Chuyên đề Lịch sử 10 (Cánh diều) Một số di sản văn hóa tiêu biểu ở Việt Nam

Với giải bài tập Chuyên đề Lịch sử 10 Phần 3: Một số di sản văn hóa tiêu biểu ở Việt Nam sách Cánh diều hay nhất, chi tiết giúp học sinh dễ dàng làm bài tập Chuyên đề học tập Lịch sử 10 CD Phần 3.

1 11418 lượt xem
Tải về


Giải bài tập Chuyên đề Lịch sử 10 Phần 3: Một số di sản văn hóa tiêu biểu ở Việt Nam

1. Di sản văn hóa phi vật thể

1.1 Vị trí phân bố

Câu hỏi trang 27 Chuyên đề Lịch sử 10: Đọc thông tin và quan sát bảng 2.5, lược đồ 2.1, hãy xác định vị trí phân bố của các di sản văn hóa phi vật thể tiêu biểu ở Việt Nam trên lược đồ và rút ra nhận xét về sự phân bố đó.

Trả lời:

- Xác định vị trí phân bố của các di sản văn hóa phi vật thể tiêu biểu ở Việt Nam:

+ Nhã nhạc cung đình Huế => phân bố ở: Thừa Thiên Huế.

+ Không gian văn hóa Cồng chiêng Tây Nguyên => phân bố ở các tỉnh: Kon Tum, Gia Lai, Đăk Lăk, Đắk Nông, Lâm Đồng

+ Dân ca quan họ => phân bố ở các tỉnh: Bắc Ninh, Bắc Giang

+ Hội Gióng ở đền Phù Đổng và đền Sóc => phân bố ở Hà Nội

+ Tín ngưỡng thờ cúng Hùng Vương; hát Xoan => phân bố ở Phú Thọ.

+ Dân ca ví, dặm Nghệ - Tĩnh => phân bố Nghệ An và Hà Tĩnh

+ Nghi lễ và trò chơi kéo co => phân bố ở Bắc Ninh, Hà Nội, Vĩnh Phúc, Lào Cai…

+ Tín ngưỡng thờ Mẫu Tam phủ => phân bố ở hầu hết các địa phương trên cả nước

+ Đờn ca tài tử Nam Bộ => phân bố ở hầu hết các tỉnh thành thuộc khu vực Nam Bộ của Việt Nam hiện nay.

+ Nghi lễ Then của người Tày, Nùng, Thái => phân bố ở các tỉnh miền núi phía Bắc của Việt Nam hiện nay.

+ Nghệ thuật xòe Thái => phân bố ở: yên Bái, Lai Châu, Sơn La và Điệm Biên

+ Nghệ thuật bài chòi => phân bố ở các tỉnh Nam Trung Bộ

- Nhận xét:

+ Các di sản văn hóa phi vật thể được phân bố trên phạm vi rộng lớn, ở hầu hết các tỉnh thành trên phạm vi cả nước của Việt Nam.

+ Có một số di sản văn hóa tồn tại ở nhiều địa phương nhưng cũng có những di sản mang tính chất đặc trưng riêng của người dân ở từng vùng/ miền.

1.2 Một số di sản văn hóa phi vật thể tiêu biểu

Nhã nhạc cung đình Huế

Câu hỏi trang 28 Chuyên đề Lịch sử 10: Đọc thông tinvà quan sát hình 2.9, hãy giới thiệu một số nét cơ bản về Nhã nhạc cung đình Huế.

Trả lời:

- Nhã nhạc là thể loại nhạc chính thức của triều đình, được trình diễn trong cung đình gắn với các nghi lễ đặc biệt.

- Nhã nhạc là sản phẩm của sự kết hợp giữa lễ và nhạc.

- Nhã nhạc cung đình Huế có sự kế thừa từ lễ nhạc của các triều đại trước, đến thời Nguyễn, đặc biệt là thời vua Minh Mệnh, đã phát triển rực rỡ, đạt đến trình độ uyên bác.

- Trình diễn nhã nhạc là các nhạc công, ca công và vũ công được tuyển chọn, đào tạo kĩ lưỡng, sử dụng hàng chục nhạc cụ khác nhau. Quy mô dàn nhạc, cách thức diễn xướng, hệ thống nhạc khí, nhạc cụ được quy định chặt chẽ.

- Năm 2003, Nhã nhạc cung đình Huế đã được UNESCO ghi danh là Kiệt tác truyền khấu và di sản phi vật thể nhân loại.

- Năm 2008, nhã nhạc được UNESCO ghi danh vào Danh mục Di sản văn hoá phi vật thể đại diện của nhân loại.

Đờn ca tài tử Nam Bộ

Câu hỏi trang 29 Chuyên đề Lịch sử 10: Đọc thông tin  và quan sát hình 2.10, hãy giới thiệu một số nét cơ bản về Đờn ca tài tử Nam Bộ.

Trả lời:

- Đờn ca tài tử là loại hình nghệ thuật dân gian gắn liền với sinh hoạt cộng đồng của cư dân Nam Bộ, được cải biến từ nhạc cung đình Huế và sáng tác mới trên nền tảng âm nhạc dân ca, hát đối, hò vè của vùng đất Nam Bộ.

- Đờn ca tài tử ra đời từ thế kỉ XIX, ban đầu là thú vui tao nhã của những người yêu văn hóa, văn nghệ; đến nay, đờn ca tài tử đã phát triển ở 21 tỉnh, thành phố, trải dài từ Ninh Thuận đến Cà Mau.

- Giá trị cốt lõi của đờn ca tài tử Nam Bộ là sự kết hợp hài hoà của ngôn ngữ và âm nhạc, phản ánh tâm tư, nguyện vọng, đời sống sinh hoạt và phong cách phóng khoáng của người dân đất Nam Bộ.

- Năm 2013, Đờn ca tài tử Nam Bộ được UNESCO ghi danh vào Danh mục Di sản văn hoá phi vật thể đại diện của nhân loại.

2. Di sản văn hóa vật thể

2.1 Vị trí phân bố

Câu hỏi trang 30 Chuyên đề Lịch sử 10: Đọc thông tin và quan sát Bảng 2.6, Hình 2.11 Lược đồ 2.2 hãy xác định vị trí phân bố của các di sản văn hóa vật thể tiêu biểu ở Việt nam trên lược đồ và rút ra nhận xét về sự phân bố đó.

Trả lời:

- Xác định vị trí phân bố của các di sản văn hóa vật thể tiêu biểu ở Việt Nam:

+ Đền Hùng => phân bố ở Phú Thọ

+ Thành nhà Hồ => phân bố ở Thanh Hóa

+ Chiến trường Điện Biên Phủ => phân bố ở Điện Biên

+ Dinh Độc Lập => phân bố ở Thành phố Hồ Chí Minh.

+ Quần thể di tích cố đô Huế => phân bố ở Thừa Thiên Huế.

+ Đô thị cổ Hội An và thánh địa Mỹ Sơn => phân bố ở Qảng Nam

+ Thành Cổ Loa; Khu Trung tâm Hoàng thành Thăng Long; Văn miếu - Quốc Tử Giám; khu lưu niệm Chủ tịch Hồ Chí Minh => phân bố ở Hà Nội

- Nhận xét: Các di sản văn hóa vật thể được phân bố trên phạm vi rộng lớn, ở hầu hết các tỉnh thành trên phạm vi cả nước của Việt Nam.

2.2 Một số di sản văn hóa vật thể tiêu biểu

Khu trung tâm Hoàng thành Thăng Long

Câu hỏi trang 31 Chuyên đề Lịch sử 10: Đọc thông tin tư liệu và quan sát Hình 2.12 hãy giới thiệu một số nét cơ bản về Hoàng thành Thăng Long.

Trả lời:

- Hoàng thành Thăng Long nằm ở quận Ba Đình - Hà Nội, là khu di tích lịch sử của kinh thành Thăng Long xưa.

- Dấu tích còn lại quan trọng nhất của Hoàng thành Thăng Long là khu khảo cổ 18 Hoàng Diệu, nơi lưu giữ dấu tích trực tiếp của khu trung tâm Hoàng thành. Tại đây, các nhà khảo cổ đã khai quật được nhiều dấu tích lịch sử như nền nhà, các trụ móng kiên cố, giếng cổ, tượng rồng-phượng, tiền đồng, đồ gốm sứ của Trung Quốc, Nhật Bản, Tây Á,... Nhiều bằng chứng cho thấy Thăng Long là trung tâm giao lưu văn hoá với các nước trong khu vực.

- Năm 2010, UNESCO đã ghi danh khu trung tâm Hoàng thành Thăng Long là Di sản văn hóa thế giới.

Thánh địa Mỹ Sơn

Câu hỏi trang 32 Chuyên đề Lịch sử 10: Đọc thông tin và quan sát HÌnh 2.13 hãy giới thiệu một số nét cơ bản về Thánh địa Mỹ Sơn.

Trả lời:

- Thánh địa Mỹ Sơn thuộc xã Duy Phú, huyện Duy Xuyên, tỉnh Quảng Nam. Nơi đây được coi là một trong những trung tâm đền đài chính của Hin-đu giáo ở Đông Nam Á.

- Thánh địa Mỹ Sơn có hơn 70 ngôi đền, tháp bằng gạch đá, được xây dựng từ thế kỉ thứ IV đến thế kỉ XIII.

- Ngoài chức năng hành lễ, Mỹ Sơn còn là trung tâm văn hoá, tín ngưỡng và là khu lăng mộ của các vua quan, hoàng thân quốc thích của các vương triều Chăm-pa.

- Năm 1999, Thánh địa Mỹ Sơn được UNESCO ghi danh vào Danh mục Di sản Văn hoá Thế giới. Năm 2009, nơi đây đã được Thủ tướng Chính phủ đưa vào danh sách xếp hạng Di tích Quốc gia đặc biệt ở Việt Nam.

3. Di sản thiên nhiên

3.1 Vị trí phân bố

Câu hỏi trang 33 Chuyên đề Lịch sử 10: Đọc thông tin và quan sát Bảng 2.7 Lược đồ 2.3 hãy xác định vị trí phân bố của các di sản thiên nhiên tiêu biểu ở Việt Nam và rút ra nhận xét về sự phân bố đó.

Trả lời:

- Xác định vị trí phân bố của các di sản thiên nhiên tiêu biểu ở Việt Nam:

+ Hồ Ba Bể => phân bố ở Bắc Kạn

+ Ngũ hành sơn => phân bố ở Đà Nẵng

+ Gành Đá Đĩa => phân bố ở Phú Yên

+ Vịnh Hạ Long => phân bố ở Quảng Ninh

+ Quần đảo Cát Bà => phân bố ở Hải Phòng

+ Non nước Cao Bằng => phân bố ở Cao Bằng

+ Cao nguyên đá Đồng Văn => phân bố ở Hà Giang

+ Công viên địa chất Đăk Nông => phân bố ở Đăk Nông

+ Vương Quốc gia Phong Nha - Kẻ Bàng => phân bố ở Quảng Bình

+ Khu bảo tồn thiên nhiên Na Hang - Lâm Bình => phân bố ở Tuyên Quang

+ Vườn quốc gia Cát Tiên => phân bố ở các tỉnh: Đồng Nai, Lâm Đồng, Bình Phước

- Nhận xét: Các di sản thiên nhiên được phân bố trên phạm vi rộng lớn, ở hầu hết các tỉnh thành trên phạm vi cả nước của Việt Nam.

3.2 Một số di sản thiên nhiên tiêu biểu

Vịnh Hạ Long

Câu hỏi trang 34 Chuyên đề Lịch sử 10: Đọc thông tin và quan sát Hình 2.14 hãy giới thiệu một số nét cơ bản về Vịnh Hạ Long.

Trả lời:

- Vịnh Hạ Long là một vịnh nhỏ thuộc phần bờ tây Vịnh Bắc Bộ tại khu vực biển Đông Bắc Việt Nam, bao gồm vùng biển đảo của thành phố Hạ Long (Quảng Ninh) với 1.969 hòn đảo lớn nhỏ.

- Lịch sử kiến tạo địa chất đá vôi của Vịnh Hạ Long đã trải qua khoảng 500 triệu năm. Sự tác động của các yếu tố tự nhiên đã khiến Vịnh Hạ Long trở thành một khu vực có cảnh quan kì thú.

- Vùng lõi của Vịnh Hạ Long đã được UNESCO hai lần ghi danh là Di sản Thiên nhiên Thế giới (năm 1994 và năm 2000).

Công viên địa chất Đăk Nông

Câu hỏi trang 35 Chuyên đề Lịch sử 10: Đọc thông tin và quan sát Hình 2.15 hãy giới thiệu một số nét cơ bản về Công viên địa chất Đăk Nông.

Trả lời:

- Công viên địa chất Đắk Nông trải rộng trên địa bàn 5 huyện: Krông Nô, Cư Jút, Đắk Mil, Đắk Song, Đắk Glong và thành phố Gia Nghĩa thuộc tỉnh Đắk Nông.

- Công viên địa chất Đắk Nông có khoảng 65 điểm di sản địa chất, địa mạo, gần 50 hang động, các miệng núi lửa, thác nước… Đồng thời là một vùng đất đỏ trù phú với hệ sinh thái rừng nhiệt đới, lưu giữ các giá trị đặc trưng về đa dạng sinh học, nhiều nét độc đáo về văn hoá.

- Năm 2020, UNESCO đã ghi danh Công viên địa chất Đắk Nông vào Danh mục Công viên địa chất toàn cầu.

4. Di sản phức hợp tiêu biểu ở Việt Nam

4.1 Vị trí phân bố

Câu hỏi trang 36 Chuyên đề Lịch sử 10: Đọc thông tin và quan sát Bảng 2.8, Lược đồ 2.4 hãy xác định vị trí phân bố của các di sản phức hợp tiêu biểu ở Việt nam và rút ra nhận xét về sự phân bố đó.

Trả lời:

- Xác định vị trí phân bố của các di sản phức hợp tiêu biểu ở Việt Nam:

+ Quần thể An Phụ - Kính chủ - Nhẫm Dương => phân bố ở Hải Dương

+ Quần thể di tích và danh thắng Yên Tử => phân bố ở Quảng Ninh

+ Quần thể danh thắng Tràng An => phân bố ở Ninh Bình

+ Hồ Hoàn Kiếm và Đền Ngọc Sơn => phân bố ở Hà Nội

+ Tây Thiên - Tam Đảo => phân bố ở Vĩnh Phúc

+ Quần thể Hương Sơn => phân bố Hà Nội

+ Núi Non Nước => phân bố ở Ninh Bình

+ Sầm Sơn => phân bố ở Thanh Hóa

- Nhận xét: Các di sản phức hợp được phân bố trên phạm vi rộng lớn, ở hầu hết các tỉnh thành trên phạm vi cả nước của Việt Nam.

4.2 Một số di sản phức hợp tiêu biểu

Quần thể danh thắng Tràng An

Câu hỏi trang 37 Chuyên đề Lịch sử 10: Đọc thông tin và quan sát Hình 2.16 hãy giới thiệu một số nét cơ bản về Quần thể danh thắng Tràng An.

Trả lời:

- Quần thể danh thắng Tràng An thuộc địa phận tỉnh Ninh Bình

- Tràng An mang trong mình những khung cảnh thiên nhiên độc đáo như núi đá, rừng cây, thảm thực vật, đồng lúa, hố đầm, hang động

- Về phương diện lịch sử, nơi đây từng là môi trường sống của người tiền sử; đồng thời là bằng chứng về sự tồn tại của các triều đại Đinh, Tiền Lê và đầu triều Lý.

- Năm 2014 Quần thể danh thắng Tràng An chính thức được UNESCO ghi danh vào Danh mục Di sản phức hợp thế giới đầu tiên của Việt Nam và cũng là Di sản thế giới kép duy nhất ở khu vực Đông Nam Á.

Quần thể di tích và danh thắng Yên Tử

Câu hỏi trang 38 Chuyên đề Lịch sử 10: Đọc thông tin và quan sát Hình 2.17 hãy giới thiệu một số nét cơ bản về Quần thể di tích và danh thắng Yên Tử.

Trả lời:

- Quần thể di tích và danh thắng Yên Tử nằm trên địa phận ba tỉnh Bắc Giang, Hải Dương và Quảng Ninh.

- Vùng lõi của quần thể di tích và danh thắng Yên Tử là Khu di tích và danh thắng Đông Yên Tử. Địa hình nơi đây đã tạo nên các cảnh quan kì vĩ; đây cũng là nơi hội tụ của các công trình kiến trúc cổ như chùa Bí Thượng, chùa Giải Oan, chùa Hoa Yên,...

- Thiền phái Trúc Lâm do Phật hoàng Trần Nhân Tông sáng lập năm trong Quần thể di tích và danh thắng Yên Tử.

- Năm 2012, Quần thể di tích và danh thắng Yên Tử được Thủ tướng Chính phủ ra quyết định xếp hạng là Di tích Quốc gia đặc biệt.

Câu 1 trang 38 Chuyên đề Lịch sử 10: Vẽ sơ đồ tư duy khái quát nội dung cơ bản về khái niệm, ý nghĩa, phân loại, danh hiệu xếp hạng, các giải pháp bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hóa.

Trả lời:

(*) Sơ đồ tham khảo

Chuyên đề Lịch sử 10 Một số di sản văn hóa tiêu biểu ở Việt Nam – Cánh diều (ảnh 1)

Câu 2 trang 38 Chuyên đề Lịch sử 10: Lập bảng thống kê các di sản văn hóa tiêu biểu của Việt Nam được UNESCO ghi danh vào Danh mục Di sản Thế giới.

Trả lời:

(*) Bảng thống kê các di sản văn hóa tiêu biểu của Việt Nam được UNESCO ghi danh vào danh mục Di sản thế giới

STT Loại di sản Tên di sản Năm được ghi danh
1 Di sản văn hóa phi vật thế Nhã nhạc cung đình Huế 2003
2 Không gian văn hóa cồng chiêng Tây Nguyên 2005
3 Dân ca quan họ 2009
4 Hội Gióng ở đền Phù Đồng và đền Sóc 2010
5 Tín ngưỡng thờ cúng Hùng Vương 2012
6 Đờn ca tài tử Nam Bộ 2013
7 Dân ca ví, giặm Nghệ - Tĩnh 2014
8 Nghi lễ và trò chơi kéo co 2015
9 Tín ngưỡng thờ Mẫu Tam Phủ 2016
10 Nghệ thuật Bài Chòi 2017
11 Hát Xoan 2017
12 Nghi lễ Then của người Tày, Nùng và Thái 2019
13 Di sản văn hóa vật thể Khu trung tâm Hoàng thành Thăng Long 2010
14 Thành nhà Hồ 2011
15 Đô thị cổ Hội An 1999
16 Thánh địa Mỹ Sơn 1999
17 Quần thể di tích Cố đô Huế 1993
18 Di sản thiên nhiên Vịnh Hạ Long 1994 và 2000
19 Vườn quốc gia Phong Nha - Kẻ Bàng 2003 và 2015
20 Cao nguyên đá Đồng Văn 2010
21 Vườn Quốc gia Cát Tiên 2001
22 Quần đảo Cát Bà 2004
23 Non nước Cao Bằng 2018
24 Công viên địa chất Đăk Nông 2020
25 Di sản phức hợp Quần thể danh thắng Tràng An 2014

Câu 3 trang 38 Chuyên đề Lịch sử 10: Kể tên các di sản văn hóa tiêu biểu ở Việt Nam theo không gian được UNESCO ghi danh là Di sản Thế giới trên lược đồ

Trả lời:

STT Tên di sản Loại di sản Khu vực phân bố
1 Nhã nhạc cung đình Huế DSVH phi vật thể Thừa Thiên Huế
2 Quần thể di tích Cố đô Huế DSVH vật thể
3 Không gian văn hóa Cồng chiêng Tây Nguyên DSVH phi vật thể Tây Nguyên
4 Hội Gióng đền Phù Đổng và đền Sóc DSVH phi vật thể Hà Nội
5 Nghi lễ và trò chơi kéo co
6 Trung tâm Hoàng thành Thăng Long DSVH vật thể
7 Dân ca quan họ DSVH phi vật thể Bắc NinhBắc Giang
8 Tín ngưỡng thờ cúng Hùng Vương DSVH phi vật thể Phú Thọ
9 Hát Xoan
10 Đờn ca tài tử Nam Bộ DSVH phi vật thể Khu vực Nam Bộ
11 Dân ca ví, giặm Nghệ - Tĩnh DSVH phi vật thể Nghệ An, Hà Tĩnh
12 Nghi lễ Then của người Tày, Nùng và Thái DSVH phi vật thể Khu vực Tây Bắc
13 Thành nhà Hồ DSVH vật thể Thanh Hóa
14 Đô thị cổ Hội An DSVH vật thể Quảng Nam
15 Thánh địa Mỹ Sơn
16 Vịnh Hạ Long DS thiên nhiên Quảng Ninh
17 Vườn quốc gia Phong Nha - Kẻ bàng Quảng Bình
18 Cao nguyên đá Đồng Văn Hà Giang
19 Quần đảo Cát Bà Hải Phòng
20 Non nước Cao Bằng Cao Bằng
21 Công viên địa chất Đăk Nông Đăk Nông
22 Quần thể danh thắng Tràng An DS phức hợp Ninh Bình

Câu 4 trang 38 Chuyên đề Lịch sử 10: Sưu tầm, tư liệu về một trong những di sản văn hóa tiêu biểu tại địa phương hoặc ở Việt Nam để giới thiệu với thầy, cô và bạn học.

Trả lời:

(*) Giới thiệu về hát Xoan (Phú Thọ)

Hát Xoan là di sản văn hóa phi vật thể quý báu của vùng Đất Tổ nói riêng và trong kho tàng di sản văn hóa dân tộc Việt Nam nói chung. Hát Xoan là loại hình dân ca nghi lễ, phong tục, còn gọi là hát cửa đình hay “Khúc môn đình”, là hình thức nghệ thuật đa yếu tố: Ca nhạc, hát, múa phục vụ nhu cầu tín ngưỡng của cộng đồng. 

Nguồn gốc của Hát Xoan có nhiều cách giải thích bằng huyền thoại được đặt vào thời các Vua Hùng dựng nước. Có chuyện kể rằng Vua Hùng đi tìm đất đóng đô, một hôm nghỉ chân ở nơi này là quê Xoan Phù Đức - An Thái, thấy các trẻ chăn trâu hát múa, vua rất ưa thích và lại dạy thêm nhiều điệu khúc nữa, những điệu hát múa ấy của Vua Hùng và các em chăn trâu, đó cũng là những điệu Xoan tiên.

Lại có câu chuyện kể rằng vợ Vua Hùng đau bụng đã lâu ngày mà vẫn không sinh nở, một nàng hầu gái bàn nên đón nàng Quế Hoa múa đẹp hát hay đến múa hát. Quế Hoa được gọi đến trước giường, uốn tay đưa chân, dáng như tiên, giọng như suối, sắc như hoa... Vợ Vua Hùng xem múa nghe hát quả nhiên vui vẻ sinh ra được 3 người con trai tuấn tú khác thường. Vua Hùng rất vui mừng, truyền cho các công chúa trong cung nữ đều học những điệu múa hát của Quế Hoa. Lúc đó vào mùa xuân nên vua đặt tên các điệu múa hát đó là Hát Xuân.

Chuyện dân gian xã Cao Mại kể rằng Nguyệt Cư công chúa, Vua bà xã Cao Mại, con Vua Hùng, lúc lọt lòng mẹ cứ khóc hoài không ai dỗ được, chỉ khi nghe người làng An Thái hát em mới nín khóc, cứ như thế cho tới năm em lên ba tuổi. Các cụ còn kể rằng Nguyệt Cư qua làng An Thái được nghe hát rồi đau bụng đẻ, quân gia phải khiêng kiệu chạy thật nhanh về trang để bà kịp sinh nở. Cũng vì những tình tiết trên mà ở Cao Mại có lệ chạy kiệu Vua Bà và có hát Xoan trong các ngày đình đám tế lễ, đó là những trò diễn hội làng có ý nghĩa kỷ niệm.

Làng Hương Nộn, nơi có hát Xoan thờ Xuân Nương, một tướng của Hai Bà Trưng, các cụ kể rằng: Xuân Nương khởi nghĩa đánh giặc Hán tham tàn, có lần hành quân qua làng Xoan được nghe hát Xoan bèn cho quân học hát. Cũng vì sự tích trên mà ngày tế Xuân Nương, dân làng Hương Nộn tổ chức Hát Xoan. Nếu thời Hai Bà Trưng đã có Hát Xoan để quân bà Xuân Nương học hát thì Hát Xoan hẳn đã ra đời trước đó nghĩa là vào thời Hùng Vương.

Một số nhà nghiên cứu âm nhạc lại cho rằng: Hát Xoan xuất hiện vào khoảng thế kỷ XV (tức là đời hậu Lê),  lời ca Xoan có những đặc điểm như hình thức, văn chương của thế kỷ XV, nghĩa là hình thể chưa cố định, vừa gồm các thể thất ngôn, vừa xen kẽ những câu 6 tiếng và kết luận rằng: Hát Xoan là một hình thức âm nhạc phong tục phát sinh từ thời kỳ nhà Lê.

Hát Xoan có 3 chặng: Hát nghi lễ, hát quả cách và hát giao duyên (hát hội). Hát nghi lễ gồm các bài: Hát chào Vua, mời Vua, Giáo trống, Giáo pháo, Thơ nhang, Đóng đám. Hát quả cách gồm 14 bài (quả là bài; cách là hình thức hát, lối hát): Kiều giang cách; Nhàn ngâm cách; Tràng mai cách; Ngư tiều canh mục cách; Đối dẫy cách; Hồi liên cách; Xoan thời cách; Hạ thời cách; Thu thời cách; Đông thời cách; Tứ mùa cách; Thuyền chèo cách; Tứ dân cách; Chơi dâu cách. Hát hội gồm nhiều bài, hát tự do phóng khoáng, nội dung các bài hát mang tính trữ tình sâu sắc: Thết trầu (còn gọi là Bợm gái); Bỏ bộ; Xin huê - Đố huê; Đố chữ; Hát đúm; Cài huê; Mó cá...

Hát Xoan có bề dày lịch sử, có tổ chức nghệ thuật chặt chẽ, không gian văn hóa rộng lớn và sức lan tỏa mạnh mẽ khắp cộng đồng. Trên chặng đường dài của lịch sử, Hát Xoan đã được nhiều thế hệ nối tiếp trao truyền; nhiều người có chức sắc; các nhân sĩ trí thức đã nâng đỡ, tạo điều kiện duy trì, phát triển. Do nguồn gốc của Hát Xoan gắn với những câu chuyện truyền thuyết của thời đại Vua Hùng; các làng Xoan gốc đều là những ngôi làng cổ nằm trên địa bàn trung tâm nước Văn Lang như: Kim Đái, Phù Đức, Thét (xã Kim Đức), An Thái (xã Phượng Lâu), thành phố Việt Trì, nên Hát Xoan còn bảo lưu được nhiều yếu tố cổ thuộc tầng sâu của Văn hóa dân gian thời đại bình minh lịch sử dựng nước của dân tộc ta.

Với những giá trị nổi bật toàn cầu, ngày 24/11/2011, tại Hội nghị lần thứ 6 của Ủy ban liên Chính phủ về Bảo tồn Di sản văn hóa phi vật thể của UNESCO tổ chức tại Bali - Indonesia, Hồ sơ Hát Xoan - Phú Thọ của Việt Nam đã được công nhận là Di sản văn hóa phi vật thể cần bảo vệ khẩn cấp của nhân loại.

Ngày 8/12/2017, tại Hội nghị lần thứ 12, Ủy ban liên Chính phủ về Bảo vệ di sản văn hóa phi vật thể của UNESCO đã chính thức đưa Hát Xoan Phú Thọ ra khỏi tình trạng bảo vệ khẩn cấp và trở thành Di sản văn hóa phi vật thể đại diện của nhân loại. Đây là trường hợp đầu tiên và duy nhất trong lịch sử của UNESCO. Sự kiện này đã đánh dấu thành công bước đầu của tỉnh Phú Thọ và của cộng đồng đã nỗ lực, quyết tâm thực hiện cam kết bảo vệ di sản Hát Xoan trong tình trạng cần bảo vệ khẩn cấp suốt 6 năm qua.

Trải qua tiến trình phát triển của lịch sử, từ thời đại các Vua Hùng dựng nước Văn Lang; 1.000 năm Bắc thuộc; thời đại phong kiến Việt Nam tự chủ; chế độ phong kiến suy tàn; thời Pháp thuộc; đế quốc Mỹ xâm lược đến chế độ Việt Nam dân chủ cộng hòa, Hát Xoan vẫn tồn tại và đang hiện diện với nghệ thuật đặc sắc riêng biệt: Hát thờ Vua Hùng, vợ con, tướng lĩnh và các nhân vật tiêu biểu thời đại Hùng Vương; hát trước cửa đình và hát vào mùa xuân; hát lễ và hát đám. Nét đặc sắc hơn cả của Hát Xoan là khi múa có hát và ngược lại khi hát có múa trong âm vang tiếng nhạc cụ chỉ là một chiếc trống da.

Hát Xoan hiện có ở 18 xã của hai tỉnh Phú Thọ và Vĩnh Phúc, trong đó 15 xã, phường thuộc thành phố Việt Trì, các huyện Phù Ninh, Lâm Thao, Tam Nông và Đoan Hùng (tỉnh Phú Thọ) và 3 xã thuộc 3 huyện Lập Thạch, Sông Lô và Vĩnh Tường (tỉnh Vĩnh Phúc). Trên địa bàn tỉnh Phú Thọ, hiện có 4 phường Xoan được thành lập đang hoạt động tại thành phố Việt Trì, đó là phường Xoan An Thái, phường Xoan Thét, phường Xoan Phù Đức và phường Xoan Kim Đái.

Lưu ý: Học sinh trình bày quan điểm cá nhân. Bài làm trên mang tính tham khảo

Câu 5 trang 38 Chuyên đề Lịch sử 10: Thông qua tìm hiểu về một di sản văn hóa tiêu biểu, hãy nêu trách nhiệm của bản thân đối với việc bảo tồn và phát huy giá trị của di sản văn hóa.

Trả lời:

- Trách nhiệm của bản thân đối với việc bảo tồn và phát huy giá trị của di sản văn hóa:

+ Chấp hành pháp luật, chính sách, quy định của nhà nước/ chính quyền địa phương về việc bảo tồn và phát huy giá trị di sản

+ Sẵn sàng thực hiện nhiệm vụ và vận động người khác cùng tham gia vào việc bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hóa.

Câu 6 trang 38 Chuyên đề Lịch sử 10: Đóng vai hướng dẫn viên du lịch, giới thiệu với du khách về một di sản văn hóa tiêu biểu ở Việt Nam.

Trả lời: (*) Giới thiệu đô thị cổ Hội An

Phố cổ Hội An là một thành phố nổi tiếng của tỉnh Quảng Nam, một phố cổ giữ được gần như nguyên vẹn với hơn 1000 di tích kiến trúc từ phố xá, nhà cửa, hội quán, đình, chùa, miếu, nhà thờ tộc, giếng cổ đến các món ăn truyền thống, tâm hồn của người dân nơi đây. Một lần du lịch Hội An sẽ làm say đắm lòng du khách bởi những nét đẹp trường tồn cùng thời gian, vô cùng mộc mạc, bình dị.

“Anh muốn kể Lai Viễn Kiều Hội phố

Đón đợi người sang nghiêng bóng sông chiều

Mái gỗ cầu cong sơn son chạm trổ

Mấy trăm năm rồi ngói vẫn ấm màu rêu

Chuyên đề Lịch sử 10 Một số di sản văn hóa tiêu biểu ở Việt Nam – Cánh diều (ảnh 1)

Quang cảnh một góc đô thị cổ Hội An (Quảng Nam)

Hội An nổi tiếng bởi vẻ đẹp kiến trúc truyền thống, hài hòa của những ngôi nhà, bức tường và cả những con đường. Cùng với bao biến cố thăng trầm của lịch sử, phố cổ Hội An vẫn giữ những nét đẹp xưa cổ trầm mặc rêu phong trong từng mái ngói, viên gạch, hàng cây… như chính nét bình dị trong tính cách, tâm hồn thuần hậu, chân chất của người dân địa phương.

Kiểu nhà ở phổ biến nhất chính là những ngôi nhà hình ống chỉ một hoặc hai tầng với chiều ngang hẹp, chiều sâu rất dài. Nhà được làm từ những vật liệu có sức chịu lực và độ bền cao do đặc điểm khí hậu khắc nghiệt nơi đây, hai bên có tường gạch ngăn cách và khung nhà bằng gỗ, chia thành ba gian với lối đi ở giữa. Mỗi ngôi nhà ở Hội An đều đảm bảo sự hài hòa giữa không gian sống và thiên nhiên, nên ngoài việc bố trí ngôi nhà thành các gian thì phần sân trời của ngôi nhà được lát đá và trang trí bể nước, non bộ, cây cảnh, tạo nên một nét đẹp tổng thể. Với lối kiến trúc độc đáo, không gian ngôi nhà ở Hội An luôn thoáng đãng, tràn ngập ánh sáng mặt trời, con người và thiên nhiên như hòa làm một.

Đường phố ở khu phố cổ được bố trí ngang dọc theo kiểu bàn cờ với những con phố ngắn và đẹp, uốn lượn, ôm lấy những ngôi nhà. Dạo bước chân qua từng con phố nhỏ xinh và yên bình ấy, du khách không chỉ được thưởng thức những món ăn ngon mà còn thấy được một phần cuộc sống sinh hoạt hàng ngày của người dân phố Hội, một cuộc sống yên bình, giản dị. Quần thể di tích kiến trúc Hội An hết sức phong phú và tuyệt mỹ vì vậy nơi này đã, đang và mãi là địa điểm thu hút du khách trong và ngoài nước đến tham quan, khám phá và tận hưởng trọn vẹn kỳ nghỉ khi đặt khách sạn ngay khu phố cổ Hội An.

Bạn nhất định phải tới tham quan “biểu tượng của Hội An” - Chùa Cầu. Chùa Cầu, hay còn được gọi là Chùa Nhật Bản nằm tiếp giáp giữa đường Nguyễn Thị Minh Khai và đường Trần Phú, là công trình kiến trúc độc đáo, tiêu biểu ở Hội An. Ngôi chùa này được các thương gia Nhật Bản đến buôn bán tại đây xây dựng vào khoảng giữa thế kỷ XVI.

Bên cạnh đó, để hiểu hơn về cuộc sống và văn hóa người Hội An, du khách nên đến tham quan một số nhà cổ nổi tiếng và các công trình tâm linh, xã hội như nhà cổ Quân Thắng, Đức An, Tấn Ký, … hay một số hội quán như Phúc Kiến, Triều Châu, Quảng Đông … Đây là những địa điểm đẹp ở Hội An giúp du khách được trải nghiệm không gian văn hóa đặc trưng phố Hội.

Đèn lồng cũng được coi là một “đặc sản” không thể bỏ qua khi đến du lịch tại Hội An. Du khách dễ dàng bắt gặp những chiếc đèn lồng đủ màu sắc sặc sỡ và hình dáng quanh các con phố, ngôi nhà. Vào ngày Rằm hàng tháng, có một Hội An thật khác trong mắt du khách - một Hội An lộng lẫy với ánh sáng của đèn lồng, đèn hoa đăng.

Phố cổ Hội An vẫn luôn mang một nét đẹp riêng trong từng góc phố, từng mái nhà, và trên những con đường nhỏ. Đến đây, du khách có thể cảm nhận được sự ấm áp trong từng món ăn, từ nụ cười thân thiện, gần gũi của người dân. Thậm chí để cả cây cỏ, không gian nơi đây cũng hấp dẫn du khách. Bước đi trên từng con phố nhỏ, bạn như tìm thấy chính mình trong những ngày xưa cũ, những ký ức đẹp đẽ của tuổi thơ trên mảnh đất xa lạ và đầy thân thương này.

Lưu ý: Học sinh trình bày quan điểm cá nhân. Bài làm trên chỉ mang tính tham khảo

Xem thêm lời giải bài tập Chuyên đề Lịch sử lớp 10 Cánh diều với cuộc sống hay, chi tiết khác: 

I. Thông sử và lịch sử theo lĩnh vực

II. Một số lĩnh vực của lịch sử Việt Nam

I. Di sản văn hóa

II. Bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hóa

I. Nhà nước và pháp luật trong lịch sử Việt Nam (trước năm 1858)

1 11418 lượt xem
Tải về


Xem thêm các chương trình khác: