Chuyên đề Lịch sử 12 Chuyên đề 2 (Cánh diều): Nhật Bản: Hành trình lịch sử từ năm 1945 đến nay
Với giải bài tập Chuyên đề Lịch sử 12 Chuyên đề 2: Nhật Bản: Hành trình lịch sử từ năm 1945 đến nay sách Cánh diều hay nhất, chi tiết giúp học sinh dễ dàng làm bài tập Chuyên đề học tập Lịch sử 12 Chuyên đề 2.
Giải Chuyên đề Lịch sử 12 Chuyên đề 2: Nhật Bản: Hành trình lịch sử từ năm 1945 đến nay
I. Nhật Bản sau Chiến tranh thế giới thứ hai (1945 – 1973)
Mở đầu trang 25 Chuyên đề Lịch Sử 12: Vậy tình hình kinh tế, chính trị, xã hội Nhật Bản từ năm 1945 đến nay như thế nào? Sự thành công của Nhật Bản đã để lại những bài học gì?
Lời giải:
- Các giai đoạn phát triển của lịch sử Nhật Bản từ sau Chiến tranh thế giới thứ hai đến nay:
+ 1945 – 1952, Nhật Bản bị quân đội Đồng minh chiếm đóng. Bộ Chỉ huy tối cao các lực lượng Đồng minh (SCAP) đã thi hành một số biện pháp “phi quân sự hoá” và thực hiện “dân chủ hoá” Nhật Bản. Những chính sách cải cách của SCAP đã góp phần quan trọng đưa đến những chuyển biến lớn trong đời sống chính trị - kinh tế và xã hội của Nhật Bản.
+ 1952 – 1973, Nhật Bản đạt được sự tăng trưởng cao về kinh tế
+ Từ 1973 – hiện nay, sự phát triển của Nhật Bản đan xen với những đợt khủng hoảng, suy thoái ngắn.
- Những bài học rút ra từ thành công của Nhật Bản:
+ Coi trọng nhân tố con người.
+ Phát huy vai trò của nhà nước trong việc quản lí, điều tiết nền kinh tế.
+ Cải tiến hệ thống tổ chức, quản lí sản xuất
+ Bảo tồn và phát huy các giá trị truyền thống về lịch sử, văn hóa.
1. Thời kì Nhật Bản bị quân Đồng minh chiếm đóng (1945 - 1952)
Câu hỏi trang 27 Chuyên đề Lịch Sử 12: Nêu quá trình dân chủ hóa ở Nhật Bản những năm 1945 - 1952.
Lời giải:
♦ Bối cảnh:
- Chiến tranh thế giới thứ hai gây ra những hậu quả nặng nề cho Nhật Bản.
- Từ năm 1945 đến năm 1952, Nhật Bản chịu sự chiếm đóng của lực lượng Đồng minh. Chính phủ Nhật Bản vẫn được phép tồn tại và hoạt động, nhưng quyền điều hành đất nước thuộc về Bộ Chỉ huy tối cao lực lượng Đồng minh (SCAP). Trong bối cảnh đó, quá trình dân chủ hoá ở Nhật Bản được tiến hành trên các lĩnh vực chính trị, kinh tế, giáo dục.
♦ Nội dung cải cách:
- Lĩnh vực chính trị:
+ Loại bỏ chủ nghĩa quân phiệt và bộ máy chiến tranh của Nhật Bản.
+ Soạn thảo Hiến pháp mới (có hiệu lực từ ngày 3-5-1947), quy định Nhật Bản là nước quân chủ lập hiến, nhưng thực chất là theo chế độ dân chủ đại nghị tư sản.
+ Nhật Bản cam kết: từ bỏ việc tiến hành chiến tranh, xét xử tội phạm chiến tranh, không đe doạ hoặc sử dụng vũ lực trong quan hệ quốc tế; không duy trì quân đội thường trực, chỉ có Lực lượng phòng vệ dân sự.
- Lính vực kinh tế:
+ Thủ tiêu chế độ tập trung kinh tế: giải tán các tập đoàn lũng đoạn mang tính chất dòng tộc “Đai-bát-xư”.
+ Cải cách ruộng đất quy định mỗi chủ đất chỉ được sở hữu không quá 3 héc-ta ruộng, số còn lại Chính phủ đem bán cho nông dân.
+ Dân chủ hoá lao động (thông qua việc thực hiện các đạo luật về lao động).
- Lĩnh vực Giáo dục:
+ Tiến hành cải cách giáo dục với mục tiêu xây dựng một nền giáo dục mới khoa học và tiến bộ.
+ Luật Giáo dục ban hành năm 1947 quy định chế độ giáo dục bắt buộc 9 năm, học sinh buộc phải đến trường và tốt nghiệp phổ thông cơ sở.
Câu hỏi trang 28 Chuyên đề Lịch Sử 12: Nêu những chuyển biến về kinh tế, xã hội Nhật Bản trong những năm 1945 – 1952.
Lời giải:
- Về kinh tế:
+ Trong những năm 1945 - 1950, kinh tế Nhật Bản phát triển chậm chạp và lệ thuộc chặt chẽ vào kinh tế Mỹ.
+ Với quyết tâm của người Nhật, sự đầu tư, giúp dỡ của Mỹ và nhờ vào Chiến tranh Triều Tiên, nền kinh tế Nhật Bản được phục hồi vào những năm 1950 - 1951.
- Về xã hội:
+ Sau chiến tranh, nạn đói diễn ra ở nhiều nơi trong nước, tình trạng thất nghiệp phổ biến.
+ Đến năm 1952, nhờ những cải cách văn hoá, giáo dục, phục hồi các quyền tự do ngôn luận, tự do báo chí,... xã hội Nhật Bản chuyển dần sang xã hội dân chủ và từng bước ổn định.
2. Nhật Bản từ năm 1952 đến năm 1973
Câu hỏi trang 30 Chuyên đề Lịch Sử 12: Nêu sự phát triển của kinh tế Nhật Bản những năm 1952 - 1973. Giải thích nguyên nhân dẫn đến sự phát triển “thần kì" những năm 1960 - 1973.
Lời giải:
- Từ năm 1952 đến năm 1960, kinh tế Nhật Bản có bước phát triển nhanh.
- Từ năm 1960 đến năm 1973 là giai đoạn phát triển “thần kì” của Nhật Bản.
+ Tốc độ tăng trưởng bình quân hằng năm là 10,8 %.
+ Năm 1968, Nhật Bản vươn lên hàng thứ hai thế giới tư bản (sau Mỹ) với tổng sản phẩm quốc dân là 183 tỉ USD.
+ Đầu những năm 70 của thế kỉ XX, Nhật Bản trở thành một trong ba trung tâm kinh tế - tài chính trong thế giới tư bản, cùng với Mỹ và Tây Âu.
- Nhật Bản đặc biệt coi trọng giáo dục và khoa học - kĩ thuật, tìm cách đẩy nhanh sự phát triển bằng cách mua bằng phát minh sáng chế. Khoa học - kĩ thuật và công nghệ Nhật Bản chủ yếu tập trung vào lĩnh vực sản xuất ứng dụng dân dụng, đạt được nhiều thành tựu lớn.
- Nguyên nhân phát triển “thần kì” của Nhật Bản:
+ Áp dụng các thành tựu khoa học - kĩ thuật hiện đại để nâng cao năng suất, chất lượng, hạ giá thành sản phẩm
+ Coi con người là vốn quý nhất, là nhân tố quyết định hàng đầu.
+ Nhiều tập đoàn và công ty có tầm nhìn xa, quản lí tốt, có tiềm lực và sức cạnh tranh cao.
+ Vai trò lãnh đạo, quản lí có hiệu quả của nhà nước.
+ Chi phí cho quốc phòng thấp (không vượt quá 1 % GDP), có điều kiện tập trung vốn đầu tư cho kinh tế.
+ Tận dụng tốt các yếu tố bên ngoài để phát triển như nguồn viện trợ Mỹ, lợi nhuận từ các cuộc chiến tranh ở Triều Tiên (1950 - 1953), ở Việt Nam (1954 - 1975).
Câu hỏi trang 31 Chuyên đề Lịch Sử 12: Đọc thông tin, tư liệu và quan sát các hình 6, 7: Nêu những nét chính về tình hình chính trị, xã hội Nhật Bản những năm 1952 - 1973.
Lời giải:
Nét chính về tình hình chính trị, xã hội Nhật Bản những năm 1952 - 1973
- Về đối nội:
+ Chính phủ Nhật Bản tập trung duy trì và bảo vệ chế độ tư bản.
+ Từ năm 1955 đến năm 2009, Đảng Dân chủ Tự do (LDP) liên tục cầm quyền. Chính phủ chủ trương xây dựng “Nhà nước phúc lợi chung”, tăng thu nhập quốc dẫn lên gấp đôi trong vòng 10 năm (1960 - 1970).
+ Về thực chất, quyền lực chính trị năm trong tay ba thế lực chính gồm: LDP, các doanh nghiệp lớn và giới quan chức cấp cao.
- Về đối ngoại:
+ Nhật Bản chủ trương liên minh chặt chẽ với Mỹ, kí Hiệp ước hoà bình Xan Phran-xi-xcô (8-9-1951), chấm dứt thời kì chiếm đóng của lực lượng Đồng minh (1952).
+ Cùng ngày, Hiệp ước an ninh Mỹ - Nhật được kí kết, theo đó Nhật Bản chấp nhận được đặt dưới “chiếc ô” bảo hộ hạt nhân của Mỹ, cho Mỹ đóng quân và xây dựng căn cứ quân sự trên đất Nhật Bản.
- Về xã hội:
+ Trải qua hơn hai thập kỉ phát triển kinh tế với tốc độ tăng trưởng cao, tầng lớp trung lưu mới xuất hiện và ngày càng tăng về số lượng trong các thành phố lớn, các trung tâm công nghiệp.
+ Mặc dù vậy, Nhật Bản phải đối mặt với nhiều vấn đề xã hội như giá nhà ở tăng cao, ô nhiễm môi trường, dịch bệnh, ùn tắc giao thông,..
Câu hỏi trang 31 Chuyên đề Lịch Sử 12: Đọc thông tin, tư liệu và quan sát các hình 6, 7: Giải thích vì sao Nhật Bản lại liên minh chặt chẽ với Mỹ?
Lời giải:
Nguyên nhân Nhật Bản liên minh chặt chẽ với Mỹ:
- Sau Chiến tranh thế giới thứ hai Nhật Bản bị tàn phá nặng nề, bị giải giáp vũ trang và phải thực hiện theo tuyên bố Potsdam là không được phát triển quân đội. Vì vậy, Nhật Bản phải đối mặt với những mối nguy hiểm xung quanh và có nhu cầu đảm bảo an ninh trong hoàn cảnh không có quân đội. Bối cảnh lịch sử đó đã thúc đẩy Nhật Bản tiến hành liên minh với Mỹ nhằm mục đích: dựa vào sức mạnh quân sự của Mỹ để có thể bảo vệ an ninh – quốc phòng của quốc gia.
- Đồng thời, Nhật Bản liên minh với Mỹ cũng nhằm mục đích: nhận được sự viện trợ, giúp đỡ của Mỹ trong việc khôi phục và “dân chủ hóa” đất nước.
II. Nhật Bản từ năm 1973 đến nay
1. Thời kì khủng hoảng và điều chỉnh (1973 - 2000)
Câu hỏi trang 33 Chuyên đề Lịch Sử 12: Trình bày sự phát triển về kinh tế của Nhật Bản những năm 1973 - 2000.
Lời giải:
Sự phát triển không ổn định của Nhật Bản những năm 1973-2000
- Giai đoạn 1973 - 1980, kinh tế Nhật Bản suy thoái. Trong bối cảnh đó, Chính phủ Nhật Bản quyết định giảm 10 % mức tiêu thụ dầu trong các ngành sản xuất, đồng thời nỗ lực ngoại giao để tăng nguồn nhập khẩu dầu mỏ và phát triển các nguồn năng lượng mới như năng lượng mặt trời, năng lượng gió,...
- Giai đoạn 1980 - 1990, kinh tế Nhật Bản có sự phục hồi, song phát triển không ổn định, thường gọi là “Thời kì kinh tế bong bóng".
- Giai đoạn 1990 - 2000, kinh tế Nhật Bản bước vào thời kì trì trệ kéo dài, thường gọi là “Thập niên mất mát”.
+ Tốc độ tăng trưởng kinh tế thường chỉ ở mức trên dưới 1 %/ năm, thậm chí có năm tăng trưởng âm. Từ năm 1998, Chính phủ Nhật Bản bắt đầu “bơm tiền” vào các ngân hàng, quốc hữu hoá hoặc sáp nhập một số ngân hàng.
+ Mặc dù phát triển không ổn định nhưng Nhật Bản vẫn là một trong ba trung tâm kinh tế - tài chính lớn của thế giới. Đặc biệt, từ nửa sau những năm 80 của thế kỉ XX, Nhật Bản vươn lên trở thành siêu cường tài chính số một thế giới đồng thời là chủ nợ lớn nhất thế giới.
Câu hỏi trang 33 Chuyên đề Lịch Sử 12: Giải thích vì sao kinh tế Nhật Bản có sự phát triển không ổn định.
Lời giải:
Nguyên nhân tình trạng phát triển không ổn định
- Tác động của cuộc khủng hoảng năng lượng năm 1973.
- Những nhân tố đem lại sự “thần kì” của nền kinh tế Nhật Bản không còn.
- Tình trạng già hóa dân số.
- Chính sách kích cầu của Chính phủ thiếu hiệu quả.
- Sự giảm sút của tỉ lệ tăng trưởng, bao gồm những yếu tố đầu vào của nền kinh tế như tư bản, lực lượng lao động, thời gian lao động,...
- Khó khăn về nguồn vốn do chính sách thắt chặt cho vay của ngân hàng.
Câu hỏi trang 34 Chuyên đề Lịch Sử 12: Dựa vào thông tin mục b: Nêu những nét chính về tình hình chính trị, xã hội Nhật Bản giai đoạn 1973 - 2000.
Lời giải:
Nét chính về tình hình chính trị, xã hội Nhật Bản giai đoạn 1973 - 2000
- Về đối nội:
+ 1973 - 2000, Đảng Dân chủ Tự do (LDP) vẫn liên tục cầm quyền ở Nhật Bản.
+ Đứng trước cuộc khủng hoảng kinh tế, Đảng Dân chủ Tự do bắt đầu suy giảm uy tín. Nội bộ đảng cầm quyền liên tục diễn ra tình trạng bê bối, tham nhũng, tranh giành quyền lực, gây nên cục diện chính trị không ổn định.
- Về đối ngoại:
+ Nhật Bản tiếp tục liên minh chặt chẽ với Mỹ, tăng cường hợp tác với Tây Âu. Tháng 4-1996, Mỹ - Nhật tuyên bố kéo dài vĩnh viễn Hiệp ước an ninh Mỹ - Nhật.
+ Nhật Bản thực hiện chính sách đối ngoại mới với Học thuyết Phu-cu-da (1977) và Học thuyết Kai-phu (1991), chủ trương tăng cường mối quan hệ với các nước Đông Nam Á và tổ chức ASEAN.
+ Nhật Bản còn có Học thuyết Mi-y-a-da-oa (1993) và Học thuyết Ha-si-mô-tô (1997). Các học thuyết này coi trọng quan hệ với Tây Âu, mở rộng đối ngoại trên phạm vi toàn cầu, chú trọng phát triển quan hệ với các nước Đông Nam Á.
- Về xã hội:
+ Đến thập niên 90 của thế kỉ XX, khoảng 90 % số dân Nhật Bản được coi là tầng lớp trung lưu. Nhật Bản được ví là “đất nước của tầng lớp trung lưu”.
+ Từ những năm 80, 90 của thế kỉ XX, sự khủng hoảng của nền kinh tế đã dẫn tới sự hình thành hai nhóm xã hội khác nhau: những người thành công và những người thất bại. Đội ngũ những người thất bại trong kinh doanh bị phá sản, mất việc, phải sống bằng trợ cấp xã hội ngày càng đông. Bất bình đẳng trong xã hội ngày càng gia tăng.
Câu hỏi trang 34 Chuyên đề Lịch Sử 12: Dựa vào thông tin mục b: Chính sách đối ngoại của Nhật Bản giai đoạn 1952 - 1973 có gì khác so với giai đoạn 1973 - 2000? Vì sao có điểm khác biệt đó?
Lời giải:
- Điểm khác biệt:
+ Giai đoạn 1952-1973, Nhật Bản thực hiện liên minh chặt chẽ với Mỹ.
+ Giai đoạn 1973-200: bên cạnh việc liên minh chặt chẽ với Mĩ, Nhật Bản thực hiện chính sách đối ngoại mới, như: tăng cường mối quan hệ với các nước Đông Nam Á và tổ chức ASEAN; coi trọng quan hệ với Tây Âu, mở rộng đối ngoại trên phạm vi toàn cầu.
- Nguyên nhân:
+ Đến đầu những năm 70 của thế kỉ XX, Nhật Bản đã vươn lên trở thành một trong ba trung tâm kinh tế - tài chính lớn trên thế giới. Cùng với tiềm lực kinh tế ngày càng lớn mạnh, sức mạnh về quân sự của Nhật Bản ngày càng được tăng cường…
+ Xu thế toàn cầu hóa ngày càng phát triển….
2. Thời kì khủng hoảng và điều chỉnh (1973 - 2000)
Câu hỏi trang 36 Chuyên đề Lịch Sử 12: Dựa vào thông tin mục a: Trình bày những cải cách và quá trình phục hồi kinh tế của Nhật Bản những năm đầu thế kỉ XXI.
Lời giải:
♦ Quá trình cải cách: Nhật Bản tiến hành hàng loạt cải cách kinh tế, tài chính. Tiêu biểu là cải cách của Chính phủ Côi-dư-mi giai đoạn 2001 - 2006 và cải cách của Chính phủ Sin-dô A-bê giai đoạn 2012 - 2020.
- Cải cách dưới thời Thủ tướng Côi-dư-mi:
+ Nhật Bản đã thực hiện cải cách kinh tế và tài chính thông qua các biện pháp như khắc phục tình trạng nợ xấu, giảm bớt số nợ khổng lồ của nhà nước, tư nhân hoá ngành bưu chính, cắt giảm chi tiêu công, cho phá sản các công ty kém năng lực, tư nhân hoá một số ngành kinh tế, tăng cường đầu tư ngân sách cho các dự án phát triển khoa học - công nghệ, mở rộng thị trường xuất khẩu hàng hoá,...
+ Chính phủ cũng kiểm soát ngân sách, cắt giảm bộ máy hành chính cũng như những khoản tiền lớn chỉ cho lĩnh vực công. Chương trình cải cách của Chính phủ Côi-dư-mi đã tạo nên một cú hích mới cho nền kinh tế Nhật Bản.
- Cải cách dưới thời Thủ tướng Sin-dô A-bê: Nhật Bản đã thực hiện cải cách kinh tế và tài chính thông qua các biện pháp mới, nổi bật là A-bê-nô-míc - một chính sách kinh tế táo bạo nhằm tái thiết nền kinh tế Nhật Bản. Chính sách A-bê-nô-míc đặt trọng tâm vào “ba mũi tên”: ngân sách, tiền tệ và cải tổ cơ cấu.
+ “Mũi tên ngân sách”: Chủ trương sử dụng ngân sách nhà nước để đầu tư tiền vào guồng máy kinh tế quốc gia, kích cầu kinh tế.
+ “Mũi tên” tiền tệ: Cải tổ chính sách tiền tệ, huy động Ngân hàng Trung ương Nhật Bản “mở van” tín dụng.
+ “Mũi tên” cải tổ cơ cấu: Chuyển đổi hệ thống kinh tế, khơi dậy tiềm năng tăng trưởng, tăng cường khả năng cạnh tranh, giảm thuế cho doanh nghiệp, hiện đại hoá nông nghiệp,…
- Việc thực thi Chính sách kinh tế A-bê-nô-mic đã giúp nhiều tập đoàn, công ty lớn của Nhật Bản tiếp tục tăng trưởng. Các doanh nghiệp vừa và nhỏ cũng vận hành tốt hơn.
Câu hỏi trang 36 Chuyên đề Lịch Sử 12: Dựa vào thông tin mục a: Nêu suy nghĩ của em về những cải cách của Nhật Bản những năm đầu thế kỉ XXI.
Lời giải:
Nhận xét: những chính sách cải cách mà Nhật Bản tiến hành đã đem lại nhiều kết quả tích cực và để lại những bài học kinh nghiệm cho các nước khác.
Câu hỏi trang 37 Chuyên đề Lịch Sử 12: Phân tích những chuyển biến về chính trị, xã hội của Nhật Bản những năm đầu thế kỉ XXI. Sự chuyển biến đó có mặt tích cực, mặt tiêu cực như thế nào?
Lời giải:
♦ Về chính trị:
- Tháng 8-2009, Nhật Bản trải qua một “cơn động đất chính trị” khi Đảng Dân chủ (DPJ) giành chiến thắng áp đảo trước Đảng Dân chủ Tự do (LDP) trong cuộc bầu cử Hạ viện. Chính trường Nhật Bản diễn ra sự chuyển giao quyền lực lịch sử từ Đảng Dân chủ Tự do cầm quyền trong hơn nửa thế kỉ sang Đảng Dân chủ.
- Trong lĩnh vực an ninh - quốc phòng:
+ Việc mở rộng hoạt động cho Lực lượng phòng vệ Nhật Bản đã hạn chế quyền phòng vệ tập thể của Mỹ và các nước đồng minh khác.
+ Nhật Bản tiến thêm một bước mới trong quá trình khôi phục đầy đủ chức năng của lực lượng quân sự, góp phần nâng cao vai trò của nước này trong việc giữ gìn hoà bình và an ninh quốc tế.
- Về đối ngoại:
+ Liên minh với Mỹ vẫn được coi là nền tảng trong chính sách đối ngoại của Nhật Bản. Bên cạnh đó, Nhật Bản tiến hành điều chỉnh chính sách đối ngoại theo hướng tăng cường độc lập, tự chủ, tích cực vươn lên trở thành một cường quốc chính trị, tương xứng với vị trí của một nền kinh tế lớn của thế giới.
+ Nhật Bản đẩy mạnh chiến lược “trở lại châu Á”, lấy châu Á làm bàn đạp để đưa Nhật Bản trở thành cường quốc chính trị. Nhật Bản cũng tăng cường vai trò của mình trong Liên hợp quốc. Vị thế của Nhật Bản được nâng cao trong các tổ chức, diễn đàn quốc tế và khu vực như WTO, G7, APEC,...
♦ Về xã hội:
- Trong những năm đầu thế kỉ XXI, số lượng người nghèo và tỉ lệ thất nghiệp ở Nhật Bản có xu hướng tăng.
- Nhật Bản cũng đối mặt với tình trạng già hoá và sụt giảm dân số. Tỉ lệ sinh thấp và dân số già là những nhân tố gây áp lực nặng nề về nguồn nhân lực cho nền kinh tế.
III. Bài học thành công từ lịch sử Nhật Bản
Câu hỏi trang 39 Chuyên đề Lịch Sử 12: Dựa vào thông tin mục III: Nêu và nhận xét về những bài học thành công của Nhật Bản.
Lời giải:
- Những bài học thành công của Nhật Bản:
+ Coi trọng nhân tố con người.
+ Phát huy vai trò của nhà nước trong việc quản lí, điều tiết nền kinh tế.
+ Cải tiến hệ thống tổ chức, quản lí sản xuất
+ Bảo tồn và phát huy các giá trị truyền thống về lịch sử, văn hóa.
- Nhận xét:
+ Thành công của Nhật Bản là sự tổng hoà của nhiều yếu tố, trong đó có những yếu tố bắt nguồn từ truyền thống lịch sử và văn hoa của đất nước.
+ Sự thành công của Nhật Bản đã để lại nhiều bài học kinh nghiệm quý báu cho các nước khác, đặc biệt là các nước đang phát triển (trong đó có Việt Nam).
Câu hỏi trang 39 Chuyên đề Lịch Sử 12: Dựa vào thông tin mục III: Trong những bài học thành công của Nhật Bản, em ấn tượng với bài học nào nhất? Vì sao?
Lời giải:
(*) Tham khảo: Trong những bài học thành công của Nhật Bản, em ấn tượng với bài học coi trọng nhân tố con người. Vì: Nhật bản luôn coi con người là nhân tố quyết định sự phát triển của đất nước. Để đào tạo, bồi dưỡng nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, Nhật Bản rất quan tâm tới phát triển giáo dục, nhờ vậy, nguồn nhân lực của Nhật Bản có những đặc điểm ưu việt, như:
+ Luôn phấn đấu vươn lên, có nghị lực, có tính kỉ luật cao, có lòng trung thành, khiêm nhường, biết giữ chữ tín,...; Có ý thức cầu tiến, nhạy bén với những thay đổi trên thế giới, có khả năng thích ứng, coi trọng học vấn, có tinh thần và kĩ năng làm việc tập thể,...
+ Có đủ khả năng nắm bắt và sử dụng kĩ thuật, công nghệ mới. Đội ngũ cán bộ khoa học-kĩ thuật của khá đông đảo, có chất lượng cao, góp phần đắc lực vào bước phát triển nhảy vọt về kĩ thuật và công nghệ của đất nước.
Luyện tập và Vận dụng (trang 39)
Luyện tập 1 trang 39 Chuyên đề Lịch Sử 12: Thiết kế trục thời gian thể hiện các giai đoạn phát triển kinh tế của Nhật Bản từ năm 1945 đến nay.
Lời giải:
(*) Trục thời gian tham khảo
Vận dụng 2 trang 39 Chuyên đề Lịch Sử 12: Trong những thành tựu của Nhật Bản từ năm 1945 đến nay, em ấn tượng với thành tựu nào nhất? Giới thiệu thành tựu đó với thầy cô và bạn học.
Lời giải:
(*) Tham khảo: Giới thiệu cầu Se-to Nai-kan
Nhật Bản do 4 đảo chủ yếu và nhiều đảo nhỏ hơn tổ chức thành. Ngày 10/4/1988, cầu lớn Seto Naikai - công trình lớn nhất đất nước mặt trời mọc lúc bấy giờ - được thông xe, nối liền 4 đảo bằng duy nhất một đường sắt. Người ta có thể đáp xe lửa nhanh chóng từ Hokkaido lạnh như Sibir, xuyên qua Honshu đến bến cảng Kyushu khí hậu á nhiệt đới và đền miếu khói hương nhộn nhịp trên đảo Shikoku phía Nam. Chiếc cầu mới bắc ngang Seto Naikai - Biển Trong - một trong những vùng nước đẹp nhất thế giới.
Cầu bắt đầu từ Thương Phu đảo Honshu, tận cùng ở Bản Xuất đảo Shikoku, đường bệ bắc ngang 5 đảo nhỏ, tổng chiều dài 12 km. Nói một cách chính xác, đó là nhiều cây cầu nối liền nhau bởi ba cầu cáp treo, hai cầu kéo xiên, một cầu có dầm và năm cầu bắc dàn cao. Hai cầu kéo xiên mỗi cái dài 792 m, được xếp vào loại dài nhất thế giới.
Cầu Nam dài nhất là cầu cáp treo có khẩu độ lên tới 1.100 m, là cầu cáp treo dài thứ năm trên thế giới. Tháp làm bằng thép, hai đầu cầu cao 194 km, cao hơn tháp Vàng Lớn nhiều, khoảng chừng bằng 2/3 độ cao tháp Eiffel. Dây cáp thép sử dụng dựng cầu có thể quấn 3 vòng quanh trái đất. Khi triều lên, thân cầu cao hơn mặt nước 65 m, có thể để tàu chở khách và tàu chở dầu đi thông suốt không mắc phải trở ngại nào.
Cầu lớn Seto Naikai có kết cấu hai tầng cầu công lộ và cầu đường sắt. Tầng trên là công lộ cao tốc bốn xe đi vừa, tầng dưới là đường xe lửa bao gồm tuyến chính. Cầu lớn trải thời gian 10 năm xây xong, 17 người chết. Nhân lực khoảng 5.000 người với gần 70.000 giờ công. Cầu lớn có thể chịu đựng động đất cấp 8,5. Tuy Biển Trong vẫn được ngợi khen là nơi không bị động đất đe doạ, nhưng ai cũng biết Nhật Bản là khu chịu nhiều động đất có tiếng.
Cầu Seto Naikai tuy rất lớn, nhưng so với chiếc cầu hai tầng công lộ đường sắt nối liền đảo Honshu với đảo Shikoku thì vẫn phải chịu nhiều thua kém. Chiếc cầu mang tên Acasi Caikioo này có khẩu độ 1.700 m, là cầu cáp treo dài nhất thế giới.
Sự phát triển này đã mang những ảnh hưởng lớn lao tới đảo Shikoku. Shikoku là đảo nhỏ nhất trong 4 đảo, lại nằm trong vùng hẻo lánh, chỉ có khách hành hương lai vãng chứ chẳng mấy du khách tới nơi đây thăm quan. Người hành hương tới đây để thăm quan 88 đền miếu. Nếu đi bộ phải mất tới hai tháng mới xong.
(Nguồn: sách 100 kì quan thế giới)
Vận dụng 3 trang 39 Chuyên đề Lịch Sử 12: Lựa chọn một trong những bài học từ thành công của Nhật Bản và đề xuất một số giải pháp có thể vận dụng vào công cuộc Đổi mới của Việt Nam.
Lời giải:
- Sự thành công của Nhật Bản đã để lại nhiều bài học kinh nghiệm quý báu cho các nước khác, đặc biệt là các nước đang phát triển (trong đó có Việt Nam). Một số bài học cụ thể có thể kể tới, như:
+ Phát huy những phẩm chất cần cù, chăm chỉ, ham học hỏi, có tinh thần đoàn kết, lòng yêu nước sâu sắc,... để đào tạo một nguồn nhân lực chất lượng cao có ý thức cộng đồng, tính kỉ luật, có kế hoạch làm việc, có khả năng tiếp thu và ứng dụng thành tựu khoa học - kĩ thuật,...
+ Thực hiện chính sách đối ngoại tự chủ, nhưng mặt khác, cần tăng cường các mối quan hệ quốc tế và khu vực, hội nhập với thế giới để tận dụng nguồn vốn đầu tư, thành tựu khoa học - kĩ thuật từ các nước khác.
+ Nhà nước quản lí kinh tế một cách có hiệu quả; tiến hành công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước; nắm bắt những thời cơ, vượt qua thách thức,...
Vận dụng 4 trang 39 Chuyên đề Lịch Sử 12: Sưu tầm tư liệu về sự phát triển “thần kì” kinh tế của Nhật Bản. Giới thiệu tư liệu đó với thầy cô và bạn học?
Lời giải:
- Từ năm 1960 đến năm 1973 là giai đoạn phát triển “thần kì” của Nhật Bản.
+ Tốc độ tăng trưởng bình quân hằng năm là 10,8 %.
+ Năm 1968, Nhật Bản vươn lên hàng thứ hai thế giới tư bản (sau Mỹ) với tổng sản phẩm quốc dân là 183 tỉ USD.
+ Đầu những năm 70 của thế kỉ XX, Nhật Bản trở thành một trong ba trung tâm kinh tế - tài chính trong thế giới tư bản, cùng với Mỹ và Tây Âu.
+ Ngoài các sản phẩm dân dụng nổi tiếng thế giới như ra-đi-ô, ti-vi, tủ lạnh, ô tô, xe gắn máy,... Nhật Bản còn đóng tàu chở dầu có trọng tải 1 triệu tấn; xây dựng các công trình thế kỉ như đường ngầm dưới biển dài 53,8 km nối đảo Hôn-su và đảo Hô-cai-đô, cầu đường bộ dài 9,4 km nối đảo Hôn-su và đảo Xi-cô-cư,...
Xem thêm các chương trình khác:
- Soạn văn 12 Cánh diều (hay nhất)
- Văn mẫu 12 - Cánh diều
- Tóm tắt tác phẩm Ngữ văn 12 – Cánh diều
- Tác giả tác phẩm Ngữ văn 12 - Cánh diều
- Bố cục tác phẩm Ngữ văn 12 – Cánh diều
- Nội dung chính tác phẩm Ngữ văn 12 – Cánh diều
- Giải sgk Toán 12 – Cánh diều
- Giải Chuyên đề học tập Toán 12 – Cánh diều
- Lý thuyết Toán 12 – Cánh diều
- Giải sbt Toán 12 – Cánh diều
- Giải sgk Tiếng Anh 12 - ilearn Smart World
- Trọn bộ Từ vựng Tiếng Anh lớp 12 ilearn Smart World đầy đủ nhất
- Trọn bộ Ngữ pháp Tiếng Anh lớp 12 ilearn Smart World đầy đủ nhất
- Giải sbt Tiếng Anh 12 – iLearn Smart World
- Giải sgk Vật lí 12 – Cánh diều
- Giải Chuyên đề học tập Vật lí 12 – Cánh diều
- Lý thuyết Vật lí 12 – Cánh diều
- Giải sbt Vật lí 12 – Cánh diều
- Giải sgk Hóa học 12 – Cánh diều
- Giải Chuyên đề học tập Hóa 12 – Cánh diều
- Lý thuyết Hóa 12 – Cánh diều
- Giải sbt Hóa 12 – Cánh diều
- Giải sgk Sinh học 12 – Cánh diều
- Giải Chuyên đề học tập Sinh học 12 – Cánh diều
- Lý thuyết Sinh học 12 – Cánh diều
- Giải sbt Sinh học 12 – Cánh diều
- Giải sgk Địa lí 12 – Cánh diều
- Giải Chuyên đề học tập Địa lí 12 – Cánh diều
- Giải sbt Địa lí 12 – Cánh diều
- Giải sgk Tin học 12 – Cánh diều
- Giải Chuyên đề học tập Tin học 12 – Cánh diều
- Giải sbt Tin học 12 – Cánh diều
- Lý thuyết Tin học 12 - Cánh diều
- Giải sgk Công nghệ 12 – Cánh diều
- Giải sgk Kinh tế pháp luật 12 – Cánh diều
- Giải Chuyên đề học tập Kinh tế pháp luật 12 – Cánh diều
- Giải sbt Kinh tế pháp luật 12 – Cánh diều
- Giải sgk Giáo dục quốc phòng 12 – Cánh diều
- Giải sgk Hoạt động trải nghiệm 12 – Cánh diều