Những người nào không được quyền hưởng di sản mới nhất?

1. Những người nào không được quyền hưởng di sản?

Trường hợp 1: Người thừa kế không còn sống vào thời điểm thừa kế.

Theo quy định tại Điều 613 Bộ luật Dân sự 2015 quy định như sau:

"Điều 613. Người thừa kế
Người thừa kế là cá nhân phải là người còn sống vào thời điểm mở thừa kế hoặc sinh ra và còn sống sau thời điểm mở thừa kế nhưng đã thành thai trước khi người để lại di sản chết. Trường hợp người thừa kế theo di chúc không là cá nhân thì phải tồn tại vào thời điểm mở thừa kế".

Theo quy định thì người thừa kế là cá nhân phải là người còn sống vào thời điểm mở thừa kế hoặc sinh ra và còn sống sau thời điểm mở thừa kế nhưng đã thành thai trước khi người để lại di sản chết. Trường hợp người thừa kế theo di chúc không là cá nhân thì phải tồn tại vào thời điểm mở thừa kế.

Như vậy, vào thời điểm mở thừa kế, nếu người thừa kế không còn sống hoặc chưa thành thai thì sẽ không được hưởng thừa kế.

Trường hợp 2: Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe hoặc về hành vi ngược đãi nghiêm trọng, hành hạ người để lại di sản, xâm phạm nghiêm trọng danh dự, nhân phẩm của người đó.

Tại điểm a khoản 1 Điều 621 Bộ luật Dân sự 2015 quy định như sau:

"Điều 621. Người không được quyền hưởng di sản
1. Những người sau đây không được quyền hưởng di sản:
a) Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe hoặc về hành vi ngược đãi nghiêm trọng, hành hạ người để lại di sản, xâm phạm nghiêm trọng danh dự, nhân phẩm của người đó;
..."

Như vậy, người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe hoặc về hành vi ngược đãi nghiêm trọng, hành hạ, xâm phạm nghiêm trọng danh dự, nhân phẩm của người để lại di sản sẽ không có quyền hưởng di sản.

Trường hợp 3: Người vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ nuôi dưỡng người để lại di sản.

Tại điểm b khoản 1 Điều 621 Bộ luật Dân sự 2015 quy định như sau:

"Điều 621. Người không được quyền hưởng di sản
1. Những người sau đây không được quyền hưởng di sản:
...
b) Người vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ nuôi dưỡng người để lại di sản;
..."

Như vậy, trường hợp người thừa kế vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ nuôi dưỡng người để lại di sản thì sẽ không có quyền hưởng di sản do người chết để lại.

Trường hợp 4: Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng người thừa kế khác nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ phần di sản mà người thừa kế đó có quyền hưởng.

Tại điểm c khoản 1 Điều 621 Bộ luật Dân sự 2015 quy định như sau:

"Điều 621. Người không được quyền hưởng di sản
1. Những người sau đây không được quyền hưởng di sản:
...
c) Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng người thừa kế khác nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ phần di sản mà người thừa kế đó có quyền hưởng;
..."

Như vậy, người thừa kế bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng người thừa kế khác nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ phần di sản mà người thừa kế đó có quyền hưởng sẽ không có quyền hưởng di sản do người chết để lại.

Trường hợp 5: Người có hành vi lừa dối, cưỡng ép hoặc ngăn cản người để lại di sản trong việc lập di chúc; giả mạo di chúc, sửa chữa di chúc, hủy di chúc, che giấu di chúc nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ di sản trái với ý chí của người để lại di sản.

Tại điểm d khoản 1 Điều 621 Bộ luật Dân sự 2015 quy định như sau:

"Điều 621. Người không được quyền hưởng di sản
1. Những người sau đây không được quyền hưởng di sản:
...
d) Người có hành vi lừa dối, cưỡng ép hoặc ngăn cản người để lại di sản trong việc lập di chúc; giả mạo di chúc, sửa chữa di chúc, hủy di chúc, che giấu di chúc nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ di sản trái với ý chí của người để lại di sản.
..."

Như vậy, người có hành vi lừa dối, cưỡng ép hoặc ngăn cản người để lại di sản trong việc lập di chúc; giả mạo di chúc, sửa chữa di chúc, hủy di chúc, che giấu di chúc nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ di sản trái với ý chí của người để lại di sản sẽ không có quyền hưởng di sản do người chết để lại.

Lưu ý: Các trường hợp 2,3,4,5 vẫn được hưởng di sản nếu người để lại di sản đã biết hành vi của những người đó, nhưng vẫn cho họ hưởng di sản theo di chúc. Nội dung này được quy định cụ thể tại Khoản 2 Điều 621 Bộ luật dân sự 2015 cụ thể như sau:

Điều 621. Người không được quyền hưởng di sản

2. Những người quy định tại khoản 1 Điều này vẫn được hưởng di sản, nếu người để lại di sản đã biết hành vi của những người đó, nhưng vẫn cho họ hưởng di sản theo di chúc.”.

Trường hợp 6: Không có tên trong di chúc thừa kế.

Theo quy định tại Điều 624 Bộ luật Dân sự 2015 quy định như sau:

"Điều 624. Di chúc
Di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết."

Đồng thời tại Điều 626 Bộ luật Dân sự 2015 quy định như sau:

"Điều 626. Quyền của người lập di chúc
Người lập di chúc có quyền sau đây:
1. Chỉ định người thừa kế; truất quyền hưởng di sản của người thừa kế.
2. Phân định phần di sản cho từng người thừa kế.
3. Dành một phần tài sản trong khối di sản để di tặng, thờ cúng.
4. Giao nghĩa vụ cho người thừa kế.
5. Chỉ định người giữ di chúc, người quản lý di sản, người phân chia di sản."

Như vậy, trường hợp người lập di chúc không chỉ định người hưởng di sản trong di chúc thì người đó cũng không được hưởng di sản.

Lưu ý: Theo quy định tại Điều 644 Bộ luật Dân sự 2015 thì những người sau đây mặc dù không có tên trong di chúc vẫn được hưởng phần di sản bằng hai phần ba suất của một người thừa kế theo pháp luật nếu di sản được chia theo pháp luật:

  • Con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng;
  • Con thành niên mà không có khả năng lao động.

Quy định trên không áp dụng đối với người từ chối nhận di sản theo quy định tại Điều 620 Bộ luật Dân sự 2015 hoặc họ là những người không có quyền hưởng di sản theo quy định tại khoản 1 Điều 621 Bộ luật Dân sự 2015.

Trường hợp 7: Bị truất quyền thừa kế.

Tại Điều 626 Bộ luật Dân sự 2015 quy định như sau:

"Điều 626. Quyền của người lập di chúc
Người lập di chúc có quyền sau đây:
1. Chỉ định người thừa kế; truất quyền hưởng di sản của người thừa kế.
2. Phân định phần di sản cho từng người thừa kế.
3. Dành một phần tài sản trong khối di sản để di tặng, thờ cúng.
4. Giao nghĩa vụ cho người thừa kế.
5. Chỉ định người giữ di chúc, người quản lý di sản, người phân chia di sản".

Như vậy, người lập di chúc có quyền truất quyền hưởng di sản thừa kế trong di chúc. Do đó, dù người thừa kế có đủ điều kiện thừa kế nhưng người để lại di sản truất quyền thừa kế ngay trong di chúc thì người thừa kế sẽ không được thừa kế di sản.

2. Tài sản không có người nhận thừa kế thì xử lý như thế nào?

Theo quy định cụ thể tại Điều 622 Bộ luật dân sự:

"Điều 622. Tài sản không có người nhận thừa kế

Trường hợp không có người thừa kế theo di chúc, theo pháp luật hoặc có nhưng không được quyền hưởng di sản, từ chối nhận di sản thì tài sản còn lại sau khi đã thực hiện nghĩa vụ về tài sản mà không có người nhận thừa kế thuộc về Nhà nước.".

Như vậy, trong trường hợp di sản do người đã khuất để lại không có người thừa kế, hoặc có nhưng người thừa kế bị truất quyền thừa kế, từ chối nhận di sản phần tài sản còn lại (sau khi đã thực hiện các nghĩa vụ về tài sản của người để lại di sản) sẽ thuộc về Nhà nước.

3. Thế nào là di sản thừa kế?

Căn cứ quy định tại Điều 612 Bộ luật Dân sự 2015 có quy định di sản bao gồm tài sản riêng của người chết, phần tài sản của người chết trong tài sản chung với người khác.

Theo đó, di sản thừa kế là tài sản của một người để lại cho những người khác sau khi người đó chết. Di sản thừa kế có thể là vật, tiền, giấy tờ có giá, quyền tài sản thuộc sở hữu của người để lại di sản, bao gồm:

  • Tài sản riêng của người chết, bao gồm tài sản do người chết tạo lập, thu nhập do lao động, sản xuất, kinh doanh, hoạt động sáng tạo, sở hữu trí tuệ; tài sản do người khác tặng cho, cho vay, để lại thừa kế hoặc có được thông qua giao dịch dân sự khác.
  • Phần tài sản của người chết trong khối tài sản chung với người khác, bao gồm tài sản chung của vợ chồng, tài sản chung của cha mẹ với con, tài sản chung của các thành viên gia đình, tài sản chung của tổ chức, cá nhân khác.

4. Những trường hợp thừa kế theo pháp luật

Theo Điều 650 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định thừa kế theo pháp luật được áp dụng trong trường hợp sau đây:

  • Không có di chúc;
  • Di chúc không hợp pháp;
  • Những người thừa kế theo di chúc chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; cơ quan, tổ chức được hưởng thừa kế theo di chúc không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế;
  • Những người được chỉ định làm người thừa kế theo di chúc mà không có quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.

Thừa kế theo pháp luật cũng được áp dụng đối với các phần di sản sau đây:

  • Phần di sản không được định đoạt trong di chúc;
  • Phần di sản có liên quan đến phần của di chúc không có hiệu lực pháp luật;
  • Phần di sản có liên quan đến người được thừa kế theo di chúc nhưng họ không có quyền hưởng di sản, từ chối nhận di sản, chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; liên quan đến cơ quan, tổ chức được hưởng di sản theo di chúc, nhưng không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế.

5. Thứ tự của những người được hưởng thừa kế theo pháp luật?

Căn cứ theo khoản 1 Điều 651 Bộ luật Dân sự 2015 có quy định về những người thừa kế theo pháp luật được hưởng thừa kế theo thứ tự sau đây:

  • Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;
  • Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;
  • Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.

Theo đó, những người thừa kế theo pháp luật được hưởng di sản thừa kế theo thứ tự như quy định tại khoản 1 Điều 651 Bộ luật Dân sự 2015.

6. Bao lâu kể từ thời điểm mở thừa kế thì di sản sẽ thuộc về người thừa kế đang quản lý di sản?

Căn cứ theo Điều 623 Bộ luật Dân sự 2015 quy định thời hiệu thừa kế như sau:

  • Thời hiệu để người thừa kế yêu cầu chia di sản là 30 năm đối với bất động sản, 10 năm đối với động sản, kể từ thời điểm mở thừa kế. Hết thời hạn này thì di sản thuộc về người thừa kế đang quản lý di sản đó. Trường hợp không có người thừa kế đang quản lý di sản thì di sản được giải quyết như sau:
    • Di sản thuộc quyền sở hữu của người đang chiếm hữu theo quy định tại Điều 236 của Bộ luật này.
    • Di sản thuộc về Nhà nước, nếu không có người chiếm hữu quy định tại điểm a khoản này.
  • Thời hiệu để người thừa kế yêu cầu xác nhận quyền thừa kế của mình hoặc bác bỏ quyền thừa kế của người khác là 10 năm, kể từ thời điểm mở thừa kế.
  • Thời hiệu yêu cầu người thừa kế thực hiện nghĩa vụ về tài sản của người chết để lại là 03 năm, kể từ thời điểm mở thừa kế.

Theo đó, sau 30 năm đối với bất động sản, 10 năm đối với động sản kể từ thời điểm mở thừa kế mà người thừa kế không yêu cầu chia di sản thì di sản này sẽ thuộc về người thừa kế đang quản lý di sản đó.

7. Có bao nhiêu loại thừa kế?

Căn cứ Theo quy định của Bộ luật dân sự năm 2015, tại Việt Nam hiện nay có 03 loại thừa kế

7.1. Thừa kế theo di chúc

Thừa kế theo di chúc là việc chuyển dịch tài sản của người để lại di sản cho người khác theo sự định đoạt của người đó khi họ còn sống. Việc lập di chúc và điều kiện để di chúc có hiệu lực pháp luật được quy định tại Chương XXII Bộ luật dân sự 2015.

Căn cứ tại Điều 624 Bộ luật dân sự năm 2015 quy định như sau:

Điều 624. Di chúc

Di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết.”.

Tuy nhiên, cũng có những trường hợp thừa kế không phụ thuộc nội dung di chúc. Điều này được quy định tại Điều 644 Bộ luật Dân sự 2015 cụ thể như sau:

Điều 644. Người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung của di chúc

1. Những người sau đây vẫn được hưởng phần di sản bằng hai phần ba suất của một người thừa kế theo pháp luật nếu di sản được chia theo pháp luật, trong trường hợp họ không được người lập di chúc cho hưởng di sản hoặc chỉ cho hưởng phần di sản ít hơn hai phần ba suất đó:

a) Con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng;

b) Con thành niên mà không có khả năng lao động.

2. Quy định tại khoản 1 Điều này không áp dụng đối với người từ chối nhận di sản theo quy định tại Điều 620 hoặc họ là những người không có quyền hưởng di sản theo quy định tại khoản 1 Điều 621 của Bộ luật này.”.

Theo quy định hiện hành của pháp luật, di chúc có thể được lập thành văn bản hoặc có thể di chúc miệng. Căn cứ theo Điều 627 Bộ luật dân sự 2015:

Điều 627. Hình thức của di chúc

Di chúc phải được lập thành văn bản; nếu không thể lập được di chúc bằng văn bản thì có thể di chúc miệng.”.

Cần lưu ý, di chúc miệng chỉ có hiệu lực khi nó đáp ứng điều kiện về mặt hình thức theo quy định, cụ thể là người di chúc thể hiện ý chí cuối cùng trước mặt ít nhất hai người làm chứng, được ghi chép lại và ký tên hoặc điểm chỉ. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc phải được công chứng viên hoặc cơ quan có thẩm quyền chứng thực xác nhận chữ ký hoặc điểm chỉ của người làm chứng. Căn cứ theo quy định tại Khoản 5 Điều 630 Bộ luật dân sự 2015:

Điều 630. Di chúc hợp pháp

5. Di chúc miệng được coi là hợp pháp nếu người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng và ngay sau khi người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng, người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc phải được công chứng viên hoặc cơ quan có thẩm quyền chứng thực xác nhận chữ ký hoặc điểm chỉ của người làm chứng.”.

Ngoài ra, để di chúc có hiệu lực pháp luật, cần tuân thủ và đáp ứng các điều kiện cơ bản của pháp luật như người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt, không bị đe dọa cưỡng ép khi lập di chúc, nội dung di chúc không vi phạm điều cấm của luật hay trái đạo đức xã hội. Hình thức di chúc tuân thủ theo quy định của pháp luật dân sự. Người làm chứng không thuộc trường hợp bị cấm theo quy định.

Thừa kế theo di chúc

7.2. Thừa kế theo pháp luật

Thừa kế theo pháp luật là trường hợp người nhận thừa kế từ người để lại di sản mà không phụ thuộc vào nội dung của di chúc (không có di chúc, di chúc không phù hợp với quy định của pháp luật hoặc những người được chỉ định làm người thừa kế theo di chúc mà không có quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản) được quy định tại Chương XXIII của Bộ luật dân sự năm 2015.

Căn cứ theo Điều 649 Bộ luật dân sự 2015 quy định như sau:

Điều 649. Thừa kế theo pháp luật

Thừa kế theo pháp luật là thừa kế theo hàng thừa kế, điều kiện và trình tự thừa kế do pháp luật quy định.

Những người thừa kế theo pháp luật được quy định ưu tiên cho những người có quan hệ huyết thống gần gũi nhất với người chết gọi là hàng thừa kế. Các cá nhân trong cùng một hàng thừa kế được hưởng phần di sản bằng nhau và di sản chỉ được thừa kế bởi hàng thừa kế tiếp theo trong trường hợp hàng thừa kế gần nhất không còn ai do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.

Căn cứ theo Điều 651 Bộ luật dân sự 2015 quy định như sau:

Điều 651. Người thừa kế theo pháp luật

1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:

a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;

b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;

c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.

2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.

3. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.”.

Thừa kế theo pháp luật

7.3. Thừa kế thế vị

Pháp luật cũng có quy định về trường hợp hàng thừa kế sau được hưởng di sản dù hàng thừa kế trước vẫn còn người đủ điều kiện hưởng di sản thừa kế.

Căn cứ theo Điều 652 Bộ luật dân sự năm 2015 quy định như sau:

Điều 652. Thừa kế thế vị

Trường hợp con của người để lại di sản chết trước hoặc cùng một thời điểm với người để lại di sản thì cháu được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của cháu được hưởng nếu còn sống; nếu cháu cũng chết trước hoặc cùng một thời điểm với người để lại di sản thì chắt được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của chắt được hưởng nếu còn sống.”.

8. Các câu hỏi thường gặp

8.1. Cháu có được nhận thừa kế khi ông/bà mất không?

Như nội dung đã phân tích nêu trên, cháu hoàn toàn có thể nhận thừa kế trong trường hợp ông/bà để lại di chúc, hoặc thừa kế theo pháp luật nếu hàng thừa thừa kế thứ nhất không ai còn sống, bị truất quyền hoặc từ chối nhận di sản. Trường hợp đặc biệt người cháu có thể nhận thừa kế thông qua quy định về thừa kế thế vị.

8.2. Cháu nuôi có được hưởng thừa kế thế vị không?

Căn cứ theo quy định của pháp luật, hiện nay không có quy định thừa kế thế vị phải là cháu ruột (khác với việc thừa kế trong trường hợp thuộc hàng thừa kế thứ 2). Căn cứ theo quy định tại Điều 652 Bộ luật dân sự 2015 cụ thể như sau:

"Điều 652. Thừa kế thế vị

Trường hợp con của người để lại di sản chết trước hoặc cùng một thời điểm với người để lại di sản thì cháu được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của cháu được hưởng nếu còn sống; nếu cháu cũng chết trước hoặc cùng một thời điểm với người để lại di sản thì chắt được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của chắt được hưởng nếu còn sống".

Theo quy định trên, thừa kế thế vị không phân biệt con nuôi hay con ruột. Căn cứ theo quy định tại điểm a Khoản 1 Điều 651 Bộ luật dân sự 2015:

"Điều 651. Người thừa kế theo pháp luật

1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:

a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;".

Như vậy, con nuôi thuộc hàng thừa kế thứ nhất. Trường hợp người con nuôi này chết trước hoặc cùng lúc với cha/ mẹ nuôi. Người cháu sẽ được hưởng di sản dù không phải cháu ruột.

8.3. Cháu nội thuộc hàng thừa kế thứ mấy?

Căn cứ theo quy định tại điểm b Khoản 1 Điều 651 Bộ luật dân sự 2015:

"Điều 651. Người thừa kế theo pháp luật

1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:

b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;".

Như vậy, cháu nội thuộc hàng thừa kế thứ 2.

8.4. Con dâu và cháu nội có được hưởng thừa kế hay không?

Về cháu nội, như các nội dung đã phân tích ở trên, cháu nội hoàn toàn có thể nhận thừa kế trong trường hợp ông/bà để lại di chúc, hoặc thừa kế theo pháp luật nếu hàng thừa thừa kế thứ nhất không ai còn sống, bị truất quyền hoặc từ chối nhận di sản. Trường hợp đặc biệt người cháu có thể nhận thừa kế thông qua quy định về thừa kế thế vị.

Đối với con dâu, căn cứ theo khoản 1 Điều 651 Bộ luật dân sự 2015 cụ thể những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:

  • Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;
  • Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;
  • Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.".

Như vậy, con dâu chỉ được hưởng thừa kế khi có di chúc từ bố/mẹ chồng. Vì con dâu hiện không được quy định trong các hàng thừa kế.