Trường hợp nào bị từ chối nhận hồ so cấp sổ đỏ lần đầu?
Trường hợp nào bị từ chối nhận hồ so cấp sổ đỏ lần đầu?

1. Trường hợp bị từ chối nhận hồ sơ đăng ký đất đai

Căn cứ khoản 2 Điều 19 Nghị định 101/2024/NĐ-CP quy định cơ quan tiếp nhận hồ sơ, cơ quan giải quyết thủ tục không tiếp nhận hồ sơ hoặc dừng giải quyết thủ tục đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất và trả hồ sơ cho người yêu cầu đăng ký, trừ trường hợp đăng ký đất đai lần đầu mà không cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất, trong các trường hợp sau:

Không thuộc thẩm quyền tiếp nhận hồ sơ hoặc hồ sơ không đầy đủ thành phần hoặc không đảm bảo tính thống nhất nội dung thông tin giữa các giấy tờ hoặc kê khai nội dung không đầy đủ thông tin theo quy định.

Nhận được văn bản của cơ quan thi hành án dân sự hoặc cơ quan, người có thẩm quyền tố tụng yêu cầu tạm dừng hoặc dừng việc đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất đối với tài sản là quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất thuộc đối tượng phải thi hành án theo quy định của pháp luật.

Nhận được văn bản thông báo về việc kê biên tài sản thi hành án.

Nhận được văn bản của Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc của Ủy ban nhân dân cấp huyện hoặc của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc đã thụ lý đơn yêu cầu hòa giải tranh chấp đất đai hoặc đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai, tài sản gắn liền với đất.

Nhận được văn bản của Tòa án nhân dân có thẩm quyền về việc đã thụ lý đơn đề nghị giải quyết tranh chấp đất đai, tài sản gắn liền với đất.

Nhận được văn bản của Trọng tài Thương mại Việt Nam về việc thụ lý đơn giải quyết tranh chấp giữa các bên phát sinh từ hoạt động thương mại liên quan đến đất đai, tài sản gắn liền với đất.

Nhận được văn bản yêu cầu dừng thực hiện thủ tục hành chính về đất đai để áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời của cơ quan có thẩm quyền.

Trường hợp đăng ký biến động đất đai do nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất mà quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất đang được thế chấp và đã đăng ký tại Văn phòng đăng ký đất đai, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai nhưng hồ sơ đăng ký nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho không có văn bản của bên nhận thế chấp về việc đồng ý cho bên thế chấp được chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất.

Trường hợp chủ đầu tư đã thế chấp và đăng ký thế chấp dự án đầu tư xây dựng nhà ở hoặc nhà ở hình thành trong tương lai, dự án đầu tư xây dựng công trình không phải là nhà ở, dự án đầu tư nông nghiệp, dự án phát triển rừng, dự án khác có sử dụng đất hoặc công trình xây dựng thuộc các dự án này tại Văn phòng đăng ký đất đai, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai mà chủ đầu tư chuyển nhượng quyền sử dụng đất, bán tài sản gắn liền với đất nhưng chưa thực hiện thủ tục đăng ký thay đổi để rút bớt tài sản thế chấp là tài sản đã chuyển nhượng, đã bán.

Trừ trường hợp bên nhận thế chấp và bên mua tài sản có thỏa thuận về việc tiếp tục dùng tài sản này làm tài sản thế chấp và thực hiện đăng ký thay đổi bên bảo đảm theo quy định của pháp luật về đăng ký biện pháp bảo đảm.

2. Cơ quan nào tiếp nhận hồ sơ đăng ký đất đai?

Cơ quan nào tiếp nhận hồ sơ đăng ký đất đai?
Cơ quan nào tiếp nhận hồ sơ đăng ký đất đai?

Theo khoản 1 Điều 21 Nghị định 101/2024/NĐ-CP, cơ quan tiếp nhận hồ sơ đăng ký đất đai gồm:

Bộ phận Một cửa theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về thực hiện việc tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã;

Văn phòng đăng ký đất đai;

Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai.

3.Trả lời câu hỏi xoay quanh hồ sơ cấp sổ đỏ mới nhất 2024

3.1.Làm thế nào để kiểm tra tình trạng hồ sơ xin cấp sổ đỏ?

Bạn có thể kiểm tra tình trạng hồ sơ xin cấp sổ đỏ bằng cách:

Đến trực tiếp Văn phòng đăng ký đất đai nơi nộp hồ sơ và yêu cầu kiểm tra tiến độ.

Kiểm tra qua cổng thông tin trực tuyến của Sở Tài nguyên và Môi trường (nếu địa phương bạn có cung cấp dịch vụ này).

Liên hệ qua số điện thoại của cơ quan tiếp nhận hồ sơ để được giải đáp về tiến độ xử lý.

3.2. Thời gian giải quyết hồ sơ xin cấp sổ đỏ lần đầu là bao lâu?

Thời gian giải quyết hồ sơ xin cấp sổ đỏ lần đầu là bao lâu?
Thời gian giải quyết hồ sơ xin cấp sổ đỏ lần đầu là bao lâu?

Theo quy định của pháp luật, thời gian giải quyết hồ sơ xin cấp sổ đỏ lần đầu là 30 ngày làm việc kể từ ngày nộp hồ sơ hợp lệ. Tuy nhiên, thời gian này có thể kéo dài đến 40-50 ngày tùy thuộc vào tình hình thực tế của từng địa phương hoặc trường hợp cụ thể của bạn. Thời gian này không bao gồm các ngày nghỉ lễ hoặc thời gian người xin cấp sổ bổ sung hồ sơ (nếu có yêu cầu từ cơ quan nhà nước).

3.3. Chi phí để xin cấp sổ đỏ lần đầu gồm những khoản gì?

Chi phí để xin cấp sổ đỏ lần đầu bao gồm các khoản chính:

Lệ phí trước bạ: 0,5% giá trị đất hoặc nhà.

Lệ phí cấp sổ: Thường từ 100.000 đồng đến 500.000 đồng tùy theo từng địa phương.

Thuế thu nhập cá nhân (nếu có giao dịch chuyển nhượng, mua bán): 2% giá trị hợp đồng chuyển nhượng.

Phí đo đạc, lập bản đồ (nếu cần): Tùy thuộc vào từng địa phương, khoảng 1-2 triệu đồng.

3.4. Sổ đỏ là gì và tại sao cần phải làm hồ sơ xin cấp sổ đỏ lần đầu?

Sổ đỏ (hay Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất) là tài liệu pháp lý do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp, nhằm công nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho chủ sử dụng đất. Việc làm hồ sơ xin cấp sổ đỏ lần đầu rất quan trọng vì nó chứng minh quyền sở hữu và sử dụng hợp pháp của bạn đối với mảnh đất hoặc căn nhà đó, bảo vệ quyền lợi của bạn trước pháp luật và giúp bạn dễ dàng thực hiện các giao dịch mua bán, tặng cho, thừa kế hay thế chấp.

Xem thêm các bài viết liên quan:

Chủ đầu tư dự án bất động sản có trách nhiệm làm sổ đỏ cho người mua không?

Đất có sổ đỏ đang thế chấp tại ngân hàng thì có được phân chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân không?

Thủ tục sang tên sổ đỏ từ bố mẹ sang con thực hiện thế nào?