Tuổi nghỉ hưu của lao động nữ năm 2025 là bao nhiêu?
Tuổi nghỉ hưu của lao động nữ năm 2025 là bao nhiêu?

1. Tuổi nghỉ hưu của lao động nữ năm 2025 là bao nhiêu?

Năm 2025, trong điều kiện lao động bình thường, độ tuổi nghỉ hưu của người lao động nữ là đủ 56 tuổi 08 tháng (sinh từ tháng 9/1968 đến tháng 5/1969).

Theo quy định pháp luật, cụ thể là tại Khoản 2 Điều 169 Bộ Luật Lao động 2019, độ tuổi nghỉ hưu của nam và nữ đã được quy định rõ ràng. Cụ thể:

Điều 169. Tuổi nghỉ hưu

2. Tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường được điều chỉnh theo lộ trình cho đến khi đủ 62 tuổi đối với lao động nam vào năm 2028 và đủ 60 tuổi đối với lao động nữ vào năm 2035.

Kể từ năm 2021, tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường là đủ 60 tuổi 03 tháng đối với lao động nam và đủ 55 tuổi 04 tháng đối với lao động nữ; sau đó, cứ mỗi năm tăng thêm 03 tháng đối với lao động nam và 04 tháng đối với lao động nữ.

Theo lộ trình trên, độ tuổi nghỉ hưu của người lao động theo năm sinh từ năm 2025 sẽ như bảng sau:

Lao động nam

Lao động nữ

Năm đủ tuổi nghỉ hưu

Tuổi nghỉ hưu

Năm sinh

Năm đủ tuổi nghỉ hưu

Tuổi nghỉ hưu

Năm sinh

2025

61 tuổi 3 tháng

Từ tháng 01/1964 đến tháng 9/1964

2025

56 tuổi 8 tháng

Từ tháng 9/1968 đến tháng 5/1969

2026

61 tuổi 6 tháng

Từ tháng 10/1964 đến tháng 6/1965

2026

57 tuổi

Từ tháng 6/1969 đến tháng 12/1969

2027

61 tuổi 9 tháng

Từ tháng 7/1965 đến tháng 3/1966

2027

57 tuổi 4 tháng

Từ tháng 01/1970 đến tháng 8/1970

2028

62 tuổi

Từ tháng 4/1966 trở đi

2028

57 tuổi 8 tháng

Từ tháng 9/1970 đến tháng 4/1971

2029

58 tuổi

Từ tháng 5/1971 đến tháng 12/1971

2030

58 tuổi 4 tháng

Từ tháng 01/1972 đến tháng 8/1972

2031

58 tuổi 8 tháng

Từ tháng 9/1972 đến tháng 4/1973

2032

59 tuổi

Từ tháng 5/1973 đến tháng 12/1973

2033

59 tuổi 4 tháng

Từ tháng 01/1974 đến tháng 8/1974

2034

59 tuổi 8 tháng

Từ tháng 9/1974 đến tháng 4/1975

2035

60 tuổi

Từ tháng 5/1975 trở đi

2. Điều kiện hưởng lương hưu của người lao động năm 2025

Theo quy định tại Điều 64 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 quy định về điều kiện hưởng lương hưu. Theo đó, để được hưởng lương hưu người lao động cần đáp ứng các điều kiện sau:

(1) Đối tượng áp dụng:

  • Người làm việc theo hợp đồng lao động theo quy định của Bộ luật Lao động 2019 gồm:
    • Hợp đồng lao động không xác định thời hạn,
    • Hợp đồng lao động xác định thời hạn,
    • Hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng.
    • Hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng
  • Cán bộ, công chức, viên chức.
  • Công nhân quốc phòng, công nhân công an, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu.
  • Người đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng quy định tại Luật Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng 2020.
  • Người quản lý doanh nghiệp, người quản lý điều hành hợp tác xã có hưởng tiền lương.
  • Người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn.

(2) Thời gian đóng BHXH: đủ 20 năm (từ 01/07/2025 đóng đủ 15 năm có thể hưởng lương hưu với tỷ lệ hưởng thấp hơn).

(3) Đủ tuổi nghỉ hưu:

Trong điều kiện lao động bình thường:

  • Lao động nam: đủ 61 tuổi 3 tháng trong năm 2025.
  • Lao động nữ: đủ 56 tuổi 8 tháng năm 2025.

3. Cách tính mức lương hưu năm 2025 kèm ví dụ minh họa cụ thể

3.1. Nghỉ hưu trước 01/07/2025

Căn cứ Điều 56 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, được hướng dẫn bởi Điều 7 Nghị định 115/2015/NĐ-CP, mức hưởng lương hưu hằng tháng vào năm 2025 của người lao động làm việc trong điều kiện bình thường quy định như sau:

  • Đối với lao động nam:

Mức hưởng lương hưu hằng tháng của người lao động nam

=

[45% + (A – 20)2%]

X

Bình quân tiền lương tháng đóng BHXH

(A là số năm đóng BHXH nhiều hơn 20 năm)

Ví dụ: Ông A đủ tuổi nghỉ hưu năm 2025 sau khi đóng 21 năm BHXH. Bình quân lương tháng đóng BHXH của ông là 5 triệu VNĐ.

=> Tỉ lệ hưởng lương hưu hàng tháng của ông A = [45% + (21-20)2%] = 47%

=> Mức lương hưu của ông A hàng tháng: = 47% x 5.000.000 = 2.350.000 VNĐ

  • Đối với lao động nữ:

Mức hưởng lương hưu hằng tháng của người lao động nữ

=

[45% + (A – 15)2%]

X

Bình quân tiền lương tháng đóng BHXH

(A là số năm đóng BHXH nhiều hơn 15 năm)

Ví dụ: Bà A đủ tuổi nghỉ hưu năm 2025 sau khi đóng 21 năm BHXH. Bình quân lương tháng đóng BHXH của bà là 5 triệu VNĐ.

=> Tỉ lệ hưởng lương hưu hàng tháng của bà A = [45% + (21-15)2%] = 57%

=> Mức lương hưu của bà A hàng tháng: = 47% x 5.000.000 = 2.850.000 VNĐ

3.2. Nghỉ hưu từ 01/07/2025

  • Đối với lao động nữ

Mức lương hưu của lao động nữ 2025 tính như trước 01/07/2025:

Mức hưởng lương hưu hằng tháng của người lao động nữ

=

[45% + (A – 15)2%]

X

Bình quân tiền lương tháng đóng BHXH

(A là số năm đóng BHXH nhiều hơn 15 năm)

Căn cứ Điểm a Khoản 1 Điều 66 Luật Bảo hiểm xã hội 2024, mức hưởng lương hưu được tính bằng 45% mức bình quân tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội quy định tại Điều 72 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 tương ứng 15 năm đóng bảo hiểm xã hội, sau đó cứ thêm mỗi năm đóng thì tính thêm 2%, mức tối đa bằng 75%.

  • Đối với lao động nam

Mức lương hưu của lao động nam 2025 tính như sau:

    • Trường hợp nghỉ hưu khi đóng BHXH đủ 20 năm:

Mức hưởng lương hưu hằng tháng của người lao động nam

=

[45% + (A – 20)2%]

X

Bình quân tiền lương tháng đóng BHXH

(A là số năm đóng BHXH nhiều hơn 20 năm)

    • Trường hợp nghỉ hưu khi đóng BHXH đủ 15 năm đến dưới 20 năm:

Mức hưởng lương hưu hằng tháng của người lao động nam

=

[40% + (A – 15)1%]

X

Bình quân tiền lương tháng đóng BHXH

(A là số năm đóng BHXH nhiều hơn 15 năm)

Ví dụ: Ông B đủ tuổi nghỉ hưu năm 2025 sau khi đóng 19 năm BHXH. Bình quân lương tháng đóng BHXH của bà là 5 triệu VNĐ.

=> Tỉ lệ hưởng lương hưu hàng tháng của ông B = 40% + (19−15) × 1% = 44%

=> Mức lương hưu của ông B hàng tháng: = 44% x 5.000.000 = 2.200.000 VNĐ

Căn cứ Điểm b Khoản 1 Điều 66 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 mức lương hưu hằng tháng đối với lao động nam từ 01/7/2024 được tính như sau:

  • Trường hợp nghỉ hưu khi đóng BHXH đủ 20 năm: Bằng 45% mức bình quân tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội quy định tại Điều 72 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 tương ứng 20 năm đóng bảo hiểm xã hội, sau đó cứ thêm mỗi năm đóng thì tính thêm 2%, mức tối đa bằng 75%.
  • Trường hợp lao động nam có thời gian đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 15 năm đến dưới 20 năm, mức lương hưu hằng tháng bằng 40% mức bình quân tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội quy định tại Điều 72 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 tương ứng 15 năm đóng bảo hiểm xã hội, sau đó cứ thêm mỗi năm đóng thì tính thêm 1%.
Cách tính mức lương hưu năm 2025 kèm ví dụ minh họa cụ thể
Cách tính mức lương hưu năm 2025 kèm ví dụ minh họa cụ thể

4. Các câu hỏi thường gặp

4.1. Nữ sinh tháng 3 năm 1970 về hưu khi nào?

Nữ sinh tháng 3 năm 1970 về hưu năm 2027.

4.2. Nữ sinh tháng 12 năm 1969 bao giờ về hưu?

Nữ sinh tháng 12 năm 1969 năm 2026 về hưu.

4.3. Nữ sinh tháng 4 năm 1971 khi nào về hưu?

Nữ sinh tháng 4 năm 1971 năm 2028 về hưu.

4.4. Nữ sinh năm 1973 khi nào về hưu?

Nữ sinh từ tháng 1-4/1973 sẽ về hưu năm 2031, sinh từ tháng 5-12/1973 sẽ về hưu năm 2032.

4.5. Người đóng BHXH 15 năm về hưu được hưởng lương không?

Trước 01/07/2025, chỉ có lao động nữ lao động nữ là người hoạt động chuyên trách hoặc không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn đóng BHXH 15 năm được hưởng lương hưu. Sau 01/07/2025, tất cả lao động nam và lao động nữ đóng BHXH 15 năm đều có thể hưởng lương hưu.

4.6. Năm 2025 đóng bảo hiểm bao nhiêu năm thì được hưởng lương hưu?

Trước 01/07/2025, người lao động cần đóng đủ 20 năm. Sau 01/07, người lao động đóng đủ 15 năm BHXH sẽ đáp ứng điều kiện hưởng lương hưu.

4.7. Nghỉ hưu sớm bị trừ bao nhiêu?

Mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi sẽ bị trừ 2% lương hưu.