Chuyên đề Lịch sử 10 (Kết nối tri thức) Di sản văn hóa

Với giải bài tập Chuyên đề Lịch sử 10 Phần 1: Di sản văn hóa sách Kết nối tri thức hay nhất, chi tiết giúp học sinh dễ dàng làm bài tập Chuyên đề học tập Lịch sử 10 KNTT Phần 1.

1 11190 lượt xem
Tải về


Giải bài tập Chuyên đề Lịch sử 10 Phần 1: Di sản văn hóa

Mở đầu trang 23 Chuyên đề Lịch sử 10: Vậy di sản văn hoá là gì? Việt Nam có những loại hình di sản nào? Công tác bảo tồn và phát huy di sản văn hoá được tiến hành như thế nào? Trách nhiệm của tổ chức và cá nhân ra sao?

Trả lời:

* Di sản văn hoá là hệ thống các giá trị vật chất và tinh thần do một cộng đồng người sáng tạo và tích luỹ trong một quá trình lịch sử lâu dài được lưu truyền từ thế hệ trước cho thế hệ sau.

* Những loại hình di sản ở Việt Nam:

- Di sản văn hóa phi vật thể.

- Di sản văn hóa vật thể.

- Di sản thiên nhiên.

- Di sản hỗn hợp.

* Công tác bảo tồn và phát huy di sản văn hoá được tiến hành như sau:

- Tuyên truyền, giáo dục ý thức bảo tồn di sản:

+ Nâng cao nhận thức của tập thể và cá nhân về giá trị của di sản.

+ Giáo dục ý thức, nâng cao tinh thần trách nhiệm của cá nhân và cộng đồng về việc bảo vệ di sản.

- Đầu tư cho cơ sở vật chất:

+ Đầu tư cho việc nghiên cứu, khảo sát về di sản,...

+ Đầu tư cơ sở vật chất, nguồn vốn để bảo tồn di sản; sử dụng có hiệu quả, tiết kiệm nguồn đầu tư đó,...

+ Đầu tư cho nhiệm vụ nâng cao chất lượng nguồn nhân lực để quản lí di sản.

- Tăng cường biện pháp bảo vệ di sản:

+ Tăng cường năng lực tổ chức, quản lý nhà nước đối với di sản.

+ Xã hội hoá công tác bảo vệ, thông qua phát huy vai trò của cộng đồng địa phương.

+ Giải quyết hài hoà giữa bảo tồn di sản và phát triển kinh tế - xã hội.

+ Xử lí kịp thời những vi phạm trong quá trình bảo vệ, khai thác giá trị di sản.

* Trách nhiệm của tổ chức và cá nhân trong công tác bảo tồn và phát huy di sản văn hoá:

- Nhà nước:

+ Ban hành các văn bản pháp quy về di sản văn hoá.

+ Tổ chức, quản lí di sản văn hoá.

+ Bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của chủ sở hữu di sản văn hoá.

+ Đầu tư cho công tác bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hoá.

- Tổ chức xã hội:

+ Thực hiện quản lí di sản văn hóa theo phân cấp.

+ Cung cấp nguồn lực để bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hoá.

- Nhà trường:

+ Đào tạo, nâng cao nhận thức của người học về giá trị di sản văn hoá.

+ Phát huy giá trị di sản văn hoá thông qua các hoạt động giáo dục.

+ Tham gia nghiên cứu để nhận diện rõ hơn các giá trị của di sản; đề xuất giải pháp bảo tồn và phát huy giá trị di sản.

- Cộng đồng:

+ Trực tiếp tham gia bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hoá.

+ Khai thác, sử dụng di sản văn hoá hợp lí vì mục tiêu phát triển bền vững.

+ Giao lưu, quảng bá các giá trị của di sản văn hoá.

- Công dân:

+ Chấp hành luật pháp, chính sách, quy định về bảo tồn và phát huy giá trị của di sản văn hoá.

+ Trực tiếp tham gia bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hoá.

+ Sẵn sàng đóng góp và vận động người khác cùng tham gia bảo tồn, phát huy giá trị của di sản.

A - CÂU HỎI GIỮA BÀI

1. Khái niệm di sản văn hóa 

Câu 1 trang 24 Chuyên đề Lịch sử 10: Dựa vào thông tin trong mục a, em hiểu thế nào là di sản văn hoá?

Trả lời:

- Di sản văn hoá là hệ thống các giá trị vật chất và tinh thần do một cộng đồng người sáng tạo và tích luỹ trong một quá trình lịch sử lâu dài được lưu truyền từ thế hệ trước cho thế hệ sau.

- Mỗi cộng đồng đều có những di sản văn hoá riêng, đặc trưng cho cộng đồng đó.

Câu 2 trang 24 Chuyên đề Lịch sử 10: Nêu ý nghĩa của di sản văn hoá và lấy ví dụ để chứng minh cho từng ý nghĩa đó.

Trả lời:

- Ý nghĩa của di sản văn hoá và ví dụ cụ thể:

+ Là tài sản vô giá của cộng đồng, dân tộc và tạo nên giá trị cốt lõi của cộng đồng, dân tộc đó. Ví dụ: Nghi lễ hát Then là tài sản vô giá của cộng đồng các dân tộc Tày, Nùng, Thái ở vùng núi phía Bắc Việt Nam. Nghi lễ Then đối với người Tày, Nùng, Thái xưa nay giống như một nghi thức tâm linh nối con người với đấng tối cao của mình, phản ánh các quan niệm của người Tày, Nùng, Thái về con người, thế giới tự nhiên và vũ trụ.

+ Góp phần tạo ra sinh kế cho cá nhân và cộng đồng; là nguồn lực để phát triển kinh tế - xã hội của quốc gia. Ví dụ: Tổng doanh thu từ du lịch của Khu di tích Hoàng thành Thăng Long (Hà Nội) trong những năm gần đây khoảng 6 - 9 tỉ đồng/năm, đem lại nguồn lực phát triển kinh tế và tạo ra kế sinh nhai cho dân cư sống quanh khu di tích.

+ Góp phần thúc đẩy hòa bình và tinh thần đoàn kết giữa các quốc gia thông qua quá trình giao lưu cũng như tôn trọng đa dạng văn hoá. Ví dụ: Các di sản văn hóa phi vật thể của Việt Nam (Hát xoan, ca trù, không gian văn hóa Cồng chiêng Tây Nguyên, đờn ca tài tử, nhã nhạc cung đình Huế,...) được trình diễn ở các diễn đàn văn hóa quốc tế và khu vực, góp phần thúc đẩy giao lưu văn hóa, tăng tình đoàn kết giữa Việt Nam và các quốc gia.

+ Đóng góp thiết thực vào quá trình bảo vệ môi trường. Ví dụ: Sự tồn tại của các di sản, đặc biệt là di sản thiên nhiên và di sản hỗn hợp (vườn quốc gia Cúc Phương, quần thể danh thắng Tràng An,...) góp phần cải thiện môi trường, bảo vệ đa dạng sinh học (bảo vệ các loài động, thực vật quý hiếm).

2. Phân loại di sản văn hóa và xếp hạng di tích lịch sử - văn hóa 

a. Phân loại di sản văn hóa 

Câu 1 trang 26 Chuyên đề Lịch sử 10: Di sản văn hoá gồm những loại hình nào? Dựa vào cách phân loại ở trên, em hãy cho biết trong các hình 5 - 7, hình ảnh nào phản ánh di sản văn hoá phi vật thể, hình ảnh nào phản ánh di sản văn hoá vật thể?

Trả lời:

Dựa vào một số tiêu chí phân loại, có thể phân chia di sản văn hóa thành nhiều loại hình:

- Căn cứ vào khả năng thoả mãn nhu cầu của con người, di sản văn hóa bao gồm di sản văn hóa vật chất và di sản văn hóa tinh thần, trong đó:

+ Di sản văn hoá vật chất là những di sản văn hoá thoả mãn nhu cầu về vật chất (ăn, mặc, ở, đi lại,...) của con người.

+ Di sản văn hoá tinh thần là các di sản văn hoá thoả mãn nhu cầu tinh thần của con người (văn chương, nghệ thuật,...).

- Căn cứ vào hình thái biểu hiện của di sản, di sản văn hóa bao gồm di sản văn hóa phi vật thể và di sản văn hóa vật thể:

+ Di sản văn hoá phi vật thể là sản phẩm tinh thần (tín ngưỡng, làn điệu dân ca, điệu múa,...) gắn với cộng đồng hoặc cá nhân, có giá trị lịch sử, văn hoá, khoa học,... được tái tạo và lưu truyền từ thế hệ này sang thế hệ khác bằng nhiều hình thức khác nhau.

+ Di sản văn hoá vật thể là những sản phẩm vật chất có giá trị lịch sử, văn hoá, khoa học (di tích lịch sử - văn hoá, danh lam thắng cảnh, di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia,...).

Trong các hình 5 - 7, hình 7 phản ánh di sản văn hoá phi vật thể, hình 5 và hình 6 phản ánh di sản văn hoá vật thể.

Câu 2 trang 26 Chuyên đề Lịch sử 10: Phân tích mục đích và ý nghĩa của việc phân loại di sản văn hoá.

Trả lời:

- Mục đích: Mỗi loại hình di sản có đặc điểm, giá trị, cách lưu truyền,... khác nhau, việc phân loại di sản văn hóa nhằm mục đích giúp nhận diện di sản, hiểu được tính đa dạng, phong phú của di sản,... làm cơ sở cho việc quản lý, bảo vệ, khai thác tốt hơn giá trị của di sản.

- Ý nghĩa:

+ Là căn cứ để đề ra các chính sách, biện pháp phù hợp, cũng như có thái độ, cách thức ứng xử đúng đắn, phù hợp với từng loại hình di sản,...

+ Góp phần tăng cường hiệu lực quản lý nhà nước, nâng cao trách nhiệm của cộng đồng và cá nhân trong việc bảo vệ, bảo tồn và phát huy giá trị của di sản vì sự phát triển bền vững.

b. Xếp hạng di tích lịch sử - văn hóa 

Câu 1 trang 27 Chuyên đề Lịch sử 10: Phân tích mục đích và ý nghĩa của việc xếp hạng di tích lịch sử - văn hoá.

Trả lời:

- Mục đích:

+ Xác lập cơ sở pháp lí để bảo vệ di tích;

+ Xác định trách nhiệm của từng cấp trong bảo vệ và phát huy giá trị của di tích;

+ Tạo điều kiện cho tổ chức và cá nhân tham gia vào công tác bảo tồn và phát huy giá trị của di tích.

- Ý nghĩa: các di tích được quan tâm đầu tư và bảo vệ tốt hơn, góp phần thiết thực trong việc phát huy giá trị của di tích, từ đó cũng thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của từng địa phương và cả nước.

Câu 2 trang 27 Chuyên đề Lịch sử 10: Thảo luận và nêu ví dụ về từng loại di tích theo bảng xếp hạng ở trên.

Trả lời:

Ví dụ về từng loại di tích theo bảng xếp hạng di tích lịch sử - văn hóa ở Việt Nam:

- Di tích cấp tỉnh:

+ Giếng Tanh (Tuyên Quang);

+ Đình làng La Hà (Quảng Bình),...

- Di tích quốc gia:

+ Đền Mẫu (Lào Cai);

+ Núi Hàm Rồng (Sa Pa, Lào Cai)

+ Cột cờ Hà Nội (Hà Nội),...

- Di tích quốc gia đặc biệt:

+ Khu lưu niệm Chủ tịch Hồ Chí Minh tại Phủ Chủ tịch;

+ Hoàng thành Thăng Long (Hà Nội);

+ Quần thể di tích cố đô Huế (Thừa Thiên Huế);

+ Thành nhà Hồ (Thanh Hóa),...

Lưu ý: Học sinh trình bày quan điểm cá nhân. Bài làm trên chỉ mang tính tham khảo.

Xem thêm lời giải bài tập Chuyên đề Lịch sử lớp 10 Kết nối tri thức với cuộc sống hay, chi tiết khác: 

I. Thông sử và Lịch sử theo lĩnh vực

II. Một số lĩnh vực của lịch sử Việt Nam

II. Bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hóa

III. Vai trò và trách nhiệm của các bên liên quan văn hóa

I. Nhà nước và pháp luât trong lịch sử Việt Nam ( trước năm 1858 )

1 11190 lượt xem
Tải về


Xem thêm các chương trình khác: