Những ai được đi xe biển xanh?
Những ai được đi xe biển xanh?

1. Những ai được đi xe biển xanh quy định mới nhất 2025?

Thông tư 79/2024/TT-BCA đã quy định cụ thể các cơ quan, tổ chức được cấp biển số xe màu xanh. Theo đó, những người được đi xe biển xanh sẽ bao gồm:

  • Lãnh đạo cơ quan nhà nước như Bộ trưởng, Thứ trưởng, Chủ tịch và Phó Chủ tịch UBND các cấp, cùng với Giám đốc và Phó Giám đốc các sở, ngành.
  • Cán bộ, công chức và viên chức thuộc các cơ quan hành chính, sự nghiệp công lập cũng được sử dụng xe biển xanh để phục vụ công tác chuyên môn.

Việc sử dụng xe biển xanh phải tuân thủ nghiêm ngặt các quy định pháp luật. Nếu có hành vi lạm dụng xe công, người vi phạm có thể bị xử lý hành chính hoặc kỷ luật theo quy định. Điều này nhằm đảm bảo tính minh bạch và hiệu quả trong việc quản lý tài sản công.

2. Tổng hợp quy định mới nhất về biển số xe xanh 2025?

Biển số xe màu xanh là gì? Tổng hợp quy định mới nhất về biển số xe xanh 2025? (ảnh 1)

Tổng hợp quy định mới nhất về biển số xe xanh 2025

2.1. Các loại xe được sử dụng biển số xanh mới nhất 2025?

Căn cứ Điều 37 Thông tư 79/2024/TT-BCA quy định về biển số xe như sau:

2.2.1. Xe biển xanh của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong nước

Xe biển xanh được sử dụng bởi cơ quan, tổ chức, cá nhân trong nước, cụ thể:

Biển số nền màu xanh, chữ và số màu trắng, sêri biển số sử dụng lần lượt một trong 11 chữ cái sau đây: A, B, C, D, E, F, G, H, K, L, M

  • Ký hiệu A: Cấp cho xe của các cơ quan của Đảng ;
  • Ký hiệu B: Văn phòng Chủ tịch nước;
  • Ký hiệu C: Văn phòng Quốc hội và các cơ quan của Quốc hội;
  • Ký hiệu D: Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội, Hội đồng nhân dân các cấp; các Ban chỉ đạo Trung ương;
  • Ký hiệu E: Công an nhân dân, Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân;
  • Ký hiệu F: Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
  • Ký hiệu G: Ủy ban An toàn giao thông quốc gia;
  • Ký hiệu H: Ủy ban nhân dân các cấp và các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện;
  • Ký hiệu K: Tổ chức chính trị - xã hội (Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Công đoàn Việt Nam, Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội liên hiệp phụ nữ Việt Nam, Hội cựu chiến binh Việt Nam, Hội nông dân Việt Nam);
  • Ký hiệu L: Đơn vị sự nghiệp công lập, trừ Trung tâm đào tạo sát hạch lái xe công lập;
  • Ký hiệu M: Ban quản lý dự án có chức năng quản lý nhà nước;

2.2.2. Xe biển xanh chuyên dùng của lực lượng Công an nhân dân

Biển số nền màu xanh, chữ và số màu trắng có ký hiệu “CD” cấp cho xe máy chuyên dùng của lực lượng Công an nhân dân sử dụng vào mục đích an ninh;

2.2. Biển số xe màu xanh là gì?

Xe biển xanh là một loại xe chuyên dùng cho các cơ quan Nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập. Chỉ những người công tác trong cơ quan Nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập mới được phép sử dụng các loại xe mang biển số xanh để lưu thông trên đường.

Xe biển xanh là xe ô tô hoặc xe máy được gắn biển số mang những đặc điểm sau đây:

  • Nền biển màu xanh dương.
  • Chữ và số trên biển số màu trắng.

2.3. Đặc quyền của xe biển xanh là gì? Xe biển xanh có bị phạt lỗi giao thông không?

2.3.1. Đặc quyền của xe biển xanh là gì?

Theo quy định tại Điều 27 Luật trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024:

Điều 27. Xe ưu tiên

“1. Xe ưu tiên gồm xe chữa cháy của Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ và xe chữa cháy của các lực lượng khác được huy động đi làm nhiệm vụ chữa cháy; xe của lực lượng quân sự, công an và kiểm sát đi làm nhiệm vụ khẩn cấp; đoàn xe có xe Cảnh sát giao thông dẫn đường; xe cứu thương đi làm nhiệm vụ cấp cứu; xe hộ đê đi làm nhiệm vụ; xe đi làm nhiệm vụ cứu nạn, cứu hộ, khắc phục sự cố thiên tai, dịch bệnh hoặc xe đi làm nhiệm vụ trong tình trạng khẩn cấp theo quy định của pháp luật; đoàn xe tang.

2. Xe ưu tiên được quyền đi trước xe khác khi qua đường giao nhau từ bất kỳ hướng nào tới theo thứ tự ưu tiên từ trên xuống dưới như sau:

...

b) Xe của lực lượng quân sự, công an, kiểm sát đi làm nhiệm vụ khẩn cấp; đoàn xe có xe Cảnh sát giao thông dẫn đường;

...

4. Xe ưu tiên quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 2 Điều này không bị hạn chế tốc độ; được phép đi không phụ thuộc vào tín hiệu đèn giao thông, đi vào đường ngược chiều, các đường khác có thể đi được; riêng đối với đường cao tốc, chỉ được đi ngược chiều trên làn dừng xe khẩn cấp; phải tuân theo hiệu lệnh của người điều khiển giao thông, biển báo hiệu tạm thời.

5. Khi có tín hiệu của xe ưu tiên, người và phương tiện tham gia giao thông đường bộ phải giảm tốc độ, đi sát lề đường bên phải hoặc dừng lại để nhường đường, trạm thu phí phải ưu tiên cho xe ưu tiên qua trạm trong mọi tình huống, không được gây cản trở.

Như vậy, xe biển xanh đang thi hành nhiệm vụ sẽ có các đặc quyền sau đây:

  • Không bị giới hạn tốc độ.
  • Có thể chạy xe ngược chiều.
  • Không cần phải dừng đèn tín hiệu giao thông mà vẫn có thể tiếp tục di chuyển mặc dù là đèn đỏ.
  • Chỉ phải tuân thủ theo hướng dẫn của người điều khiển giao thông.

Tuy nhiên, cần chú ý rằng đặc quyền của xe biển số xanh chỉ được áp dụng khi đang làm nhiệm vụ khẩn cấp phải có tín hiệu còi, cờ và đèn báo.

Nếu không phải việc khẩn cấp thì các phương tiện quân sự cũng như các phương tiện tham gia giao thông bình thường, đều phải tuân thủ nghiêm ngặt luật lệ giao thông.

2.3.2. Xe biển xanh có bị phạt lỗi giao thông không?

Căn cứ Điều 16 Thông tư 32/2023/TT-BCA quy định dừng phương tiện giao thông để kiểm soát:

Điều 16. Dừng phương tiện giao thông để kiểm soát

"1. Cán bộ Cảnh sát giao thông thực hiện nhiệm vụ tuần tra, kiểm soát theo kế hoạch được dừng phương tiện giao thông để kiểm soát trong các trường hợp sau:

a) Trực tiếp phát hiện hoặc thông qua phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ phát hiện, thu thập được các hành vi vi phạm pháp luật về giao thông đường bộ và các hành vi vi phạm pháp luật khác;

b) Thực hiện mệnh lệnh, kế hoạch tổng kiểm soát phương tiện giao thông bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ, trật tự xã hội; kế hoạch tuần tra, kiểm soát, xử lý vi phạm theo chuyên đề bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ, trật tự xã hội đã được cấp có thẩm quyền ban hành;

..."

Theo đó, cảnh sát giao thông được dừng xe biển xanh trong các trường hợp sau:

  • Trực tiếp phát hiện hoặc thông qua phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ phát hiện, thu thập được các hành vi vi phạm pháp luật về giao thông đường bộ và các hành vi vi phạm pháp luật khác;
  • Thực hiện mệnh lệnh, kế hoạch tổng kiểm soát phương tiện giao thông bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ, trật tự xã hội;
  • Thực hiện kế hoạch tuần tra, kiểm soát, xử lý vi phạm theo chuyên đề bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ, trật tự xã hội đã được cấp có thẩm quyền ban hành;
  • Có văn bản đề nghị của Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng cơ quan điều tra;
  • Có văn bản đề nghị của cơ quan chức năng liên quan về dừng phương tiện giao thông để kiểm soát phục vụ công tác bảo đảm:
    • An ninh, trật tự;
    • Đấu tranh phòng, chống tội phạm;
    • Phòng, chống thiên tai, cháy nổ;
    • Phòng, chống dịch bệnh;
    • Cứu nạn, cứu hộ và các hành vi vi phạm pháp luật khác.
  • Có tin báo, phản ánh, kiến nghị, tố giác của tổ chức, cá nhân về hành vi vi phạm pháp luật của người và phương tiện tham gia giao thông đường bộ.

2.4. Người điều khiển xe ô tô có hành vi gắn biển số xanh giả bị xử lý thế nào?

Căn cứ Điều 16 Nghị định 100/2019/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 9 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP có quy định như sau:

Điều 16. Xử phạt người điều khiển xe ô tô (bao gồm cả rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo theo) và các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm quy định về điều kiện của phương tiện khi tham gia giao thông

...

6. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:

a) Điều khiển xe gắn biển số không đúng với Giấy đăng ký xe hoặc gắn biển số không do cơ quan có thẩm quyền cấp (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc);

b) Sử dụng Giấy đăng ký xe, Giấy chứng nhận, tem kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường không do cơ quan có thẩm quyền cấp hoặc bị tẩy xóa; sử dụng Giấy đăng ký xe không đúng số khung, số máy của xe (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc);

c) Điều khiển xe không có Giấy chứng nhận hoặc tem kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường (đối với loại xe có quy định phải kiểm định, trừ xe đăng ký tạm thời) hoặc có nhưng đã hết hạn sử dụng từ 01 tháng trở lên (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc);

d) Điều khiển xe không gắn đủ biển số hoặc gắn biển số không đúng vị trí; gắn biển số không rõ chữ, số; gắn biển số bị bẻ cong, bị che lấp, bị hỏng; sơn, dán thêm làm thay đổi chữ, số hoặc thay đổi màu sắc của chữ, số, nền biển (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc).

...

8. Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:

a) Thực hiện hành vi quy định tại điểm a, điểm b khoản 3; khoản 4; khoản 5; điểm c khoản 6; điểm a khoản 7 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng;

b) Thực hiện hành vi quy định tại điểm a khoản 3, điểm d khoản 4 Điều này bị tịch thu đèn lắp thêm, còi vượt quá âm lượng;

c) Thực hiện hành vi quy định tại điểm a, điểm b khoản 6 Điều này bị tịch thu Giấy chứng nhận, tem kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường, Giấy đăng ký xe, biển số không đúng quy định hoặc bị tẩy xóa; bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng;

...

Như vậy, người điều khiển xe ô tô có hành vi gắn biển số xanh giả không do cơ quan có thẩm quyền cấp có thể bị phạt hành chính với mức tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng.

Ngoài ra, người điều khiển xe ô tô có hành vi gắn biển số xanh giả còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung: tịch thu biển số không đúng quy định và bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng.

3. Các câu hỏi thường gặp

3.1. Biển số xanh xe ô tô của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong nước có được đưa ra đấu giá hay không?

Biển số xanh xe ô tô của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong nước không thuộc loại biển số xe ô tô đưa ra đấu giá.

Theo quy định tại Điều 2 Nghị quyết 73/2022/QH15 về biển số xe đưa ra đấu giá như sau:

Điều 2. Biển số xe ô tô đưa ra đấu giá, tổ chức đấu giá tài sản

"1. Biển số xe ô tô đưa ra đấu giá là biển số xe ô tô nền màu trắng, chữ và số màu đen, trừ biển số cấp cho xe ô tô của doanh nghiệp quân đội làm kinh tế, xe ô tô của dự án, tổ chức kinh tế liên doanh với nước ngoài, xe ô tô của tổ chức, doanh nghiệp nước ngoài, cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan đại diện lãnh sự, cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế và người nước ngoài làm việc trong cơ quan, tổ chức nước ngoài và quốc tế hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam.

..."

Theo đó, biển số xe ô tô đưa ra đấu giá là biển số xe ô tô nền màu trắng, chữ và số màu đen, trừ biển số cấp cho các đối tượng theo quy định nêu trên.

Như vậy, biển số xanh xe ô tô của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong nước không thuộc loại biển số xe ô tô đưa ra đấu giá.

3.2. Biển số xe công an màu gì?

Biển số xe công an có màu xanh, chữ và số màu trắng.

Tại Điều 37 Thông tư 79/2024/TT-BCA có quy định về biển số xe công an như sau:

Điều 37. Quy định về biển số xe

"1. Biển số xe thực hiện theo Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia do Bộ Công an ban hành. Đối với biển số xe đăng ký tạm thời quy định tại Phụ lục số 02 ban hành kèm theo Thông tư này được in trên giấy.

2. Ký hiệu, seri biển số, kích thước của chữ và số trên biển số đăng ký các loại xe thực hiện theo quy định tại các Phụ lục số 02, 03 và 04 ban hành kèm theo Thông tư này.

.................

5. Màu sắc, seri biển số xe của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong nước:

a) Biển số xe ô tô nền màu xanh, chữ và số màu trắng, seri biển số sử dụng lần lượt một trong 11 chữ cái sau đây: A, B, C, D, E, F, G, H, K, L, M cấp cho xe của các cơ quan của Đảng; Văn phòng Chủ tịch nước; Văn phòng Quốc hội và các cơ quan của Quốc hội; Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội, Hội đồng nhân dân các cấp; các Ban chỉ đạo Trung ương; Công an nhân dân, Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân; các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; Ủy ban an toàn giao thông quốc gia; Ủy ban nhân dân các cấp và các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện; tổ chức chính trị - xã hội (gồm Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Công đoàn Việt Nam, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội liên hiệp Phụ nữ Việt Nam, Hội Cựu chiến binh Việt Nam, Hội Nông dân Việt Nam); Ban quản lý dự án có chức năng quản lý nhà nước; đơn vị sự nghiệp công lập, trừ cơ sở đào tạo, sát hạch lái xe;

b) Biển số xe mô tô nền màu xanh, chữ và số màu trắng, seri biển số sử dụng lần lượt một trong 11 chữ cái sau đây: A, B, C, D, E, F, G, H, K, L, M kết hợp với 1 chữ số tự nhiên từ 1 đến 9, cấp cho xe của các đối tượng quy định tại điểm a khoản này;

............"

Như vậy, biển số xe công an có màu xanh, chữ và số màu trắng.

Biển số xe công an sẽ có sêri biển số sử dụng lần lượt một trong 11 chữ cái sau đây: A, B, C, D, E, F, G, H, K, L, M.

3.3. Tổ chức chưa có mã định danh điện tử thì biển số xe được quản lý như thế nào?

Tổ chức chưa có mã định danh điện tử thì biển số xe được quản lý theo mã số thuế hoặc quyết định thành lập.

Tại Điều 3 Thông tư 79/2024/TT-BCA có quy định về nguyên tắc đăng ký xe như sau:

Điều 3. Nguyên tắc đăng ký xe

"1. Xe cơ giới, xe máy chuyên dùng (sau đây viết gọn là xe) có nguồn gốc hợp pháp, bảo đảm tiêu chuẩn chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường thì được đăng ký, cấp biển số xe theo quy định tại Thông tư này.

2. Chủ xe là tổ chức, cá nhân có trụ sở, nơi cư trú (nơi đăng ký thường trú, tạm trú) tại địa phương nào thì đăng ký xe tại cơ quan đăng ký xe thuộc địa phương đó, trừ trường hợp quy định tại khoản 8, khoản 9 Điều này.

3. Biển số xe được quản lý theo mã định danh của chủ xe (sau đây gọi là biển số định danh) và quy định như sau:

a) Đối với chủ xe là công dân Việt Nam thì biển số xe được quản lý theo số định danh cá nhân;

b) Đối với chủ xe là người nước ngoài thì biển số xe được quản lý theo số định danh của người nước ngoài do hệ thống định danh và xác thực điện tử xác lập hoặc số thẻ thường trú, số thẻ tạm trú hoặc số chứng minh thư khác do cơ quan có thẩm quyền cấp;

c) Đối với chủ xe là tổ chức thì biển số xe được quản lý theo mã định danh điện tử của tổ chức do hệ thống định danh và xác thực điện tử xác lập; trường hợp chưa có mã định danh của tổ chức thì quản lý theo mã số thuế hoặc số quyết định thành lập;

d) Trường hợp xe hết niên hạn sử dụng, hư hỏng không sử dụng được hoặc chuyển quyền sở hữu xe thì biển số định danh của chủ xe được cơ quan đăng ký xe thu hồi và giữ lại số biển số đó cho chủ xe trong thời hạn 05 năm để cấp lại khi chủ xe đăng ký cho xe khác thuộc quyền sở hữu của mình (trừ trường hợp chuyển nhượng, trao đổi, tặng cho, để thừa kế xe gắn với biển số xe trúng đấu giá). Quá thời hạn 05 năm kể từ ngày thu hồi, nếu chủ xe chưa đăng ký thì số biển số định danh đó được chuyển vào kho biển số xe để đăng ký, cấp cho tổ chức, cá nhân khác theo quy định.

4. Việc kê khai, nộp hồ sơ đăng ký xe được thực hiện theo một trong các hình thức sau:

a) Cổng dịch vụ công quốc gia, Cổng dịch vụ công Bộ Công an, các kênh cung cấp dịch vụ công trực tuyến khác theo quy định (sau đây viết gọn là cổng dịch vụ công);

b) Ứng dụng định danh quốc gia;

c) Trực tiếp tại cơ quan đăng ký xe.

5. Việc nộp lệ phí đăng ký xe thực hiện qua ngân hàng hoặc trung gian thanh toán được kết nối, tích hợp, cung cấp dịch vụ thanh toán trực tuyến trên cổng dịch vụ công hoặc nộp trực tiếp tại cơ quan đăng ký xe.

6. Việc nhận kết quả đăng ký xe được thực hiện qua cổng dịch vụ công hoặc ứng dụng định danh quốc gia hoặc thông qua dịch vụ bưu chính công ích hoặc tại cơ quan đăng ký xe theo nhu cầu của chủ xe.

............."

Như vậy, tổ chức chưa có mã định danh điện tử thì biển số xe được quản lý theo mã số thuế hoặc quyết định thành lập.

3.4. Kích thước chữ và số đối với biển số xe mô tô trong nước được quy định như thế nào?

Tại Tiểu mục 2.2 Mục 2 Phụ lục 4 ban hành kèm theo Thông tư 79/2024/TT-BCA có quy định về kích thước chữ và số đối với biển số xe mô tô trong nước như sau:

  • Chiều cao của chữ và số: 55 mm
  • Chiều rộng của chữ và số: 22 mm.
  • Nét đậm của chữ và số: 7 mm.
  • Nét gạch ngang dưới cảnh sát hiệu có kích thước: dài 12 mm; rộng 7 mm.
  • Dấu chấm (.) phân cách giữa ba số thứ tự đầu với hai chữ số thứ tự sau có kích thước: 7 mm x 7 mm.

Bên cạnh đó, vị trí chữ, số, ký hiệu trên biển số cụ thể như sau

  • Toàn bộ các dãy chữ, số được bố trí cân đối giữa biển số.
  • Công an hiệu được dập ở vị trí phía trên gạch ngang hàng trên của biển số, cách mép trên của biển số 5mm.
  • Khoảng cách giữa các chữ và số:
    • Ở hàng trên: Khoảng cách giữa các chữ và số là 5 mm; nét chính bên trái số 1 cách chữ và số bên cạnh là 16 mm; khoảng cách nét chính bên trái giữa 2 số 1 cạnh nhau là 27 mm.
    • Ở hàng dưới: Khoảng cách giữa các chữ và số là 10 mm; nét chính bên trái số 1 cách số bên cạnh là 21 mm; khoảng cách nét chính bên trái giữa 2 số 1 cạnh nhau là 32 mm.