Người lao động làm mất sổ bảo hiểm xã hội phải làm sao mới nhất 2025
Người lao động làm mất sổ bảo hiểm xã hội phải làm sao mới nhất 2025

1. Người lao động làm mất sổ bảo hiểm xã hội phải làm sao mới nhất 2025

Căn cứ vào quy định tại Luật Bảo hiểm xã hội 2024 thì nếu để mất sổ bảo hiểm xã hội, người lao động có đề nghị cơ quan BHXH cấp lại sổ khác cho mình.

Theo hướng dẫn tại Quyết định 222/QĐ-BHXH năm 2021, để được cấp lại sổ BHXH do bị mất, người lao động đến các cơ quan BHXH sau đây:

  • Người đang đi làm: Đến cơ quan BHXH nơi doanh nghiệp tham gia BHXH.
  • Người tham gia BHXH tự nguyện: Đến Đại lý thu hoặc cơ quan BHXH trực tiếp thu.
  • Người lao động đã nghỉ việc: Đến bất kì cơ quan BHXH nào trên toàn quốc.

2. Thủ tục xin cấp lại số bảo hiểm xã hội bị mất

Để xin cấp lại sổ BHXH bị mất, người lao động có thể đến trực tiếp cơ quan BHXH hoặc thực hiện thủ tục online thông qua ứng dụng VssID hay Cổng Dịch vụ công của BHXH Việt Nam.

  • Cách 1. Xin cấp lại sổ BHXH tại cơ quan BHXH
    • Hồ sơ chỉ gồm Tờ khai tham gia, điều chỉnh thông tin BHXH, BHYT (Mẫu TK1-TS).
    • Nộp trực tiếp hoặc gửi qua bưu điện cho cơ quan BHXH.
    • Thời hạn giải quyết: Không quá 10 ngày kể từ ngày cơ quan BHXH nhận đủ hồ sơ.
  • Cách 2. Xin cấp lại sổ BHXH online
    • Thực hiện trên VssID:
      • Tại phần Dịch vụ công >> Chọn Cấp lại sổ BHXH không thay đổi thông tin.

      • Sau đó, người lao động chỉ việc nhập địa chỉ và tích chọn nhận kết quả qua dịch vụ bưu chính rồi ấn gửi để hoàn tất.
    • Thực hiện trên Cổng Dịch vụ công của BHXH Việt Nam:

      • Thời gian giải quyết việc cấp sổ BHXH khi làm thủ tục online: Tối đa 10 ngày kể từ ngày nộp hồ sơ. Tuy nhiên, nếu đăng ký nhận sổ BHXH cấp lại qua bưu điện, người lao động có thể phải chờ thêm vài ngày.
Người lao động làm mất sổ bảo hiểm xã hội phải làm sao mới nhất 2025
Người lao động làm mất sổ bảo hiểm xã hội phải làm sao mới nhất 2025

3. Căn cứ đóng bảo hiểm xã hội từ ngày 01/07/2025

Căn cứ vào Điều 31 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 thì căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bao gồm:

  • Tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc được quy định như sau:
    • Người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định thì tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội là tiền lương tháng theo chức vụ, chức danh, ngạch, bậc, cấp bậc quân hàm và các khoản phụ cấp chức vụ, phụ cấp thâm niên vượt khung, phụ cấp thâm niên nghề, hệ số chênh lệch bảo lưu lương (nếu có);
    • Người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định thì tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc là tiền lương tháng, bao gồm mức lương theo công việc hoặc chức danh, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác được thỏa thuận trả thường xuyên, ổn định trong mỗi kỳ trả lương.
    • Trường hợp người lao động ngừng việc vẫn hưởng tiền lương tháng bằng hoặc cao hơn tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc thấp nhất thì đóng theo tiền lương được hưởng trong thời gian ngừng việc;
    • Đối tượng quy định tại các điểm đ, e và k khoản 1 Điều 2 của Luật Bảo hiểm xã hội 2024 thì tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc do Chính phủ quy định;
    • Đối tượng quy định tại các điểm g, h, m và n khoản 1 Điều 2 của Luật Bảo hiểm xã hội 2024 được lựa chọn tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc nhưng thấp nhất bằng mức tham chiếu và cao nhất bằng 20 lần mức tham chiếu tại thời điểm đóng.
    • Sau ít nhất 12 tháng thực hiện đóng bảo hiểm xã hội theo tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội đã lựa chọn thì người lao động được lựa chọn lại tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội;
    • Tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc thấp nhất bằng mức tham chiếu và cao nhất bằng 20 lần mức tham chiếu tại thời điểm đóng.
  • Thu nhập làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện thấp nhất bằng mức chuẩn hộ nghèo của khu vực nông thôn và cao nhất bằng 20 lần mức tham chiếu tại thời điểm đóng.

4. Tỷ lệ đóng bảo hiểm xã hội từ ngày 01/07/2025

Căn cứ vào Điều 32 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 quy định về tỷ lệ đóng bảo hiểm xã hội củ thể:

“1. Tỷ lệ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc bao gồm:

a) 3% tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội vào quỹ ốm đau và thai sản;

b) 22% tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội vào quỹ hưu trí và tử tuất.

2. Tỷ lệ đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện bằng 22% thu nhập làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội vào quỹ hưu trí và tử tuất.

Theo đó, tỷ lệ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc bao gồm:

  • 3% tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội vào quỹ ốm đau và thai sản;
  • 22% tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội vào quỹ hưu trí và tử tuất.

5. Các câu hỏi thường gặp

5.1. Luật bảo hiểm 2024 có hiệu lực khi nào?

Luật BHXH năm 2024 (hiệu lực từ ngày 1/7/2025) đã có nhiều sửa đổi, bổ sung theo hướng gia tăng quyền lợi, tăng tính hấp dẫn, khuyến khích người lao động bảo lưu thời gian đóng để hưởng lương hưu thay vì nhận BHXH một lần.

5.2. Bảo hiểm thất nghiệp tính như thế nào?

Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính theo tỷ lệ 60% mức lương bình quân của 6 tháng liền kề trước khi thất nghiệp, nhưng không quá 5 lần mức lương cơ sở hoặc mức lương tối thiểu vùng.

5.3. Làm 5 năm được bao nhiêu tiền bảo hiểm thất nghiệp?

Tổng thời gian bạn tham gia bảo hiểm thất nghiệp là 5 năm 6 tháng. Do đó, bạn sẽ được hưởng 5 tháng trợ cấp thất nghiệp, mức hưởng mỗi tháng bằng 60% bình quân tiền lương 06 tháng liền kề trước khi thất nghiệp, tối đa không quá 5 lần mức lương tối thiểu vùng.

5.4. Xin cấp lại tờ rời BHXH ở đâu?

Bạn cần nộp đầy đủ các giấy tờ trên tới công ty nơi bạn đang làm việc và tham gia BHXH hoặc cơ quan bảo hiểm xã hội cấp huyện nơi cư trú (nếu bạn đang nghỉ bảo lưu thời gian đóng BHXH) để thực hiện cấp lại các tờ rời đã mất.

5.5. Chế độ bảo hiểm thất nghiệp là gì?

Bảo hiểm thất nghiệp là chế độ nhằm bù đắp một phần thu nhập của người lao động khi bị mất việc làm, hỗ trợ người lao động học nghề, duy trì việc làm, tìm việc làm trên cơ sở đóng vào Quỹ bảo hiểm thất nghiệp.