Chuyên đề Hóa 10 Bài 6 (Cánh diều): Hóa học về phản ứng cháy và nổ
Với giải bài tập Chuyên đề Hóa 10 Bài 6: Hóa học về phản ứng cháy và nổ sách Cánh diều hay nhất, chi tiết giúp học sinh dễ dàng làm bài tập Chuyên đề học tập Hóa 10 CD Bài 6.
Giải bài tập Chuyên đề Hóa 10 Bài 6: Hóa học về phản ứng cháy và nổ
Giải bài tập trang 41 Chuyên đề Hóa 10 Bài 6
Trả lời:
Hình 6.1: Phản ứng cháy;
Hình 6.2: Phản ứng nổ;
Tốc độ phản ứng nổ pháo hoa lớn hơn.
I. Biến thiên enthalpy của phản ứng cháy, nổ
Câu hỏi 1 trang 41 Chuyên đề Hóa 10: Có những cách nào để tính biến thiên enthalpy của phản ứng?
Trả lời:
Có hai cách tính biến thiên enthalpy của phản ứng:
Cách 1: Tính biến thiên enthalpy của phản ứng theo enthalpy tạo thành.
Cách 2: Tính biến thiên enthalpy của phản ứng theo năng lượng liên kết.
Giải bài tập trang 42 Chuyên đề Hóa 10 Bài 6
Trả lời:
Tính biến thiên enthalpy của phản ứng theo năng lượng liên kết:
Giả sử có phản ứng tổng quát:
aA(g) + bB(g) → mM(g) + nN(g)
= a.Eb(A) + b.Eb(B) – m.Eb(M) – n.Eb(N)
Trong đó Eb(A), Eb(B), Eb(M), Eb(N) lần lượt là tổng năng lượng liên kết của tất cả các liên kết trong phân tử A, B, M, N.
Trả lời:
CH4(g) + 2O2(g) → CO2(g) + 2H2O(g)
∆r = Eb(CH4) + 2.Eb(O2) – Eb(CO2) – 2.Eb(H2O)
∆r = 4EC-H + 2.EO=O – 2.EC=O – 2.2.EO-H
∆r = 4.414 + 2.498 – 2.736 – 2.2.464 = -676 kJ
Đốt cháy 1 mol CH4(g) tỏa ra 676 kJ nhiệt lượng
⇒ Đốt cháy 1 gam (tương đương với mol) CH4(g) tỏa ra
= 42,25 kJ nhiệt lượng.
2CH3Cl(g) + 3O2(g) → 2CO2(g) + 2H2O(g) + 2HCl(g)
∆r = 2.Eb(CH3Cl) + 3.Eb(O2) – 2.Eb(CO2) – 2.Eb(H2O) – 2.Eb(HCl)
∆r = 2.(EC-Cl + 3.EC-H) + 3.EO=O – 2.2.EC=O – 2.2EO-H – 2.EH-Cl
∆r = 2.(339 + 3.414) + 3.498 – 2.2.736 – 2.2.464 – 2.431 = -1006 kJ
Đốt cháy 2 mol CH3Cl(g) tỏa ra 1006 kJ nhiệt lượng
⇒ Đốt cháy 1 gam = mol CH3Cl(g) tỏa ra = 9,96 kJ nhiệt lượng
2CH2Cl2(g) + 3O2(g) → 2CO2(g) + 2H2O(g) + 2Cl2(g)
∆r = 2.Eb(CH2Cl2) + 3.Eb(O2) – 2.Eb(CO2) – 2.Eb(H2O) – 2.Eb(Cl2)
∆r = 2.(2EC-Cl + 2EC-H) + 3.EO=O - 2.2.EC=O – 2.2EO-H – 2.ECl-Cl
∆r = 2.(2.339 + 2.414) + 3.498 – 2.2.736 – 2.2.464 – 2.243 = -780 kJ
Đốt cháy 2 mol CH2Cl2(g) tỏa ra 780 kJ nhiệt lượng
Đốt cháy 1 gam = mol CH2Cl2(g) tỏa ra là = 4,59 kJ nhiệt lượng
4CHCl3(g) + 5O2(g) → 4CO2(g) + 2H2O(g) + 6Cl2(g)
∆r = 4.Eb(CHCl3) + 5.Eb(O2) – 4.Eb(CO2) – 2.Eb(H2O) – 6.Eb(Cl2)
∆r = 4.(3.EC-Cl + EC-H) + 5.EO=O - 4.2.EC=O – 2.2EO-H – 6.ECl-Cl
∆r = 4.(3.339 + 414) + 5.498 – 4.2.736 – 2.2.464 – 6.243 = -988 kJ
Đốt cháy 4 mol CHCl3(g) tỏa ra 988 kJ nhiệt lượng
⇒ Đốt cháy 1 gam = mol CHCl3(g) tỏa ra là = 2,07 kJ nhiệt lượng.
CCl4(g) + O2(g) → CO2(g) + 2Cl2(g)
∆r = Eb(CCl4) + Eb(O2) – Eb(CO2) – 2.Eb(Cl2)
∆r = 4.EC-Cl + EO=O - 2.EC=O – 2.ECl-Cl
∆r = 4.339 + 498 – 2.736 – 2.243 = -104 kJ
Đốt cháy 1 mol CCl4(g) tỏa ra 104 kJ nhiệt lượng
Đốt cháy 1 gam = mol CCl4(g) tỏa ra là 104. = 0,68 kJ nhiệt lượng.
Luyện tập 2 trang 42 Chuyên đề Hóa 10: So sánh mức độ mãnh liệt của phản ứng đốt cháy các chất trên.
Trả lời:
Nhiệt lượng tỏa ra khi đốt cháy cùng một khối lượng các chất trên tăng dần theo dãy:
CCl4(g) (0,68 kJ) < CH3Cl(g) (2,07 kJ) < CH2Cl2 (g) (4,59 kJ) < CH3Cl (g) (9,96 kJ) < CH4 (42,25 kJ).
Vậy độ mãnh liệt khi đốt các chất tăng dần theo thứ tự:
CCl4 < CHCl3 < CH2Cl2 < CH3Cl < CH4.
Trả lời:
Xác định nhiệt lượng tỏa ra khi đốt cháy hoàn toàn 1 gam CH4:
1 gam CH4 ứng với mol CH4
CH4(g) + 2O2(g) → CO2(g) + 2H2O(g) = -890,5 kJ
Đốt cháy hoàn toàn 1 mol CH4 tỏa ra 890,5 kJ nhiệt lượng
⇒ Đốt cháy hoàn toàn mol CH4 tỏa ra 890,5. = 55,66 kJ nhiệt lượng.
Xác định nhiệt lượng tỏa ra khi đốt cháy hoàn toàn 1 gam C2H2:
1 gam C2H2 ứng với mol C2H2
C2H2(g) + O2(g) → 2CO2(g) + H2O(g) = -1300,2 kJ
Đốt cháy hoàn toàn 1 mol C2H2 tỏa ra 1300,2 kJ nhiệt lượng
⇒ Đốt cháy hoàn toàn mol C2H2 tỏa ra 1300,2 . = 50,01 kJ
Giải bài tập trang 44 Chuyên đề Hóa 10 Bài 6
Trả lời:
Phân hủy 2 mol KNO3(s) khi có mặt C tỏa ra 143,9 kJ nhiệt lượng
⇒ Phân hủy 1 gam (hay mol) KNO3(s) khi có mặt C tỏa ra
= 0,71 kJ nhiệt lượng.
Phân hủy 2 mol KClO3(s) khi có mặt C tỏa ra 1258,1 kJ nhiệt lượng
⇒ Phân hủy 1 gam (hay mol) KClO3(s) khi có mặt C tỏa ra
= 5,14 kJ nhiệt lượng.
Phân hủy 2 mol KMnO4(s) khi có mặt C tỏa ra 419,1 kJ nhiệt lượng
⇒ Phân hủy 1 gam = mol KMnO4(s) khi có mặt C tỏa ra
= 1,33 kJ nhiệt lượng.
Trả lời:
- Thành phần đầu que diêm: antimony trisulphide (S6Sb4 hoặc S3Sb2) và potassium chlorate (KClO3)
- Thành phần vỏ quẹt bao diêm: bột ma sát, phosphorus đỏ và keo thủy tinh lỏng.
- Cơ sở hóa học tạo lửa của diêm: Khi ta quẹt que diêm vào bề mặt vỏ hộp. Nhiệt phát ra do ma sát biến phosphorus đỏ thành phosphorus trắng. Phosphorus trắng là chất không bền, dễ bốc cháy ở nhiệt độ phòng khi tiếp xúc với không khí. Tia lửa sinh ra đốt cháy đầu que diêm. KClO3 ở đầu que diêm bị nhiệt phân tạo ra oxi và nhanh chóng là antimony trisulphide (S6Sb4 hoặc S3Sb2) cháy.
Trả lời:
a)
- Tất cả 63/63 tỉnh thành phố Việt Nam đều bị ô nhiễm bom mìn.
- Theo ước tính, số bom đạn còn sót lại sau chiến tranh khoảng 800 000 tấn, làm ô nhiễm trên 20% diện tích đất đai toàn quốc.
- Thiệt hại do ô nhiễm bom mìn và vật liệu nổ gây nên:
+ Từ năm 1975 đến nay, bom mìn còn sót lại đã làm hơn 40 nghìn người bị chết, 60 nghìn người bị thương, trong đó phần lớn và người lao động chính trong gia đình và trẻ em.
+ Chỉ tính riêng tại một số tỉnh miền Trung như (Quảng Bình, Bình Định, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Trị, Thừa Thiên Huế và Quảng Ngãi) đã có trên 22.800 nạn nhân do bom mìn, trong đó, 10.540 người chết và 12.260 người bị thương.
b) Những hành động để làm giảm nguy cơ thiệt hại gây ra các vụ nổ bom mìn và vật liệu nổ:
- Tuyệt đối không tác động trực tiếp vào bom mìn và vật liệu chưa nổ như cưa đục bom mìn, mở tháo bom mìn, ném vật khác vào bom mìn, và vận chuyển bom mìn, không đốt lửa trên vùng đất còn nhiều bom mìn, không đi vào khu vực có cảnh báo nguy hiểm. Nếu đã nhỡ đi vào thì phải thận trọng đi ra theo lối đã đi vào, hoặc đứng yên la to cho người khác biết để giúp đỡ.
- Không chơi đùa ở những nơi có thể còn sót lại bom mìn như hố bom, bụi rậm, căn cứ quân sự cũ.
- Khi thấy vật lạ nghi là bom mìn phải tránh xa và báo cho cơ quan chức năng.
- Không đứng xem người khác cưa đục, tháo dỡ bom mìn, không tham gia rà tìm và buôn bán phế liệu chiến tranh.
- Tuyên truyền, giáo dục phòng tránh tai nạn bom mìn cho mọi người.
Trả lời:
Trong điều kiện bảo quản bình thường và không có nhiệt độ cao, ammonium nitrate rất ổn định, khó cháy và hầu như không thể bị kích nổ. Tuy nhiên, do ammonium nitrate là chất oxi hóa mạnh, khi kết hợp với chất dễ cháy, ammonium nitrate tạo ra chất nổ rất mạnh.
Vì thế khi lưu trữ ammonium nitrate trong nhà kho cần tránh xa các chất dễ cháy và tránh xa nguồn nhiệt.
II. Sự thay đổi tốc độ của phản ứng theo nồng độ oxygen
1. Phản ứng cháy
Giải bài tập trang 45 Chuyên đề Hóa 10 Bài 6
Trả lời:
Ở những nơi có điều kiện, người ta bơm khí nitrogen vào lốp xe ô tô thay cho không khí vì một số ưu điểm sau:
- Ít bị rò rỉ: Không khí thoát ra khỏi lốp thông qua cấu trúc phân tử của cao su bị kéo giãn khi bánh xe lăn. Nguyên tử nitrogen to hơn so với oxygen, do đó ít bị rò rỉ, duy trì áp suất lốp ổn định, lâu xuống hơi.
- Giảm hao mòn: Không khí thông thường sẽ chứa hơi nước làm rỉ sét bên trong bánh xe hoặc thân van, khi bơm nitơ sẽ giảm thiểu được điều này.
Giải bài tập trang 46 Chuyên đề Hóa 10 Bài 6
Vận dụng 4 trang 46 Chuyên đề Hóa 10: Giải thích các yếu tố nguy hiểm trong ba trường hợp sau:
a) Ngủ trong phòng nhỏ và kín.
b) Hít thở trong khu vực kín có đám cháy.
c) Đốt than trong phòng kín. Cho biết khi thiếu không khí, than cháy sinh ra nhiều khí CO.
Trả lời:
a) Ngủ trong phòng hẹp và kín sẽ làm nồng độ oxygen của không khí trong phòng dần giảm đi, do đó người ngủ trong phòng có nguy cơ bị thiếu oxygen. Cơ thể thiếu oxygen khiến cho hoạt động hô hấp và quá trình trong cơ thể bị rối loạn, suy giảm chức năng.
b) Trong khu vực kín có đám cháy nồng độ oxygen giảm. Nếu nồng độ oxygen trong không khí giảm xuống còn 12% sẽ gây chóng mặt, đứng không vững …; nếu hàm lượng oxygen trong không khí giảm xuống còn 8% sẽ gây bất tỉnh, thiệt mạng trong khoảng 7 – 8 phút. Ngoài ra, đám cháy còn sinh ra nhiều khí độc, có thể khiến con người tử vong.
c) Khi thiếu không khí, than cháy sinh ra nhiều khí CO độc. CO sẽ ngăn cản phân tử hemoglobin (Hb) trong máu nhận O2. Mặt khác CO sẽ ngăn cản HbO2 chuyển thành O2 để cung cấp O2 cho các hoạt động của cơ thể. Vì thế đốt than trong phòng kín có thể gây ngộ độc CO và tử vong.
Bài tập
Giải bài tập trang 47 Chuyên đề Hóa 10 Bài 6
3Al(s) + 3NH4ClO4(s) → Al2O3(s) + AlCl3(s) + 3NO(g) + 6H2O(g) (1)
2Al(s) + Fe2O3(s) → Al2O3(s) + 2Fe(l) (2)
Các giá trị (kJ mol-1) tra ở Phụ lục 2.
b) Có thể dùng hỗn hợp bột Al và Fe2O3 làm nhiên liệu trong động cơ tên lửa được không?
Trả lời:
a) Xét phản ứng (1):
∆r = (Al2O3(s)) + (AlCl3(s)) + 3.(NO(g)) + 6.(H2O(g)) - 3.(Al(s)) - 3.(NH4ClO4(s))
∆r = (-1675,7) + (-704,2) + 3.91,3 + 6.(-241,8) – 3.0 – 3.(-295,3) = -2670,9 kJ
Đốt cháy 3 mol Al(s) và 3 mol NH4ClO4(s) (hay mhh = 433,5 gam) tỏa ra 2670,9 kJ nhiệt lượng
⇒ Đốt cháy 1 gam hỗn hợp Al và NH4ClO4 tỏa ra 6,16 kJ nhiệt lượng
Xét phản ứng (2):
∆r = (Al2O3(s)) + 2.(Fe(l)) – 2. (Al(s)) - (Fe2O3(s))
∆r = (-1675,7) + 2.13,1 – 2.0 – (-824,2) = -825,24 kJ
Đốt cháy hỗn hợp gồm 2 mol Al(s) và 1 mol Fe2O3(s) (hay mhh = 214 gam) tỏa ra 825,24 kJ nhiệt lượng
⇒ Đốt cháy 1 gam hỗn hợp trên tỏa ra = 3,86 kJ nhiệt lượng
Như vậy ta thấy nhiệt lượng tỏa ra khi đốt cháy 1 gam hỗn hợp Al(s) và NH4ClO4(s) là lớn hơn ⇒ Phản ứng (1) xảy ra mãnh liệt hơn.
Chú ý: Đề bài đã cho 1 gam hỗn hợp xảy ra theo đúng tỉ lệ phản ứng.
b) Nhiệt lượng tỏa ra khi đốt cùng một lượng hỗn hợp bột Al (s) và Fe2O3 (s) chỉ bằng một nửa so với Al(s) và NH4ClO4(s) nên không dùng được Al và Fe2O3 cho động cơ tên lửa.
Trả lời:
C6Cl6(s) + 6O2(g) → 6CO2(g) + 3Cl2(g)
∆r = 6.(CO2(g)) + 3.(Cl2(g)) - (C6Cl6(s)) – 6.(O2(g))
∆r = 6.(-393,5) + 3.0 – (-127,6) – 6.0 = -2233,4 kJ
Biến thiên enthalpy của phản ứng là rất âm ⇒ Nếu xảy ra hỏa hoạn nhà kho có chứa C6Cl6 thì chất này dễ dàng bị tiêu hủy bởi phản ứng cháy với oxygen.
Bài tập 3 trang 47 Chuyên đề Hóa 10: Cho phản ứng đốt cháy hoàn toàn khí propane:
C3H8(g) + 5O2(g) → 3CO2(g) + 4H2O(g)
Trả lời:
Biểu thức tốc độ phản ứng:
v = k.
Gọi nồng độ ban đầu của các chất: = x M; = y M
Khi đó ta có: vt = k.x.y5 (1)
Nồng độ oxygen trong không khí giảm từ 21% xuống 15% (theo thể tích) tức là giảm xuống 1,4 lần.
Biểu thức tốc độ phản ứng sau khi giảm nồng độ oxygen là
vs = k.x.( )5 (2)
Chia từng vế của (2) cho (1) ta được:
= 0,19
Vậy tốc độ phản ứng giảm 0,19 lần nếu nồng độ oxygen trong không khí giảm từ 21% xuống 15% (theo thể tích).
Bài tập 4 trang 47 Chuyên đề Hóa 10: Cho phản ứng giữa Hb với O2 ở phổi:
Trả lời:
Hb + O2 → HbO2
Biểu thức tính tốc độ phản ứng:
v = k..
Từ biểu thức, tốc độ phản ứng tỉ lệ bậc nhất với nồng độ O2 nên:
= 0,86
⇒ Tốc độ phản ứng giảm chỉ còn bằng 0,86 lần tốc độ ban đầu.
Như vậy tần số nhịp thở phải tăng lên lần tần số ban đầu để đảm bảo lượng oxygen cung cấp cho cơ thể là không đổi.
⇒ Tần số nhịp thở là 16. = 19 nhịp/phút.
Xem thêm lời giải bài tập Chuyên đề Hóa lớp 10 Cánh diều hay, chi tiết khác:
Bài 3: Năng lượng hoạt hóa của phản ứng hóa học
Bài 4: Entropy và biến thiên năng lượng tự do Gibbs
Xem thêm các chương trình khác:
- Soạn văn lớp 10 (hay nhất) – Cánh Diều
- Tác giả tác phẩm Ngữ văn lớp 10 – Cánh Diều
- Tóm tắt tác phẩm Ngữ văn lớp 10 – Cánh Diều
- Bố cục tác phẩm Ngữ văn lớp 10 – Cánh Diều
- Nội dung chính tác phẩm Ngữ văn lớp 10 – Cánh Diều
- Soạn văn lớp 10 (ngắn nhất) – Cánh Diều
- Giải sbt Ngữ văn lớp 10 – Cánh Diều
- Văn mẫu lớp 10 – Cánh Diều
- Giải Chuyên đề học tập Ngữ văn 10 – Cánh diều
- Giải sgk Toán 10 – Cánh Diều
- Giải Chuyên đề Toán 10 – Cánh Diều
- Lý thuyết Toán 10 – Cánh Diều
- Giải sbt Toán 10 – Cánh Diều
- Chuyên đề dạy thêm Toán 10 Cánh diều (2024 có đáp án)
- Giải sgk Tiếng Anh 10 – Explore new worlds
- Giải sgk Tiếng Anh 10 – ilearn Smart World
- Trọn bộ Từ vựng Tiếng Anh 10 ilearn Smart World đầy đủ nhất
- Ngữ pháp Tiếng Anh 10 i-learn Smart World
- Giải sbt Tiếng Anh 10 - iLearn Smart World
- Giải sgk Vật lí 10 – Cánh Diều
- Giải sbt Vật lí 10 – Cánh Diều
- Lý thuyết Vật lí 10 – Cánh Diều
- Giải Chuyên đề Vật lí 10 – Cánh Diều
- Giải sgk Sinh học 10 – Cánh Diều
- Giải sbt Sinh học 10 – Cánh Diều
- Lý thuyết Sinh học 10 – Cánh Diều
- Giải Chuyên đề Sinh học 10 – Cánh diều
- Giải sgk Lịch sử 10 – Cánh Diều
- Giải sbt Lịch sử 10 – Cánh Diều
- Giải Chuyên đề Lịch sử 10 – Cánh Diều
- Lý thuyết Lịch sử 10 – Cánh diều
- Giải sgk Địa lí 10 – Cánh Diều
- Lý thuyết Địa Lí 10 – Cánh Diều
- Giải sbt Địa lí 10 – Cánh Diều
- Giải Chuyên đề Địa lí 10 – Cánh Diều
- Lý thuyết Công nghệ 10 – Cánh Diều
- Giải sgk Công nghệ 10 – Cánh Diều
- Giải sgk Giáo dục Kinh tế và Pháp luật 10 – Cánh Diều
- Giải sbt Giáo dục Kinh tế và Pháp luật 10 – Cánh Diều
- Giải Chuyên đề Kinh tế pháp luật 10 – Cánh diều
- Lý thuyết KTPL 10 – Cánh diều
- Lý thuyết Giáo dục quốc phòng 10 – Cánh Diều
- Giải sgk Giáo dục quốc phòng - an ninh 10 – Cánh diều
- Giải sbt Giáo dục quốc phòng - an ninh 10 – Cánh Diều
- Giải sgk Hoạt động trải nghiệm 10 – Cánh Diều
- Giải sbt Hoạt động trải nghiệm 10 – Cánh Diều
- Giải sgk Tin học 10 – Cánh Diều
- Giải sbt Tin học 10 – Cánh Diều
- Giải Chuyên đề Tin học 10 – Cánh diều
- Lý thuyết Tin học 10 - Cánh diều
- Giải sgk Giáo dục thể chất 10 – Cánh Diều