm và công nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng: được phát triển dựa trên thế mạnh về các sản phẩm nông nghiệp nhiệt đới, thị trường tiêu thụ lớn và nguồn lao động dồi dào. Đây là các ngành công nghiệp đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế. Phân bố ở tất cả các quốc gia trong khu vực, nhất là các nước đông dân như Inđônêxia, Thái Lan, Việt Nam và Philíppin.
+ Công nghiệp khai thác khoáng sản: là ngành công nghiệp quan trọng của nhiều nước trong khu vực. Khai thác thiếc trong khu vực chiếm hơn một nửa sản lượng thế giới, phát triển ở Malaixia, Inđônêxia, Mianma, Thái Lan. Khai thác dầu mỏ và khí tự nhiên phát triển mạnh ở Brunây, Malaixia, Inđônêxia, Việt Nam.
- Một số trung tâm công nghiệp lớn của khu vực là: Băng Cốc (Thái Lan), Gia-các-ta (Inđônêxia), Thành phố Hồ Chí Minh (Việt Nam),...
Lời giải:
a) Thương mại
- Nội thương:
+ Phát triển nhanh, thể hiện ở trị giá và khối lượng hàng hóa, dịch vụ trao đổi trên thị trường ngày càng lớn, hình thành các hình thức mới như siêu thị, trung tâm thương mại và sự phát triển nhanh của thương mại điện tử.
+ Các nước có ngành nội thương phát triển là: Xingapo, Inđônêxia, Malaixia, Thái Lan
- Ngoại thương:
+ Đóng vai trò then chốt đối với tất cả các quốc gia trong khu vực.
+ Các đối tác thương mại lớn nhất của khu vực Đông Nam Á là: Trung Quốc, Hoa Kỳ và Hàn Quốc.
+ Hầu hết các quốc gia trong khu vực đều có trị giá xuất khẩu lớn hơn trị giá nhập khẩu. Các mặt hàng xuất khẩu chính của khu vực là hàng nông sản, thuỷ sản, khoáng sản, dệt may.... Mặt hàng nhập khẩu chủ yếu là máy móc, hàng tiêu dùng....
+ Các nước có hoạt động ngoại thương phát triển nhất là: Xingapo, Việt Nam, Malaixia, Inđônêxia và Thái Lan.
+ Thương mại giữa các quốc gia trong khu vực chiếm khoảng 25% tổng trị giá xuất nhập khẩu của toàn khu vực.
b) Giao thông vận tải: được chú ý phát triển và hiện đại hóa nhằm phục vụ sản xuất, đời sống của nhân dân mỗi nước và tạo sự hấp dẫn đối với các nhà đầu tư nước ngoài.
- Giao thông đường bộ: được đầu tư, hiện đại hóa mạnh mẽ, đáp ứng nhu cầu sản xuất tăng nhanh.Hành lang Đông - Tây, đường cao tốc Xuyên Á kết nối Việt Nam, Lào, Thái Lan, Mianma... là những tuyến đường liên kết quan trọng trong khu vực.
- Đường sắt: khá phổ biến ở các quốc gia Đông Nam Á lục địa.Tổng chiều dài đường sắt của khu vực là 20 000 km (năm 2020).Nhiều quốc gia đang nỗ lực nâng cấp mạng lưới đường sắt sang đường sắt cao tốc như Xingapo, Malaixia.
- Giao thông đường biển: đóng vai trò quan trọng. Khối lượng vận chuyển đạt 2,8 tỉ tấn (năm 2019), số cảng biển là hơn 500 (năm 2020). Một số cảng biển lớn của khu vực là: Hải Phòng, Sài Gòn (Việt Nam), Yangun (Mianma), Băng Cốc (Thái Lan), Xingapo (Xingapo ),...
- Giao thông hàng không: các quốc gia đều tích cực nâng cấp vận tải hàng không nội địa và quốc tế. Các sân bay lớn nhất khu vực là Changi (Xingapo ), Xuvanabumi (Thái Lan), Cuala Lămpơ (Malaixia), Tân Sơn Nhất, Nội Bài (Việt Nam)....
c) Tài chính ngân hàng
- Tài chính ngân hàng của hầu hết các quốc gia trong khu vực đang trong quá trình phát triển và hội nhập với thế giới.
- Ngành này dẫn trở thành động lực thúc đẩy kinh tế các nước trong khu vực.
- Những thuận lợi về nguồn lao động và thị trường quy mô lớn đang thúc đẩy sự phát triển nhanh và đa dạng của ngành.
- Các trung tâm tài chính lớn trong khu vực là Xingapo, Cuala Lămpơ, Băng Cốc, Giacácta, Thành phố Hồ Chí Minh,...
d) Du lịch
- Du lịch có vai trò ngày càng quan trọng ở Đông Nam Á.
- Số lượng khách du lịch và doanh thu du lịch ngày càng tăng. Năm 2019, ngành du lịch đóng góp hơn 393 tỉ USD vào GDP của khu vực.
- Đông Nam Á là một trong những điểm đến phổ biến của khách du lịch quốc tế và thu hút khoảng 10% tổng lượng khách du lịch toàn cầu.
- Các quốc gia có ngành du lịch phát triển mạnh là: Thái Lan, Việt Nam, Inđônêxia, Xingapo,...
- Một số điểm du lịch nổi tiếng trong khu vực là: đền Ăngco Vát (Campuchia), vịnh Hạ Long (Việt Nam), Bali (Inđônêxia), Bagan (Mianma), Cuala Lămpơ (Malaixia), Băng Cốc (Thái Lan),...
Lời giải:
a) Vẽ biểu đồ:
b) Nhận xét:
- Trong giai đoạn 2000 - 2020, sản lượng cao su của khu vực Đông Nam Á và thế giới đều tăng. Cụ thể:
+ Sản lượng cao su của khu vực Đông Nam Á tăng: 5,4 triệu tấn.
+ Sản lượng cao su của thế giới tăng: 6,9 triệu tấn.
- Sản lượng cao su của khu vực Đông Nam Á luôn chiếm tỉ trọng cao trong tổng sản lượng cao su toàn thế giới. Cụ thể:
+ Năm 2000, sản lượng cao su của Đông Nam Á chiếm 74.6% sản lượng toàn cầu.
+ Năm 2010, sản lượng cao su của Đông Nam Á chiếm 74.1% sản lượng toàn cầu.
+ Năm 2020, sản lượng cao su của Đông Nam Á chiếm 76.4% sản lượng toàn cầu.
Vận dụng trang 60 SGK Địa Lí 11 KNTT: Tìm hiểu về thông tin một sản phẩm xuất khẩu của Đông Nam Á.
Lời giải:
(*) Tham khảo
- Lúa gạo là cây lương thực truyền thống và quan trọng nhất của khu vực Đông Nam Á. Sản lượng lúa ngày càng tăng, nhờ vậy các quốc gia Đông Nam Á đã cơ bản giải quyết được nhu cầu về lương thực và có xuất khẩu.
- Năm 2020, sản lượng lúa gạo của khu vực Đông Nam Á đạt 190,1 triệu tấn (chiếm khoảng 24,7% sản lượng lúa gạo toàn cầu). Inđônêxia là nước có sản lượng lúa gạo lớn nhất khu vực Đông Nam Á (54,6 triệu tấn, đứng thứ ba thế giới năm 2020).
- Hiện nay, Thái Lan và Việt Nam là hai quốc gia xuất khẩu gạo hàng đầu thế giới.
Bài giảng Bài 12: Kinh tế khu vực Đông Nam Á
Lý thuyết Địa lí 11 Bài 12: Kinh tế khu vực Đông Nam Á
I. Tình hình phát triển kinh tế
♦ Tình hình phát triển
- Quy mô GDP tăng liên tục trong giai đoạn 2000 - 2020. Tuy nhiên, so với thế giới, quy mô GDP các nước Đông Nam Á còn nhỏ, năm 2020 chiếm khoảng 3,6% GDP toàn cầu.
- Là khu vực có nền kinh tế phát triển năng động bậc nhất thế giới, với tốc độ tăng trưởng kinh tế tăng cao hơn mức trung bình của thế giới.
- Cơ cấu kinh tế: hầu hết các nước đang chuyển dịch theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hóa. Một số quốc gia đang chú trọng phát triển nền kinh tế tri thức, đẩy mạnh hoạt động nghiên cứu và phát triển.
- Giữa các quốc gia còn có sự chênh lệch lớn về trình độ phát triển kinh tế cũng như đang phải đối mặt với nhiều thách thức trong bối cảnh toàn cầu hoá.
♦ Nguyên nhân phát triển: Các nước tận dụng được các lợi thế về vị trí địa lí, điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên, lực lượng lao động cũng như thu hút được các nguồn đầu tư bên ngoài.
II. Các ngành kinh tế
1. Nông nghiệp, lâm nghiệp và thuỷ sản
- Đông Nam Á có nền nông nghiệp nhiệt đới với cơ cấu sản phẩm đa dạng.
- Tuy tỉ trọng ngày càng giảm đi trong cơ cấu GDP nhưng ngành nông nghiệp, lâm nghiệp và thuỷ sản vẫn đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế của hầu hết các quốc gia Đông Nam Á.
- Ngành này vừa đảm bảo nhu cầu lương thực, thực phẩm cho số dân đông, vừa tạo ra các mặt hàng xuất khẩu đem lại nguồn ngoại tệ lớn cho nhiều nước.
- Một số quốc gia đang đẩy mạnh phát triển nền nông nghiệp sản xuất hàng hóa quy mô lớn.
a) Nông nghiệp
♦ Trồng trọt:
- Là ngành chính trong sản xuất nông nghiệp của phần lớn các nước Đông Nam Á.
- Các cây trồng chính là lúa gạo, cây công nghiệp và cây ăn quả.
+ Lúa gạo là cây lương thực truyền thống và quan trọng nhất của khu vực. Sản lượng lúa ngày càng tăng, nhờ vậy các quốc gia Đông Nam Á đã cơ bản giải quyết được nhu cầu về lương thực và có xuất khẩu.
+ Đông Nam Á trồng nhiều cây công nghiệp, có giá trị xuất khẩu cao; đứng hàng đầu thế giới là cao su, cọ dầu, cà phê, hồ tiêu. Cao su được trồng ở Malaixia, Inđônêxia, Thái Lan và Việt Nam. Cọ dầu được trồng nhiều ở Inđônêxia và Malaixia. Cà phê và hồ tiêu được trồng nhiều ở Việt Nam, Inđônêxia, Malaixia, Thái Lan.
+ Cây ăn quả rất đa dạng (xoài, chôm chôm, sầu riêng, dứa, chuối,....), được trồng ở hầu hết các nước trong khu vực; là mặt hàng xuất khẩu, mang lại nguồn thu ngoại tệ đáng kể cho các nước.
♦ Chăn nuôi:
- Ngành chăn nuôi hiện đang được chú trọng phát triển do chất lượng cuộc sống được nâng lên và đem lại hiệu quả kinh tế cao.
- Trâu, bò được nuôi nhiều ở Mianma, Inđônêxia, Thái Lan và Việt Nam.
- Lợn được nuôi nhiều ở Việt Nam, Philíppin, Thái Lan, Inđônêxia.
- Chăn nuôi gia cầm phổ biến ở hầu hết các nước.
b) Lâm nghiệp
- Là ngành kinh tế quan trọng của một số quốc gia như Inđônêxia, Lào, Thái Lan, Mianma và Việt Nam.
- Sản lượng gỗ tròn khai thác của khu vực có xu hướng tăng, đạt 302 triệu m3 năm 2020 (chiếm khoảng 7,7% tổng sản lượng gỗ tròn khai thác toàn thế giới).
- Hiện nay, khu vực Đông Nam Á đang hướng tới việc phát triển ngành lâm nghiệp bền vững, bảo tồn đa dạng sinh học, thông qua các biện pháp, như:
+ Giảm khai thác gỗ rừng tự nhiên, tăng diện tích và sản lượng khai thác gỗ rừng trồng;
+ Xây dựng và bảo vệ các vườn quốc gia để hướng đến phát triển.
c) Thuỷ sản
- Thuỷ sản là ngành kinh tế truyền thống và được phát triển mạnh. Năm 2020, Đông Nam Á đóng góp khoảng 25% tổng sản lượng thuỷ sản toàn cầu.
- Các quốc gia sản xuất thuỷ sản lớn trong khu vực là Inđônêxia, Việt Nam và Philíppin.
- Các sản phẩm thuỷ sản xuất khẩu chủ lực là: tôm, cá ngừ đại dương, cá da trơn,...
- Hoạt động khai thác thuỷ sản của các quốc gia trong khu vực đang phát triển theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hóa và bền vững thông qua áp dụng các tiêu chuẩn kĩ thuật đánh bắt toàn cầu. Suy giảm nguồn tài nguyên thuỷ sản là thách thức lớn, ảnh hưởng trực tiếp đến đời sống của hàng chục triệu người dân trong khu vực.
- Một số quốc gia như Thái Lan, Việt Nam, Philíppin đang chú trọng phát triển nuôi trồng thuỷ sản để đáp ứng được nhu cầu ngày càng tăng và bảo vệ được nguồn lợi thuỷ sản tự nhiên.
2. Công nghiệp
♦ Khái quát chung
- Công nghiệp đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế của các quốc gia Đông Nam Á:
+ Thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hóa; tạo nhiều việc làm;
+ Tăng nguồn thu ngoại tệ từ xuất khẩu,....
- Các ngành công nghiệp quan trọng của khu vực là: cơ khí chế tạo, điện tử - tin học, chế biến thực phẩm, sản xuất hàng tiêu dùng và khai thác khoáng sản….
- Một số trung tâm công nghiệp lớn của khu vực là: Băng Cốc (Thái Lan), Gia-các-ta (Inđônêxia), Thành phố Hồ Chí Minh (Việt Nam),...
♦ Một số ngành công nghiệp quan trọng
- Công nghiệp cơ khí chế tạo:
+ Được coi là động lực chính thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và tăng khả năng cạnh tranh của khu vực.
+ Công nghiệp cơ khí chế tạo là thế mạnh của Thái Lan, Inđônêxia, Xingapo và Việt Nam.
- Công nghiệp điện tử - tin học:
+ Đang trở thành ngành mũi nhọn của nhiều nước trong khu vực, như: Xingapo , Thái Lan, Malaixia, Việt Nam,...
+ Ngành này phát triển dựa trên tiềm năng về nguồn lao động trẻ, có trình độ kĩ thuật và thu hút đầu tư nước ngoài.
+ Hiện nay, các nước trong khu vực đang tham gia vào chuỗi giá trị toàn cầu trong lĩnh vực điện tử - tin học.
- Công nghiệp chế biến thực phẩm và công nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng:
+ Được phát triển dựa trên thế mạnh về các sản phẩm nông nghiệp nhiệt đới, thị trường tiêu thụ lớn và nguồn lao động dồi dào.
+ Đây là các ngành công nghiệp đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế.
+ Phân bố ở tất cả các quốc gia trong khu vực, nhất là các nước đông dân như Inđônêxia, Thái Lan, Việt Nam và Philíppin.
- Công nghiệp khai thác khoáng sản
+ Là ngành công nghiệp quan trọng của nhiều nước trong khu vực.
+ Khai thác thiếc trong khu vực chiếm hơn một nửa sản lượng thế giới, phát triển ở Malaixia, Inđônêxia, Mianma, Thái Lan.
+ Khai thác dầu mỏ và khí tự nhiên phát triển mạnh ở Brunây, Malaixia, Inđônêxia, Việt Nam.
3. Dịch vụ
a) Thương mại
♦ Nội thương:
- Phát triển nhanh, thể hiện ở trị giá và khối lượng hàng hóa, dịch vụ trao đổi trên thị trường ngày càng lớn, hình thành các hình thức mới như siêu thị, trung tâm thương mại và sự phát triển nhanh của thương mại điện tử.
- Các nước có ngành nội thương phát triển là: Xingapo, Inđônêxia, Malaixia, Thái Lan
♦ Ngoại thương:
- Đóng vai trò then chốt đối với tất cả các quốc gia trong khu vực.
- Các đối tác thương mại lớn nhất của khu vực là: Trung Quốc, Hoa Kỳ và Hàn Quốc.
- Hầu hết các quốc gia trong khu vực đều có trị giá xuất khẩu lớn hơn trị giá nhập khẩu.
- Các mặt hàng xuất khẩu chính của khu vực là hàng nông sản, thuỷ sản, khoáng sản, dệt may.... Mặt hàng nhập khẩu chủ yếu là máy móc, hàng tiêu dùng....
- Các nước có hoạt động ngoại thương phát triển nhất là: Xingapo, Việt Nam, Malaixia, Inđônêxia và Thái Lan.
- Thương mại giữa các quốc gia trong khu vực chiếm khoảng 25% tổng trị giá xuất nhập khẩu của toàn khu vực.
b) Giao thông vận tải
Giao thông vận tải được chú ý phát triển và hiện đại hóa nhằm phục vụ sản xuất, đời sống của nhân dân mỗi nước và tạo sự hấp dẫn đối với các nhà đầu tư nước ngoài.
- Giao thông đường bộ:
+ Được đầu tư, hiện đại hóa mạnh mẽ, đáp ứng nhu cầu sản xuất tăng nhanh.
+ Hành lang Đông - Tây, đường cao tốc Xuyên Á kết nối Việt Nam, Lào, Thái Lan, Mianma... là những tuyến đường liên kết quan trọng trong khu vực.
- Đường sắt:
+ Khá phổ biến ở các quốc gia Đông Nam Á lục địa.
+ Tổng chiều dài đường sắt của khu vực là 20 000 km (năm 2020).
+ Nhiều quốc gia đang nỗ lực nâng cấp mạng lưới đường sắt sang đường sắt cao tốc như Xingapo, Malaixia.
- Giao thông đường biển:
+ Đóng vai trò quan trọng.
+ Khối lượng vận chuyển đạt 2,8 tỉ tấn (năm 2019), số cảng biển là hơn 500 (năm 2020).
+ Một số cảng biển lớn của khu vực là: Hải Phòng, Sài Gòn (Việt Nam), Yangun (Mianma), Băng Cốc (Thái Lan), Xingapo (Xingapo ),...
- Giao thông hàng không:
+ Các quốc gia đều tích cực nâng cấp vận tải hàng không nội địa và quốc tế.
+ Các sân bay lớn nhất khu vực là Changi (Xingapo ), Xuvanabumi (Thái Lan), Cuala Lămpơ (Malaixia), Tân Sơn Nhất, Nội Bài (Việt Nam)....
c) Tài chính ngân hàng
- Tài chính ngân hàng của hầu hết các quốc gia trong khu vực đang trong quá trình phát triển và hội nhập với thế giới.
- Ngành này dẫn trở thành động lực thúc đẩy kinh tế các nước trong khu vực.
- Những thuận lợi về nguồn lao động và thị trường quy mô lớn đang thúc đẩy sự phát triển nhanh và đa dạng của ngành.
- Các trung tâm tài chính lớn trong khu vực là Xingapo, Cuala Lămpơ, Băng Cốc, Giacácta, Thành phố Hồ Chí Minh,...
d) Du lịch
- Du lịch có vai trò ngày càng quan trọng ở Đông Nam Á.
- Số lượng khách du lịch và doanh thu du lịch ngày càng tăng. Năm 2019, ngành du lịch đóng góp hơn 393 tỉ USD vào GDP của khu vực.
- Đông Nam Á là một trong những điểm đến phổ biến của khách du lịch quốc tế và thu hút khoảng 10% tổng lượng khách du lịch toàn cầu.
- Các quốc gia có ngành du lịch phát triển mạnh là: Thái Lan, Việt Nam, Inđônêxia, Xingapo,...
- Một số điểm du lịch nổi tiếng trong khu vực là: đền Ăngco Vát (Campuchia), vịnh Hạ Long (Việt Nam), Bali (Inđônêxia), Bagan (Mianma), Cuala Lămpơ (Malaixia), Băng Cốc (Thái Lan),...
Xem thêm lời giải bài tập Địa lí học lớp 11 Kết nối tri thức hay, chi tiết khác:
Bài 7: Kinh tế khu vực Mỹ La tinh
Bài 8: Thực hành viết báo cáo về tình hình phát triển kinh tế - xã hội ở Cộng hoà liên bang Bra-xin
Bài 9: Liên minh Châu Âu một liên kết kinh tế khu vực lớn
Bài 10: Thực hành viết báo cáo về sự phát triển công nghiệp của Cộng hoà liên bang Đức
Bài 11: Vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên, dân cư và xã hội khu vực Đông Nam Á
Xem thêm các chương trình khác:
- Soạn văn lớp 11 Kết nối tri thức - hay nhất
- Văn mẫu lớp 11 - Kết nối tri thức
- Tóm tắt tác phẩm Ngữ văn 11 – Kết nối tri thức
- Tác giả tác phẩm Ngữ văn 11 - Kết nối tri thức
- Giải SBT Ngữ văn 11 – Kết nối tri thức
- Bố cục tác phẩm Ngữ văn 11 – Kết nối tri thức
- Giải Chuyên đề học tập Ngữ văn 11 – Kết nối tri thức
- Nội dung chính tác phẩm Ngữ văn lớp 11 – Kết nối tri thức
- Soạn văn 11 Kết nối tri thức (ngắn nhất)
- Giải sgk Toán 11 – Kết nối tri thức
- Giải Chuyên đề học tập Toán 11 – Kết nối tri thức
- Lý thuyết Toán 11 - Kết nối tri thức
- Giải sbt Toán 11 – Kết nối tri thức
- Bài tập Tiếng Anh 11 Global success theo Unit có đáp án
- Giải sgk Tiếng Anh 11 – Global success
- Giải sbt Tiếng Anh 11 - Global Success
- Trọn bộ Từ vựng Tiếng Anh 11 Global success đầy đủ nhất
- Ngữ pháp Tiếng Anh 11 Global success
- Giải sgk Vật lí 11 – Kết nối tri thức
- Lý thuyết Vật lí 11 – Kết nối tri thức
- Giải sbt Vật lí 11 – Kết nối tri thức
- Giải Chuyên đề học tập Vật lí 11 – Kết nối tri thức
- Chuyên đề dạy thêm Vật lí 11 cả 3 sách (2024 có đáp án)
- Giải sgk Hóa học 11 – Kết nối tri thức
- Giải Chuyên đề học tập Hóa học 11 – Kết nối tri thức
- Lý thuyết Hóa 11 - Kết nối tri thức
- Giải sbt Hóa học 11 – Kết nối tri thức
- Chuyên đề dạy thêm Hóa 11 cả 3 sách (2024 có đáp án)
- Giải sgk Sinh học 11 – Kết nối tri thức
- Lý thuyết Sinh học 11 – Kết nối tri thức
- Giải Chuyên đề học tập Sinh học 11 – Kết nối tri thức
- Giải sbt Sinh học 11 – Kết nối tri thức
- Giải sgk Giáo dục Kinh tế và Pháp luật 11 – Kết nối tri thức
- Giải Chuyên đề học tập Kinh tế pháp luật 11 – Kết nối tri thức
- Lý thuyết Kinh tế pháp luật 11 – Kết nối tri thức
- Giải sbt Kinh tế pháp luật 11 – Kết nối tri thức
- Giải sgk Lịch sử 11 – Kết nối tri thức
- Giải Chuyên đề học tập Lịch sử 11 – Kết nối tri thức
- Lý thuyết Lịch sử 11 - Kết nối tri thức
- Giải sbt Lịch sử 11 – Kết nối tri thức
- Giải sgk Công nghệ 11 – Kết nối tri thức
- Lý thuyết Công nghệ 11 - Kết nối tri thức
- Giải sbt Công nghệ 11 – Kết nối tri thức
- Giải sgk Tin học 11 – Kết nối tri thức
- Giải Chuyên đề học tập Tin học 11 – Kết nối tri thức
- Lý thuyết Tin học 11 - Kết nối tri thức
- Giải sbt Tin học 11 – Kết nối tri thức
- Giải sgk Giáo dục quốc phòng an ninh 11 – Kết nối tri thức
- Lý thuyết Giáo dục quốc phòng 11 – Kết nối tri thức
- Giải sbt Giáo dục quốc phòng 11 – Kết nối tri thức
- Giải sgk Hoạt động trải nghiệm 11 – Kết nối tri thức