Việt Bắc - Tác giả tác phẩm (2022) - Ngữ văn lớp 12

Tóm tắt kiến thức trọng tâm tác phẩm Việt Bắc lớp 12 đầy đủ bố cục, tóm tắt, giá trị nội dung, giá trị nghệ thuật, nội dung chính, ... giúp học sinh học tốt môn Ngữ văn 12. Mời các bạn đón xem:

1 488 11/07/2022
Tải về


Việt Bắc - Ngữ văn 12

I. Khái quát chung về tác giả, tác phẩm

1. Tác giả

a. Tiểu sử

- Tên tuổi: Tố Hữu, tên thật là Nguyễn Kim Thành (4 tháng 10 năm 1920 – 9 tháng 12 năm 2002)

- Quê quán: Quê gốc ở làng Phù Lai, nay thuộc xã Quảng Thọ, huyện Quảng Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế

- Quá trình hoạt động cách mạng:

Là một nhà thơ tiêu biểu của thơ cách mạng Việt Nam, đồng thời ông còn là một chính khách, một cán bộ cách mạng lão thành. Ông đã từng giữ các chức vụ quan trọng trong hệ thống chính trị Việt Nam như Ủy viên Bộ Chính trịBí thư Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam, Phó Chủ tịch thứ nhất Hội đồng Bộ trưởng (Nay là Phó Thủ tướng thường trực Chính phủ) nước Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

b. Sự nghiệp văn học

- Tác phẩm chính:  Từ ấy (1937 – 1946), 72 bài thơ, Việt Bắc (1947 – 1954), 26 bài thơ, Gió lộng (1955 – 1961), 25 bài thơ, Ra trận (1962 – 1971), 35 bài thơ, Xây dựng một nền văn nghệ lớn xứng đáng với nhân dân ta, thời đại ta (tiểu luận, 1973), Máu và Hoa (1972 – 1977), 13 bài thơ

-  Quan điểm nghệ thuật:

Là nhà thơ đã chọn con đường cách mạng từ thời thanh niên, trải qua những năm tháng tù đày, thơ của ông là tiêu biểu của quan niệm nghệ thuật cách mạng. Ông quan niệm: "Muốn có thơ hay, trước hết, phải tạo lấy tình. Nhà thơ chân chính phải không ngừng phấn đấu, tu dưỡng về lập trường tư tưởng; xác định thật rõ ràng tầm nhìn, cách nhìn. Tự nguyện gắn bó chân thành là yêu cầu cao nhất đối với người nghệ sĩ trong quan hệ với đất nước, với nhân dân. Ngoài ra, các nhà thơ Cách mạng còn phải kiên quyết đấu tranh, không khoan nhượng trước những biểu hiện lệch lạc, với cái xấu cái ác. Tóm lại, viết thơ phải xứng đáng là người chiến sĩ xung kích trên mặt trận văn hóa tư tưởng."

- Vị trí, tầm ảnh hưởng:

+ Ông được coi là lá cờ đầu của thơ ca cách mạng và kháng chiến, được tôn vinh là “nhà thơ của cách mạng”, “nhà thơ của nhân dân”, “ngọn cờ chiến đấu của thơ ca cách mạng Việt Nam”, “người có công đầu xây dựng nền thơ ca cách mạng Việt Nam”, "một cuộc đời trọn vẹn với Cách mạng - Nghệ thuật - Tình yêu”, “nhà thơ của chủ nghĩa nhân văn cách mạng”.

+ Trong 2 cuộc kháng chiến, Tố Hữu đã sáng tác rất nhiều bài thơ để cổ vũ tinh thần cho chiến sỹ và nhân dân, gắn liền với suốt chiều dài lịch sử kháng chiến. Nổi tiếng nhất là những bài thơ như Việt BắcLượmHoan hô chiến sĩ Điện BiênViệt Nam máu và hoaTừ Cu-ba,...

+ Thơ Tố Hữu thanh đạm, dịu ngọt, thấm sâu vào tâm hồn mọi thế hệ, từ người "đã ngã xuống cánh rừng trai trẻ" hay "người đến với thơ ông suốt thời thơ ấu" (nhận xét của Nguyễn Khoa Điềm), được lưu giữ và phát huy như một sức mạnh tinh thần, một giá trị văn hóa tiềm ẩn trong con người thời đại Hồ Chí Minh

2. Tác phẩm

a. Hoàn cảnh sáng tác và xuất xứ:

- Chiến dịch Điện Biên Phủ kết thúc thắng lợi, tháng 7 - 1954, Hiệp định Genever về Đông Dương được kí kết. Hoà bình lập lại, miền Bắc nước ta được giải phóng và bắt tay vào sự nghiệp xây dựng cuộc sống mới. Một trang sử mới của đất nước được mở ra.

- Tháng 10 - 1954, những người kháng chiến từ cân cứ miền núi trở về miền xuôi, Trung ương Đảng và Chính phủ rời chiến khu Việt Bắc về lại thủ đô. Nhân sự kiện thời sự có tính lịch sử ấy, Tố Hữu sáng tác bài thơ Việt Bắc.

- Bài thơ có hai phần: phần đầu tái hiện những kỉ niệm cách mạng và kháng chiến, phần sau gợi viễn cảnh tươi sáng của đất nước và ngợi ca công ơn của Đảng, Bác Hồ đối với dân tộc.

b. Thể thơ: Lục bát

c. Nội dung chính:

Việt Bắc là khúc ca hùng tráng và cũng là khúc tình ca về cách mạng, về cuộc kháng chiến và con người kháng chiến. Thể hiện sự gắn bó, ân tình sâu nặng với nhân dân, đất nước trong niềm tự hào dân tộc…

d. Bố cục:

- Đoạn 1 (8 câu đầu): Khung cảnh chia tay bịn rịn và tâm trạng của kẻ ở và người về.

- Đoạn 2 (tiếp đến câu 20): Lời của người Việt Bắc.

- Đoạn 3 (còn lại): Lời của người cách mạng.

 

e. Giá trị nội dung và nghệ thuật:

1. Giá trị nội dung

– Bài thơ thể hiện tình cảm lưu luyến , bịn rịn của những người cán bộ Cách Mạng về xuôi với đồng bào Việt Bắc và đó cũng là tình cảm của người dân Việt Bắc với cán bộ Cách Mạng.

– Bài thơ khẳng định tình nghĩa thủy chung gắn bó, tình cảm uống nước nhớ nguồn của những cán bộ Cách Mạng đối với thủ đô kháng chiến, quê hương Cách Mạng và người dân VN.

– Tác phẩm thể hiện cái nhìn khái quát của nhà thơ ve chín năm kháng chiến hào hùng của dân tộc ta.

2. Giá trị nghệ thuật

– Bài thơ được viết dưới thể thơ lục bát

– Bài thơ được viết với nối kết cấu đối đáp thường gặp trong ca dao dân ca.

– Bài thơ sử dụng cách ví von so sánh thường gặp trong văn học dân gian.

– Ngôn ngữ thơ giản dị, mộc mạc, gần gũi với lời ăn tieng nói của quần chúng nhân dân.

– Hình ảnh chân thực, cụ thể.

g. Một số nhận định hay về tác phẩm:

1: "Thời đại ta đã may mắn có được nhà thơ Tố Hữu" (Hoài Thanh)

2. Việt Bắc là đỉnh thơ cao nhất mà Tố Hữu đã bước lên. (Xuân Diệu-"Tập thơ Việt Bắc của Tố Hữu")

3: “Với Tố Hữu, thơ là vũ khí đấu tranh cách mạng. Ðó chính là đặc sắc và cũng là bí quyết độc đáo của Tố Hữu trong thơ ca.” (Đặng Thai Mai - Lời giới thiệu tập thơ Từ ấy, Văn học, 1959)

4: Cảnh vật và tinh thần Việt Bắc đã nhập vào hồn tôi, máu thịt tôi, Việt Bắc ở trong tôi. (Tố Hữu-"Nhà văn nói về tác phẩm")

5. Sức mạnh của thơ Tố Hữu trong những ngày đen tối ấy chính là vì nó nói với trái tim, chính là bởi người cách mạng ấy là một thi sĩ chính cống, thật sự. (Xuân Diệu-"Tố Hữu với chúng tôi")

6: “Tố Hữu không tô vẽ lên nhân vật quần chúng những nét sơn hào nhoáng, giả tạo. Tình cảm của nhân vật thơ anh biểu hiện lên từ bản chất giai cấp, từ đời sống thực.Người bộ đội chiếm một địa vị quan trọng trong tập thơ Việt Bắc, chính là người nông dân nghèo khổ.”  (Hòang Trung Thông - Chặng đường mới của chúng ta, 1961)

7. Thơ của chàng thanh niên Tố Hữu khi ấy từ trái tim vọt ra cũng như thơ của chúng tôi, cũng lãng mạn như thể chúng tôi, nhưng là thứ lãng mạn khác, có nhiều máu huyết hơn; thơ chúng tôi chỉ đập cho mở cửa trời, nhưng thơ Tố Hữu thì mới có chìa khóa: Cách mạng, giải phóng dân tộc, giải phóng cho người lao khổ (Tố Hữu với chúng tôi, 1975, Xuân Diệu)

8: Thơ là đi giữa nhạc và ý. Rơi vào cái vực ý, thì thơ sẽ sâu, nhưng rất dễ khô khan. Rơi vào cái vực nhạc, thì thơ dễ làm đắm say người, nhưng cũng dễ nông cạn. Tố Hữu đã giữ được thế quân bình giữa hai vực thu hút ấy. Thơ của anh vừa ru người trong nhạc, vừa thức người bằng ý. (Chế Lan Viên-"Lời nói đầu tuyển tập thơ Tố Hữu")

9. Một tiếng nói yêu thương luôn luôn chan hòa ánh sáng, tự nó cũng là ánh sáng, lại hết sức linh hoạt và uyển chuyển, mỗi lúc một khác, mỗi nơi một khác, kể cả những lúc chỉ là sự im lặng giữa các dòng thơ. Phải chăng đây chính là bản sắc riêng của thơ Tố Hữu. (Chuyện thơ, 1978, Hòai Thanh)

10. Lịch trình tiến triển về thơ của Tố Hữu đi song song với lịch trình tiến triển về tư tưởng và trình độ giác ngộ, về sức hoạt động của Tố Hữu. Thơ Tố Hữu không phải là một trò tiêu khiển mà là một khí cụ đấu tranh, một công tác vận động của người cách mạng. Người Tố Hữu là một thi sĩ, một chiến sĩ nhưng chúng ta đừng quên cốt cách của nó là thi sĩ.

11. Thơ Tố Hữu bao giờ cũng mới, càng ngày càng mới, vì nó thể hiện thế giới quan cách mạng của chủ nghĩa Mác, hệ tư tưởng vô sản, đạo đức cộng sản chủ nghĩa là những tư tưởng càng ngày càng trở thành cách nhìn, nếp sống phổ biến của những con người mới của thời đại. (Bình luận văn học, 1964, Như Phong)

II. Trọng tâm kiến thức

1. Hai mươi câu thơ đầu: Kỉ niệm kháng chiến qua đó bộc lộ tình quân dân thắm thiết

- Lời nhắn nhủ của người Việt Bắc:

+ Bốn dòng thơ đầu có hai câu hỏi tu từ, người ở lại hỏi người ra đi có còn nhớ “ta” là người nơi đây, hỏi nhớ “núi, nguồn” là nhớ mảnh đất đã từng chung sống, gắn bó 15 năm nghĩa tình. Câu hỏi mượn cớ nhưng thực ra là nhắc nhở, nhắn nhủ người về xuôi đừng quên mảnh đất tình người.

→ Sự tình chung, tình cảm đạo lí. Hiệu quả của nghệ thuật câu hỏi tu từ để bộc lộ cảm xúc người nói, người ở lại kín đáo bộc lộ nỗi nhớ và tình yêu dành cho người về xuôi không phai mờ, trân trọng.

+ Lời giãi bày của nhà thơ, tự nhắc nhở mình

- Tâm sự của người về xuôi trong buổi chia tay

+ Bốn câu tiếp gợi ra khung cảnh chia tay. “Bên cồn gợi địa điểm chia tay ở bến sông nào đó, tiếng hát làm nền, nhân vật người đi kẻ ở bịn rịn, ban tay nắm chặt không rời, xúc động không nói nên lời. Tất cả tạo nên bầu không khí ngập tràn tình cảm, bin rịn, quyến luyến tình quân dân.

+ Từ láy “bâng khuâng, bồn chồn” lột tả tâm trạng xốn xang, xao xuyến vì tình cảm bị níu kéo lại. Diễn tả nỗi lòng thương mến của người ở lại dành cho con người, Việt Bắc.

+ “Áo chàm” hình ảnh ẩn dụ Việt Bắc. Tượng trưng cho tâm hồn chất phác, chân thành, sâu nặng của người Việt Bắc.

- Trong lúc chia tay, khơi gợi lại những tháng ngày gian khổ ở chiến khu

+ “Mưa nguồn suối lũ”: đất trời vần vũ, chìm trong mưa gió bão bùng, sự khắc nghiệt của mùa mưa Việt Bắc khiến cuộc sống trong rừng thêm khó khăn.

+ “Những mây cùng mù” biện pháp chêm xen nhấn mạnh bầu trời u ám nặng nề, gian khổ đè nặng, ẩn dụ những ngày đầu khó khăn của kháng chiến

+ “Miếng cơm chấm muối”: vừa tả thực vừa ước lệch chỉ những thiếu thốn mọi mặt ở chiến khu.

+ Khi gian khổ có nhau đến khi vui sướng người đi kẻ ở, giờ phút chia tay lòng người ở lại bỗng xôn ao vì tiếc nuối nhớ nhung. Biện pháp hoán dụ “rừng núi” chỉ người Việt Bắc, nỗi nhớ thêm kín đáo, đại từ “ai” phong cách dân gian mộc mạc

+ Người Việt Bắc nhắc đến kỉ niệm lịch sử khó quên, tự hào về mảnh đất anh hùng..

Hình thức đối thoại, đoạn thơ diễn tả tình cảm người Việt Bắc dành cho cán bộ chiến sĩ thắm thiết, mặn nồng.

2. Những tâm sự của người ra đi

- “Ta với mình, mình với ta” là một sự khẳng định tấm lòng thủy chung, một lòng mặn mà của người đi kẻ ở.

- Người ra đi luyến tiếc để nỗi nhớ vào thiên nhiên, nhớ về trăng vào những buổi chiều tà, nắng hiu hắt chiều sương, rừng nứa bờ tre… nhớ về thời gian bốn mùa cùng bên nhau

- Nhớ về con người Việt Bắc: dù có gian khó, gập ghềnh nhưng không chùn bước, cùng nhau chia sẻ ngọt bùi qua cơn đói rét. Nhớ về những kỉ niệm ấm áp bên bộ đội và đồng bào cùng các điệu hát, “lớp học I tờ”… hình ảnh mộc mạc của “cô em gái” lao động

- Nhớ hình ảnh đoàn kết, hào hùng xông pha đánh giặc

- Nhớ những chiến công lẫy lừng, niềm vui thắng trận

Tình cảm người chiến sĩ dành cho con người và quê hương Việt Bắc cũng là tình cảm nhà thơ dành cho nhân dân, đất nước, tình yêu cuộc sống kháng chiến

3. Bức tranh tứ bình qua cái nhìn đầy ưu ái của Tố Hữu

- Lời tâm sự của người đi tha thiết, sâu lắng.

+ “Hoa và người”: nỗi nhớ hướng đến đối tượng cụ thể

+ Đại từ nhân xưng “mình-ta” thể hiện tình yêu thương gắn bó sâu nặng của người đi kẻ ở

+ Điệp từ “ta về” đầu câu bộc lộ nỗi niềm xao xuyến, tâm trạng luyến lưu, vấn vương trong buổi chia tay, khơi gợi về quá khứ.

- Trong nỗi nhớ, bức tranh hiện ra có vẻ đẹp gắn bó giữa cảnh với người

+ Cảnh thiên nhiên gói lại trong 4 mùa, thành bộ tranh tứ bình ghi lại bởi bút pháp chấm phá, hồn thơ cổ điển

+ Vẻ đẹp mùa đông: thiên nhiên có nét chấm phá sắc đỏ thắm tươi của hoa chuối, sự tương phản màu sắc gợi vẻ rực rỡ. Không gian bỗng trong sáng, ấm áp nhờ sắc đỏ, khiến nỗi nhớ thêm rạo rực lòng người.

+ Đất trời vào xuân, thiên nhiên Việt Bắc khoác trên mình gam màu xanh lá của núi rừng điểm tô dưới sắc trắng tinh khôi của hoa mơ. Động từ “nở” cùng tính từ “trắng” gợi những đóa hoa đang khoe sắc, độ xuân thì. Trong cảnh xuân con người miệt mài lao động, tạo bức tranh hài hòa

+ Sang hè, Việt Bắc mang sắc vàng tươi xinh của rừng phách. Phong cảnh mùa hạ hiện ra cổ điển, hữu tình ngời sáng, lung linh

+ Sau cùng là cảnh thu với vẻ đẹp của đêm trăng. Một nét huyền ảo, hiền hòa, mộng mơ. Vẻ đẹp mang theo bao ước mơ tươi sáng ở tương lai

- Đoạn thơ khép lại bằng “khúc hát ân tình thủy chung”. Đó là tiếng hát của người ở lại, cũng là của người ra đi. Khúc hát của sự hy vọng thiết tha, tình quân dân đậm sâu.

Đoạn thơ mở ra thế giới của cái đẹp: bức tranh thiên nhiên đẹp, con người đẹp, trong đó là tấm lòng đẹp theo cùng nỗi nhớ đẹp. Thể hiện tình quân dân, tình đất nước cao đẹp của nhà thơ.

4. Còn lại: Việt Bắc rộng lớn trong tháng ngày ra trận hào hùng.

- Bút pháp sử thi tác giả khắc họa đoàn quân sục sôi khí thế trên những nẻo đường ra trận.

+ Điệp từ “đêm đêm” tả thời gian dài, từ láy “rầm rập” âm thanh phối hợp cùng nhịp thơ 2/2 gợi tả bước chân hành quân đều nhịp, chắc khỏe.

+ Biện pháp nói quá “đất rung” chứng tỏ sức mạnh đoàn quân phi thường.

+ Chân dung đoàn quân tiêu biểu cho dân tộc anh hùng.

- Đường hành quân gian lao, nguy hiểm nhưng chiến sĩ vẫn cảm nhận được vẻ đẹp thiên nhiên, mây trời, niềm vui ngắm cảnh: cho thấy lòng yêu đời, lạc quan, tin vào tương lai.

+ Hoán dụ “mũ nan”: người chiến sĩ ra chiến trường mang theo mối tình quân dân để tiếp thêm động lực chiến đấu

+ Hình ảnh súng và sao cụ thể mà giàu tính biểu tượng. đầu súng gợi cảnh chiến tranh, sao vẽ ra khung cảnh thanh bình, tương lai tươi sáng hay ánh sao còn ẩn dụ cho đôi mắt người yêu.

- Hình ảnh đoàn dân công

+ Ánh đuốc sáng gợi không khí lao động hăng say, phá đá mở đường. Anhs sáng đó toát lên sức mạnh, khí thế và gieo lên niềm tin tươi sáng.

+ Hình ảnh “bước chân nát đá” tô đậm sức mạnh vĩ đại của đoàn dân công.

+ Đoàn dân công có vẻ đẹp của anh hùng ra trận, sức mạnh của chiến tranh nhân dân

- Đoàn quân ra trận gởi về bao chiến công vang dội, làm chấn động địa cầu.

+ Liệt kê các địa danh để thấy chiến thắng dồn dập, tưng bừng

+ Điệp từ “vui” diễn tả niềm hồ hởi, phấn khích vô biên trong chiến thắng

Đoạn thơ tái hiện chân dung Việt Bắc trong những ngày ra trận, qua đó ca ngợi Việt Bắc anh hùng, đất nước anh hùng.

III. Sơ đồ Việt Bắc

IV. Sơ đồ tìm hiểu chung

V. Sơ đồ đọc hiểu văn bản

Xem thêm các bài tóm tắt tác giả tác phẩm Ngữ văn 12 hay, chi tiết khác:

Đất nước

Sóng

Đàn ghi ta của Lor-ca

Người lái đò sông Đà

Ai đã đặt tên cho dòng sông

1 488 11/07/2022
Tải về