Người được hưởng thừa kế không phụ thuộc vào di chúc gồm những ai?

Những ai sẽ được hưởng thừa kế theo diện thừa kế bắt buộc mà không phụ thuộc là có tên trong di chúc hưởng di sản thừa kế hay không? Bài viết dưới đây sẽ cung cấp thông tin chính xác về vấn đề này!

1. Người được hưởng thừa kế không phụ thuộc vào di chúc

Theo khoản 1 Điều 644 Bộ luật Dân sự 2015 quy định, những người sau đây vẫn được hưởng phần di sản bằng hai phần ba suất của một người thừa kế theo pháp luật nếu di sản được chia theo pháp luật, trong trường hợp họ không được người lập di chúc cho hưởng di sản hoặc chỉ cho hưởng phần di sản ít hơn hai phần ba suất đó:

- Con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng;

- Con thành niên mà không có khả năng lao động.

Như vậy, sẽ có 04 trường hợp được hưởng thừa kế mà không phụ thuộc vào nội dung di chúc của người có di sản thừa kế. Cụ thể như sau:

* Trường hợp thứ nhất: Con chưa thành niên của người để lại di sản

Theo quy định của pháp luật, cha, mẹ là người đại diện theo pháp luật của con chưa thành niên. Cha, mẹ có quyền và nghĩa vụ trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của con chưa thành niên. Do đó, việc xác định con chưa thành niên là đối tượng hưởng di sản thừa kế không phụ thuộc vào nội dung di chúc nhằm đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của con. Tuy nhiên, cần lưu ý một số vấn đề sau:

- Theo quy định tại Điều 21 Bộ luật dân sự năm 2015, người chưa thành niên là người chưa đủ mười tám tuổi. Độ tuổi chưa thành niên được xác định tại thời điểm mở thừa kế tức là thời điểm người có di sản thừa kế chết.

- Con chưa thành niên trong trường hợp này được xác định bao gồm con đẻ (con trong giá thú, con ngoài giá thú) và con nuôi hợp pháp.

* Trường hợp thứ hai: Cha, mẹ của người để lại di sản

Theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014, con có nghĩa vụ và quyền chăm sóc, nuôi dưỡng cha mẹ, đặc biệt khi cha mẹ mất năng lực hành vi dân sự, ốm đau, già yếu, khuyết tật; trường hợp gia đình có nhiều con thì các con phải cùng nhau chăm sóc, nuôi dưỡng cha mẹ. Cha, mẹ thuộc trường hợp đương nhiên hưởng di sản thừa kế không phụ thuộc vào nội dung di chúc bao gồm cha, mẹ đẻ và cha, mẹ nuôi hợp pháp.

* Trường hợp thứ ba: Vợ, chồng của người để lại di sản

Theo quy định, vợ, chồng là người giám hộ đương nhiên của nhau, có nghĩa vụ thương yêu, chung thủy, tôn trọng, quan tâm, chăm sóc, giúp đỡ nhau. Khi vợ hoặc chồng chết, người còn lại sẽ được hưởng di sản thừa kế không phụ thuộc vào nội dung di chúc nếu đáp ứng điều kiện họ phải là vợ, chồng hợp pháp của nhau theo quy định tại Khoản 4 Điều 2 Thông tư liên tịch số 01/2016/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP ngày 06 tháng 01 năm 2016 hướng dẫn thi hành một số quy định của Luật Hôn nhân và gia đình. Cụ thể như sau:

- Người đã kết hôn với người khác theo đúng quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình nhưng chưa ly hôn hoặc không có sự kiện vợ (chồng) của họ chết hoặc vợ (chồng) của họ không bị tuyên bố là đã chết;

- Người xác lập quan hệ vợ chồng với người khác trước ngày 03-01-1987 mà chưa đăng ký kết hôn và chưa ly hôn hoặc không có sự kiện vợ (chồng) của họ chết hoặc vợ (chồng) của họ không bị tuyên bố là đã chết;

- Người đã kết hôn với người khác vi phạm điều kiện kết hôn theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình nhưng đã được Tòa án công nhận quan hệ hôn nhân bằng bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật và chưa ly hôn hoặc không có sự kiện vợ (chồng) của họ chết hoặc vợ (chồng) của họ không bị tuyên bố là đã chết.

* Trường hợp thứ tư: Con đã thành niên nhưng không có khả năng lao động

Theo quy định tại Điều 20 Bộ luật Dân sự năm 2015, con thành niên được xác định là người từ đủ mười tám tuổi trở lên. Vì hiện nay chưa có quy định cụ thể về khái niệm của cụm từ “không có khả năng lao động” do đó có thể hiểu một cách chung nhất, người thành niên không có khả năng lao động là người từ đủ 18 tuổi trở lên (tại thời điểm mở thừa kế) nhưng không thể tự nuôi sống bản thân do mắc các bệnh tâm thần hoặc bệnh khác dẫn đến mất khả năng nhận thức, không làm chủ hành vi của mình như: bị bại liệt toàn thân, liệt cột sống, liệt đốt cổ, liệt hai chi trở lên, mù mắt, mất sức lao động từ 81% trở lên.

Như vậy, khi thuộc vào các đối tượng nêu trên thì cá nhân đó sẽ được hưởng thừa kế theo diện thừa kế bắt buộc mà không phụ thuộc là có tên trong di chúc hưởng di sản thừa kế hay không.

Ví dụ: Vợ chồng ông A, bà B có tài sản chung là nhà đất trị giá 02 tỷ đồng. Ông A trước khi chết đã lập di chúc với nội dung là để toàn bộ di sản cho 01 người con trai (cha, mẹ ông A đã chết).

Mặc dù không được ông A cho hưởng di sản theo di chúc nhưng bà B vẫn được hưởng vì là người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung của di chúc theo quy định tại Điều 644 Bộ luật Dân sự 2015. Phần di sản bà B được hưởng như sau:

- Di sản thừa kế của ông A là 01 tỷ (vì nhà đất là tài sản chung nên chia đôi).

- Nếu chia thừa kế theo pháp luật thì người thừa kế của ông A thuộc hàng thừa kế thứ nhất là bà B và con trai, mỗi suất thừa kế là 500 triệu đồng.

Căn cứ khoản 1 Điều 644 Bộ luật Dân sự 2015 thì bà B được hưởng di sản bằng 2/3 suất thừa kế. Do vậy, dù ông A không cho bà B hưởng di sản theo di chúc nhưng bà B vẫn được hưởng phần di sản thừa kế nhà đất với trị giá là 333.33 triệu đồng.

2. Điều kiện hưởng di sản thừa kế khi thuộc vào trường hợp hưởng thừa kế không phụ thuộc di chúc

Theo quy định tại Khoản 2 Điều 644 Bộ luật Dân sự năm 2015 thì pháp luật ghi nhận những trường hợp được hưởng thừa kế mà không phụ thuộc vào nội dung của di chúc. Tuy nhiên, để được nhận hưởng phần di sản trên thì người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung di chúc còn phải đáp ứng một số điều kiện sau:

Thứ nhất, người hưởng thừa kế không phụ thuộc di chúc phải đáp ứng điều kiện theo quy định tại Điều 613 Bộ luật Dân sự năm 2015

Theo đó, người hưởng thừa kế không phụ thuộc nội dung di chúc phải là người còn sống vào thời điểm mở thừa kế hoặc sinh ra và còn sống sau thời điểm mở thừa kế nhưng đã thành thai trước khi người để lại di sản chết.

Thứ hai, người hưởng thừa kế không phụ thuộc nội dung di chúc phải không từ chối nhận di sản

Cụ thể, tại Điều 620 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định rõ người thừa kế có quyền từ chối nhận di sản, trừ trường hợp việc từ chối nhằm trốn tránh việc thực hiện nghĩa vụ tài sản của mình đối với người khác. Việc từ chối di sản được coi là hợp pháp nếu đáp ứng các điều kiện:

- Không nhằm trốn tránh việc thực hiện nghĩa vụ tài sản của mình đối với người khác. Bởi người thừa kế phải thực hiện nghĩa vụ tài sản do người chết để lại như:

+ Những người hưởng thừa kế có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ tài sản trong phạm vi di sản do người chết để lại, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

+ Trường hợp di sản chưa được chia thì nghĩa vụ tài sản do người chết để lại được người quản lý di sản thực hiện theo thỏa thuận của những người thừa kế trong phạm vi di sản do người chết để lại.

+ Trường hợp di sản đã được chia thì mỗi người thừa kế thực hiện nghĩa vụ tài sản do người chết để lại tương ứng nhưng không vượt quá phần tài sản mà mình đã nhận, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

+ Trường hợp người thừa kế không phải là cá nhân hưởng di sản theo di chúc thì cũng phải thực hiện nghĩa vụ tài sản do người chết để lại như người thừa kế là cá nhân.

- Việc từ chối nhận di sản phải được lập thành văn bản và gửi đến người quản lý di sản, những người thừa kế khác, người được giao nhiệm vụ phân chia di sản để biết.

- Việc từ chối nhận di sản phải được thể hiện trước thời điểm phân chia di sản.

Do đó, để được hưởng thừa kế thì cá nhân thuộc diện người hưởng thừa kế không phụ thuộc nội dung di chúc sẽ không được tiến hành thủ tục từ chối nhận di sản.

Thứ ba, người hưởng thừa kế không thuộc trường hợp không có quyền hưởng di sản

Theo khoản 1 Điều 621 Bộ luật Dân sự năm 2015 thì những người không được quyền hưởng di sản bao gồm:

- Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe hoặc về hành vi ngược đãi nghiêm trọng, hành hạ người để lại di sản, xâm phạm nghiêm trọng danh dự, nhân phẩm của người đó;

- Người vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ nuôi dưỡng người để lại di sản;

- Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng người thừa kế khác nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ phần di sản mà người thừa kế đó có quyền hưởng;

- Người có hành vi lừa dối, cưỡng ép hoặc ngăn cản người để lại di sản trong việc lập di chúc; giả mạo di chúc, sửa chữa di chúc, hủy di chúc, che giấu di chúc nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ di sản trái với ý chí của người để lại di sản.

Như vậy, dù không có tên trong di chúc song vẫn có những cá nhân được hưởng di sản thừa kế khi họ thuộc vào một trong bốn trường hợp người hưởng thừa kế không phụ thuộc di chúc và thỏa mãn tất cả các điều kiện nêu trên.

3. Một di chúc hợp pháp cần đáp ứng những điều kiện gì?

3.1. Hình thức của di chúc

Di chúc gồm di chúc miệng và di chúc bằng văn bản. Căn cứ Điều 628 Bộ luật Dân sự 2015, di chúc bằng văn bản bao gồm:

- Di chúc bằng văn bản không có người làm chứng.

- Di chúc bằng văn bản có người làm chứng.

- Di chúc bằng văn bản có công chứng.

- Di chúc bằng văn bản có chứng thực.

3.2. Khi nào di chúc hợp pháp?

Điều kiện để di chúc hợp pháp được quy định rõ tại khoản 1 Điều 630 Bộ luật Dân sự 2015 như sau:

“Điều 630. Di chúc hợp pháp

1. Di chúc hợp pháp phải có đủ các điều kiện sau đây:

a) Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ, cưỡng ép;

b) Nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của luật.”

Lưu ý:

- Di chúc bằng văn bản không có công chứng, chứng thực chỉ được coi là hợp pháp, nếu có đủ các điều kiện như trên.

- Di chúc miệng được coi là hợp pháp nếu người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng và ngay sau khi người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng, người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ.

Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc phải được công chứng viên hoặc cơ quan có thẩm quyền chứng thực xác nhận chữ ký hoặc điểm chỉ của người làm chứng.

4. Cách chia thừa kế cho người thừa kế theo di chúc ra sao?

Cách chia thừa kế theo di chúc được quy định tại khoản 2 Điều 626 Bộ luật Dân sự 2015 như sau:

“Điều 626. Quyền của người lập di chúc

Người lập di chúc có quyền sau đây:

1. Chỉ định người thừa kế; truất quyền hưởng di sản của người thừa kế.

2. Phân định phần di sản cho từng người thừa kế.

3. Dành một phần tài sản trong khối di sản để di tặng, thờ cúng.

4. Giao nghĩa vụ cho người thừa kế.

5. Chỉ định người giữ di chúc, người quản lý di sản, người phân chia di sản.”

Như vậy, người lập di chúc có quyền phân định phần di sản cho từng người thừa kế. Hay nói cách khác, người thừa kế được hưởng phần di chúc bao nhiêu phụ thuộc vào nội dung di chúc nếu di chúc đó hợp pháp.

Lưu ý: Dù di chúc hợp pháp nhưng nội dung của di chúc không thể hiện quyền hưởng di sản thừa kế hoặc có để lại di sản nhưng ít hơn 2/3 suất thừa kế nếu chia theo pháp luật đối với người phải được hưởng thì phần được hưởng của mỗi người cần xác định lại.