- Hành chính
- Thuế - Phí - Lệ Phí
- Thương mại - Đầu tư
- Bất động sản
- Bảo hiểm
- Cán bộ - công chức - viên chức
- Lao động - Tiền lương
- Dân sự
- Hình sự
- Giao thông - Vận tải
- Lĩnh vực khác
- Biểu mẫu
-
Án lệ
-
Chủ đề nổi bật
- Cư trú (229)
- Biển số xe (213)
- Căn cước công dân (155)
- Mã số thuế (146)
- Hộ chiếu (133)
- Thuế thu nhập cá nhân (115)
- Nghĩa vụ quân sự (104)
- Doanh nghiệp (98)
- Thai sản (97)
- Quyền sử dụng đất (95)
- Khai sinh (91)
- Bảo hiểm xã hội (87)
- Kết hôn (87)
- Tạm trú (79)
- Tiền lương (78)
- Hợp đồng (76)
- Hưu trí (74)
- Ly hôn (72)
- Lương hưu (60)
- Bảo hiểm thất nghiệp (59)
- Lao động (45)
- Thuế (45)
- Thuế giá trị gia tăng (44)
- Sổ đỏ (43)
- Đất đai (41)
- Hình sự (41)
- Thuế đất (40)
- Chung cư (40)
- Thuế môn bài (39)
- Thuế thu nhập doanh nghiệp (38)
- Thi bằng lái xe (37)
- Nghĩa vụ công an (37)
- Tra cứu mã số thuế (37)
- Chuyển đổi sử dụng đất (36)
- Bằng lái xe (36)
- Thừa kế (35)
- Đăng ký mã số thuế (35)
- Pháp luật (33)
- Di chúc (32)
- Hành chính (31)
- Lương cơ bản (30)
- Bảo hiểm y tế (30)
- Bộ máy nhà nước (30)
- Nhà ở (30)
- Trách nhiệm hình sự (26)
- Dân sự (26)
- Hóa đơn (24)
- Bảo hiểm (22)
- Quyết toán thuế TNCN (21)
- Xây dựng (21)
- Thương mại (19)
- Xử phạt hành chính (19)
- Hợp đồng lao động (17)
- Đóng thuế TNCN (17)
- Nộp thuế (17)
- Hàng hóa (17)
- Trợ cấp - phụ cấp (17)
- Xác nhận độc thân (17)
- Vốn (16)
- Giáo dục (16)
Tài sản không có người nhận thừa kế thì xử lý như thế nào mới nhất 2025?
1. Tài sản không có người nhận thừa kế thì xử lý như thế nào?
Theo quy định của pháp luật Việt Nam, tài sản còn lại sau khi đã thực hiện nghĩa vụ về tài sản mà không có người nhận thừa kế sẽ thuộc về Nhà nước. Quy định này được ghi nhận cụ thể tại Điều 622 Bộ luật dân sự 2015 cụ thể:
“Điều 622. Tài sản không có người nhận thừa kế
Trường hợp không có người thừa kế theo di chúc, theo pháp luật hoặc có nhưng không được quyền hưởng di sản, từ chối nhận di sản thì tài sản còn lại sau khi đã thực hiện nghĩa vụ về tài sản mà không có người nhận thừa kế thuộc về Nhà nước.”.
Quy định này được thực hiện cụ thể như sau, trước hết, cần xác định thời điểm phát sinh quyền và nghĩa vụ của người thừa kế. Căn cứ theo quy định tại Điều 614 Bộ luật dân sự 2015:
“Điều 614. Thời điểm phát sinh quyền và nghĩa vụ của người thừa kế
Kể từ thời điểm mở thừa kế, những người thừa kế có các quyền, nghĩa vụ tài sản do người chết để lại.”.
Tại thời điểm mở thừa kế, những người thừa kế phát sinh quyền và nghĩa vụ tài sản do người chết để lại.
Tiếp theo, cần xác định người để lại di sản có người thừa kế di sản hợp pháp hay không? Nếu người để lại di sản không có di chúc, không có người thừa kế theo pháp luật hoặc có nhưng không được hưởng quyền, từ chối nhận di sản thì tài sản còn lại sau khi đã thực hiện nghĩa vụ về tài sản mà không có người nhận thừa kế thuộc về Nhà nước.
Việc xác định thứ tự thực hiện nghĩa vụ đối với di sản căn cứ theo Điều 658 Bộ luật dân sự 2015 theo đó:
Các nghĩa vụ tài sản và các khoản chi phí liên quan đến thừa kế được thanh toán theo thứ tự sau đây:
- Chi phí hợp lý theo tập quán cho việc mai táng.
- Tiền cấp dưỡng còn thiếu.
- Chi phí cho việc bảo quản di sản.
- Tiền trợ cấp cho người sống nương nhờ.
- Tiền công lao động.
- Tiền bồi thường thiệt hại.
- Thuế và các khoản phải nộp khác vào ngân sách nhà nước.
- Các khoản nợ khác đối với cá nhân, pháp nhân.
- Tiền phạt.
- Các chi phí khác.
Sau khi đã hoàn thành tất cả các nghĩa vụ nêu trên mà di sản thừa kế vẫn còn, phần di sản còn lại này sẽ thuộc về Nhà nước.
2. Thế nào là di sản thừa kế?
Căn cứ quy định tại Điều 612 Bộ luật Dân sự 2015 có quy định di sản bao gồm tài sản riêng của người chết, phần tài sản của người chết trong tài sản chung với người khác.
Theo đó, di sản thừa kế là tài sản của một người để lại cho những người khác sau khi người đó chết. Di sản thừa kế có thể là vật, tiền, giấy tờ có giá, quyền tài sản thuộc sở hữu của người để lại di sản, bao gồm:
- Tài sản riêng của người chết, bao gồm tài sản do người chết tạo lập, thu nhập do lao động, sản xuất, kinh doanh, hoạt động sáng tạo, sở hữu trí tuệ; tài sản do người khác tặng cho, cho vay, để lại thừa kế hoặc có được thông qua giao dịch dân sự khác.
- Phần tài sản của người chết trong khối tài sản chung với người khác, bao gồm tài sản chung của vợ chồng, tài sản chung của cha mẹ với con, tài sản chung của các thành viên gia đình, tài sản chung của tổ chức, cá nhân khác.
3. Những người nào không được quyền hưởng di sản?
Trường hợp 1: Người thừa kế không còn sống vào thời điểm thừa kế.
Theo quy định tại Điều 613 Bộ luật Dân sự 2015 quy định như sau:
"Điều 613. Người thừa kế
Người thừa kế là cá nhân phải là người còn sống vào thời điểm mở thừa kế hoặc sinh ra và còn sống sau thời điểm mở thừa kế nhưng đã thành thai trước khi người để lại di sản chết. Trường hợp người thừa kế theo di chúc không là cá nhân thì phải tồn tại vào thời điểm mở thừa kế".
Theo quy định thì người thừa kế là cá nhân phải là người còn sống vào thời điểm mở thừa kế hoặc sinh ra và còn sống sau thời điểm mở thừa kế nhưng đã thành thai trước khi người để lại di sản chết. Trường hợp người thừa kế theo di chúc không là cá nhân thì phải tồn tại vào thời điểm mở thừa kế.
Như vậy, vào thời điểm mở thừa kế, nếu người thừa kế không còn sống hoặc chưa thành thai thì sẽ không được hưởng thừa kế.
Trường hợp 2: Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe hoặc về hành vi ngược đãi nghiêm trọng, hành hạ người để lại di sản, xâm phạm nghiêm trọng danh dự, nhân phẩm của người đó.
Tại điểm a khoản 1 Điều 621 Bộ luật Dân sự 2015 quy định như sau:
"Điều 621. Người không được quyền hưởng di sản
1. Những người sau đây không được quyền hưởng di sản:
a) Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe hoặc về hành vi ngược đãi nghiêm trọng, hành hạ người để lại di sản, xâm phạm nghiêm trọng danh dự, nhân phẩm của người đó;
..."
Như vậy, người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe hoặc về hành vi ngược đãi nghiêm trọng, hành hạ, xâm phạm nghiêm trọng danh dự, nhân phẩm của người để lại di sản sẽ không có quyền hưởng di sản.
Trường hợp 3: Người vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ nuôi dưỡng người để lại di sản.
Tại điểm b khoản 1 Điều 621 Bộ luật Dân sự 2015 quy định như sau:
"Điều 621. Người không được quyền hưởng di sản
1. Những người sau đây không được quyền hưởng di sản:
...
b) Người vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ nuôi dưỡng người để lại di sản;
..."
Như vậy, trường hợp người thừa kế vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ nuôi dưỡng người để lại di sản thì sẽ không có quyền hưởng di sản do người chết để lại.
Trường hợp 4: Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng người thừa kế khác nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ phần di sản mà người thừa kế đó có quyền hưởng.
Tại điểm c khoản 1 Điều 621 Bộ luật Dân sự 2015 quy định như sau:
"Điều 621. Người không được quyền hưởng di sản
1. Những người sau đây không được quyền hưởng di sản:
...
c) Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng người thừa kế khác nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ phần di sản mà người thừa kế đó có quyền hưởng;
..."
Như vậy, người thừa kế bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng người thừa kế khác nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ phần di sản mà người thừa kế đó có quyền hưởng sẽ không có quyền hưởng di sản do người chết để lại.
Trường hợp 5: Người có hành vi lừa dối, cưỡng ép hoặc ngăn cản người để lại di sản trong việc lập di chúc; giả mạo di chúc, sửa chữa di chúc, hủy di chúc, che giấu di chúc nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ di sản trái với ý chí của người để lại di sản.
Tại điểm d khoản 1 Điều 621 Bộ luật Dân sự 2015 quy định như sau:
"Điều 621. Người không được quyền hưởng di sản
1. Những người sau đây không được quyền hưởng di sản:
...
d) Người có hành vi lừa dối, cưỡng ép hoặc ngăn cản người để lại di sản trong việc lập di chúc; giả mạo di chúc, sửa chữa di chúc, hủy di chúc, che giấu di chúc nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ di sản trái với ý chí của người để lại di sản.
..."
Như vậy, người có hành vi lừa dối, cưỡng ép hoặc ngăn cản người để lại di sản trong việc lập di chúc; giả mạo di chúc, sửa chữa di chúc, hủy di chúc, che giấu di chúc nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ di sản trái với ý chí của người để lại di sản sẽ không có quyền hưởng di sản do người chết để lại.
Lưu ý: Các trường hợp 2,3,4,5 vẫn được hưởng di sản nếu người để lại di sản đã biết hành vi của những người đó, nhưng vẫn cho họ hưởng di sản theo di chúc. Nội dung này được quy định cụ thể tại Khoản 2 Điều 621 Bộ luật dân sự 2015 cụ thể như sau:
“Điều 621. Người không được quyền hưởng di sản
…
2. Những người quy định tại khoản 1 Điều này vẫn được hưởng di sản, nếu người để lại di sản đã biết hành vi của những người đó, nhưng vẫn cho họ hưởng di sản theo di chúc.”.
Trường hợp 6: Không có tên trong di chúc thừa kế.
Theo quy định tại Điều 624 Bộ luật Dân sự 2015 quy định như sau:
"Điều 624. Di chúc
Di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết."
Đồng thời tại Điều 626 Bộ luật Dân sự 2015 quy định như sau:
"Điều 626. Quyền của người lập di chúc
Người lập di chúc có quyền sau đây:
1. Chỉ định người thừa kế; truất quyền hưởng di sản của người thừa kế.
2. Phân định phần di sản cho từng người thừa kế.
3. Dành một phần tài sản trong khối di sản để di tặng, thờ cúng.
4. Giao nghĩa vụ cho người thừa kế.
5. Chỉ định người giữ di chúc, người quản lý di sản, người phân chia di sản."
Như vậy, trường hợp người lập di chúc không chỉ định người hưởng di sản trong di chúc thì người đó cũng không được hưởng di sản.
Lưu ý: Theo quy định tại Điều 644 Bộ luật Dân sự 2015 thì những người sau đây mặc dù không có tên trong di chúc vẫn được hưởng phần di sản bằng hai phần ba suất của một người thừa kế theo pháp luật nếu di sản được chia theo pháp luật:
- Con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng;
- Con thành niên mà không có khả năng lao động.
Quy định trên không áp dụng đối với người từ chối nhận di sản theo quy định tại Điều 620 Bộ luật Dân sự 2015 hoặc họ là những người không có quyền hưởng di sản theo quy định tại khoản 1 Điều 621 Bộ luật Dân sự 2015.
Trường hợp 7: Bị truất quyền thừa kế.
Tại Điều 626 Bộ luật Dân sự 2015 quy định như sau:
"Điều 626. Quyền của người lập di chúc
Người lập di chúc có quyền sau đây:
1. Chỉ định người thừa kế; truất quyền hưởng di sản của người thừa kế.
2. Phân định phần di sản cho từng người thừa kế.
3. Dành một phần tài sản trong khối di sản để di tặng, thờ cúng.
4. Giao nghĩa vụ cho người thừa kế.
5. Chỉ định người giữ di chúc, người quản lý di sản, người phân chia di sản".
Như vậy, người lập di chúc có quyền truất quyền hưởng di sản thừa kế trong di chúc. Do đó, dù người thừa kế có đủ điều kiện thừa kế nhưng người để lại di sản truất quyền thừa kế ngay trong di chúc thì người thừa kế sẽ không được thừa kế di sản.
4. Có phải việc phân chia di sản sẽ được thực hiện ngay sau thời điểm mở thừa kế?
Kể từ thời điểm mở thừa kế, những người thừa kế có các quyền, nghĩa vụ tài sản do người chết để lại. Thời điểm mở thừa kế là thời điểm người có tài sản chết, căn cứ theo quy định tại Khoản 1 Điều 611 Bộ luật dân sự 2015 cụ thể:
“Điều 611. Thời điểm, địa điểm mở thừa kế
1. Thời điểm mở thừa kế là thời điểm người có tài sản chết. Trường hợp Tòa án tuyên bố một người là đã chết thì thời điểm mở thừa kế là ngày được xác định tại khoản 2 Điều 71 của Bộ luật này.”.
Tuy nhiên, không phải trong mọi trường hợp, việc phân chia di sản sẽ được tiến hành thực hiện ngay sau thời điểm mở thừa kế. Trường người lập di chúc hoặc tất cả những người thừa kế, di sản thỏa thuận chỉ được phân chia sau một thời hạn nhất định thì chỉ khi đã hết thời hạn đó di sản mới được đem chia.
Ngoài ra nếu việc chia di sản ảnh hưởng nghiêm trọng đến đời sống của bên vợ hoặc chồng còn sống và gia đình thì bên còn sống có quyền yêu cầu Tòa án xác định phần di sản mà những người thừa kế được hưởng nhưng chưa cho chia di sản. Thời hạn tối đa có thể, để hoãn việc phân chia di sản trong trường hợp này là 06 năm.
Nội dung này được quy định cụ thể tại Điều 661 Bộ luật dân sự 2015 cụ thể:
“Điều 661. Hạn chế phân chia di sản
Trường hợp theo ý chí của người lập di chúc hoặc theo thỏa thuận của tất cả những người thừa kế, di sản chỉ được phân chia sau một thời hạn nhất định thì chỉ khi đã hết thời hạn đó di sản mới được đem chia.
Trường hợp yêu cầu chia di sản thừa kế mà việc chia di sản ảnh hưởng nghiêm trọng đến đời sống của bên vợ hoặc chồng còn sống và gia đình thì bên còn sống có quyền yêu cầu Tòa án xác định phần di sản mà những người thừa kế được hưởng nhưng chưa cho chia di sản trong một thời hạn nhất định. Thời hạn này không quá 03 năm, kể từ thời điểm mở thừa kế. Hết thời hạn 03 năm mà bên còn sống chứng minh được việc chia di sản vẫn ảnh hưởng nghiêm trọng đến đời sống của gia đình họ thì có quyền yêu cầu Tòa án gia hạn một lần nhưng không quá 03 năm.”.
5. Những trường hợp thừa kế theo pháp luật
Theo Điều 650 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định thừa kế theo pháp luật được áp dụng trong trường hợp sau đây:
- Không có di chúc;
- Di chúc không hợp pháp;
- Những người thừa kế theo di chúc chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; cơ quan, tổ chức được hưởng thừa kế theo di chúc không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế;
- Những người được chỉ định làm người thừa kế theo di chúc mà không có quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.
Thừa kế theo pháp luật cũng được áp dụng đối với các phần di sản sau đây:
- Phần di sản không được định đoạt trong di chúc;
- Phần di sản có liên quan đến phần của di chúc không có hiệu lực pháp luật;
- Phần di sản có liên quan đến người được thừa kế theo di chúc nhưng họ không có quyền hưởng di sản, từ chối nhận di sản, chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; liên quan đến cơ quan, tổ chức được hưởng di sản theo di chúc, nhưng không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế.
6. Thứ tự của những người được hưởng thừa kế theo pháp luật?
Căn cứ theo khoản 1 Điều 651 Bộ luật Dân sự 2015 có quy định về những người thừa kế theo pháp luật được hưởng thừa kế theo thứ tự sau đây:
- Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;
- Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;
- Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.
Theo đó, những người thừa kế theo pháp luật được hưởng di sản thừa kế theo thứ tự như quy định tại khoản 1 Điều 651 Bộ luật Dân sự 2015.
7. Bao lâu kể từ thời điểm mở thừa kế thì di sản sẽ thuộc về người thừa kế đang quản lý di sản?
Căn cứ theo Điều 623 Bộ luật Dân sự 2015 quy định thời hiệu thừa kế như sau:
- Thời hiệu để người thừa kế yêu cầu chia di sản là 30 năm đối với bất động sản, 10 năm đối với động sản, kể từ thời điểm mở thừa kế. Hết thời hạn này thì di sản thuộc về người thừa kế đang quản lý di sản đó. Trường hợp không có người thừa kế đang quản lý di sản thì di sản được giải quyết như sau:
- Di sản thuộc quyền sở hữu của người đang chiếm hữu theo quy định tại Điều 236 của Bộ luật này.
- Di sản thuộc về Nhà nước, nếu không có người chiếm hữu quy định tại điểm a khoản này.
- Thời hiệu để người thừa kế yêu cầu xác nhận quyền thừa kế của mình hoặc bác bỏ quyền thừa kế của người khác là 10 năm, kể từ thời điểm mở thừa kế.
- Thời hiệu yêu cầu người thừa kế thực hiện nghĩa vụ về tài sản của người chết để lại là 03 năm, kể từ thời điểm mở thừa kế.
Theo đó, sau 30 năm đối với bất động sản, 10 năm đối với động sản kể từ thời điểm mở thừa kế mà người thừa kế không yêu cầu chia di sản thì di sản này sẽ thuộc về người thừa kế đang quản lý di sản đó.
8. Các câu hỏi thường gặp
8.1. Cháu có được nhận thừa kế khi ông/bà mất không?
Như nội dung đã phân tích nêu trên, cháu hoàn toàn có thể nhận thừa kế trong trường hợp ông/bà để lại di chúc, hoặc thừa kế theo pháp luật nếu hàng thừa thừa kế thứ nhất không ai còn sống, bị truất quyền hoặc từ chối nhận di sản. Trường hợp đặc biệt người cháu có thể nhận thừa kế thông qua quy định về thừa kế thế vị.
8.2. Cháu nuôi có được hưởng thừa kế thế vị không?
Căn cứ theo quy định của pháp luật, hiện nay không có quy định thừa kế thế vị phải là cháu ruột (khác với việc thừa kế trong trường hợp thuộc hàng thừa kế thứ 2). Căn cứ theo quy định tại Điều 652 Bộ luật dân sự 2015 cụ thể như sau:
"Điều 652. Thừa kế thế vị
Trường hợp con của người để lại di sản chết trước hoặc cùng một thời điểm với người để lại di sản thì cháu được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của cháu được hưởng nếu còn sống; nếu cháu cũng chết trước hoặc cùng một thời điểm với người để lại di sản thì chắt được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của chắt được hưởng nếu còn sống".
Theo quy định trên, thừa kế thế vị không phân biệt con nuôi hay con ruột. Căn cứ theo quy định tại điểm a Khoản 1 Điều 651 Bộ luật dân sự 2015:
"Điều 651. Người thừa kế theo pháp luật
1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:
a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;".
Như vậy, con nuôi thuộc hàng thừa kế thứ nhất. Trường hợp người con nuôi này chết trước hoặc cùng lúc với cha/ mẹ nuôi. Người cháu sẽ được hưởng di sản dù không phải cháu ruột.
8.3. Cháu nội thuộc hàng thừa kế thứ mấy?
Căn cứ theo quy định tại điểm b Khoản 1 Điều 651 Bộ luật dân sự 2015:
"Điều 651. Người thừa kế theo pháp luật
1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:
…
b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;".
Như vậy, cháu nội thuộc hàng thừa kế thứ 2.
8.4. Con dâu và cháu nội có được hưởng thừa kế hay không?
Về cháu nội, như các nội dung đã phân tích ở trên, cháu nội hoàn toàn có thể nhận thừa kế trong trường hợp ông/bà để lại di chúc, hoặc thừa kế theo pháp luật nếu hàng thừa thừa kế thứ nhất không ai còn sống, bị truất quyền hoặc từ chối nhận di sản. Trường hợp đặc biệt người cháu có thể nhận thừa kế thông qua quy định về thừa kế thế vị.
Đối với con dâu, căn cứ theo khoản 1 Điều 651 Bộ luật dân sự 2015 cụ thể những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:
- Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;
- Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;
- Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.".
Như vậy, con dâu chỉ được hưởng thừa kế khi có di chúc từ bố/mẹ chồng. Vì con dâu hiện không được quy định trong các hàng thừa kế.