Những thông tin cần biết về mua bán, cầm cố sổ bảo hiểm xã hội mới nhất 2025
Những thông tin cần biết về mua bán, cầm cố sổ bảo hiểm xã hội mới nhất 2025

1. Những thông tin cần biết về mua bán, cầm cố sổ bảo hiểm xã hội mới nhất 2025

  • Sổ BHXH không phải là một loại tài sản do đó việc cầm sổ bảo hiểm xã hội hoặc mua bán sổ bảo hiểm xã hội đều là bất hợp pháp.
  • Trên thực tế, việc cầm cố sổ BHXH được thực hiện dưới hình thức lập hợp đồng ủy quyền rút bảo hiểm xã hội 1 lần.Theo đó, người bán ngay lập tức sẽ nhận được một số tiền ít hơn số tiền có thể rút BHXH một lần theo sổ. Người mua được ủy quyền sẽ cầm theo các giấy tờ ủy quyền và sổ BHXH làm các thủ tục rút BHXH một lần để hưởng khoản tiền chênh.
  • Thực tế, cơ quan BHXH rất khó để xác định được đâu là ủy quyền rút BHXH một lần thật và đâu là trường hợp mua bán sổ BHXH, do đó hành vi mua bán sổ BHXH rất khó để phát giác. Chỉ khi phát hiện 1 đối tượng được ủy quyền thực hiện hành vi rút BHXH một lần của nhiều người khác nhau thì mới bị phát giác điều tra làm rõ. Lợi dụng kẽ hở này, nhiều đối tượng vẫn thực hiện hành vi mua bán sổ BHXH để trục lợi bất chính.
  • Cầm sổ bảo hiểm xã hội hoặc mua bán sổ BHXH có thể giải quyết cho người lao động khó khăn tài chính trước mắt tuy nhiên lại khiến người lao động mất đi rất nhiều lợi ích:
  • Người lao động được hưởng số tiền ít hơn so với số tiền thực hưởng BHXH 1 lần của mình.
  • Người lao động bị trừ hết thời gian tham gia đóng BHXH khi đã làm hồ sơ hưởng BHXH 1 lần, do đó mất đi cơ hội được hưởng lương hưu khi về già.
  • Người lao động mất đi cơ hội được cấp thẻ BHYT miễn phí khi về hưu
  • Mất cơ hội hưởng chế độ tử tuất
  • Việc cầm cố sổ bảo hiểm xã hội “lợi ngắn hại dài” người lao động mất đi chỗ dựa vững chắc khi về già. Hành vi cầm cố, mua bán sổ BHXH tiếp tay cho việc trục lợi từ sổ BHXH, gián tiếp gây ra những vấn đề tiêu cực và giảm chất lượng cuộc sống của người lao động về lâu dài.
  • Người lao động tuyệt đối không cầm cố sổ bảo hiểm xã hội hay có các hành vi mua bán sổ bảo hiểm xã hội. Các hành vi này không những làm mất đi lợi ích về lâu dài mà còn gây ra các hành vi trái pháp luật nhằm mục đích trục lợi từ bảo hiểm xã hội.

2. Rủi ro khi mua bán, cầm sổ bảo hiểm xã hội

  • Nhiều người người không biết việc thực hiện mua bán hoặc cầm cố sổ BHXH ngoài việc bị phạt hành chính, trong trường hợp nặng có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự và đi tù. Bên cạnh đó, người thực hiện hành vi mua bán còn gặp nhiều rủi ro khác.
  • Có rất nhiều rủi ro khi mua bán sổ BHXH dưới hình thức ủy quyền nhưng vì lợi ích và cung cầu nên các đối tượng vẫn chấp nhận thực hiện. Cụ thể:
    • Đối với người bán sổ BHXH: Rủi ro bị ép giá bán, khiến số tiền nhận được khi bán thấp hơn rất nhiều so với việc đi rút BHXH một lần.
    • Đối với người mua sổ BHXH: Có thể gặp rủi ro nếu bị người bán làm lại sổ BHXH và rút BHXH 1 lần trước, khi đó người mua sẽ không được rút BHXH một lần nữa. Hoặc trong trường hợp người bán qua đời trước thời điểm được rút BHXH 01 lần cơ quan BHXH sẽ giải quyết chế độ tử tuất cho thân nhân của người bán sổ BHXH, chứ không chi trả BHXH 01 lần theo giấy tờ ủy quyền mà trước đó người mua và người bán đã ký.

Mức phạt đối với hành vi mua bán cầm cố sổ BHXH:

  • Cầm số sổ bảo hiểm xã hội hoặc mua bán sổ bảo hiểm xã hội nhằm mục đích trục lợi là hành vi trái pháp luật. Người trục lợi từ hành vi cầm cố sổ bảo hiểm xã hội, mua bán sổ BHXH nếu bị phát hiện tùy mức độ sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo hiểm xã hội, nặng hơn có thể bị xử lý hình sự.
  • Cụ thể mức phạt như sau: Tại Khoản 1 và Khoản 2, Điều 40 Nghị định 12/2022/NĐ-CP quy định:

"Điều 40. Vi phạm quy định về lập hồ sơ để hưởng chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp

1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với người lao động có một trong các hành vi vi phạm sau đây:

a) Kê khai không đúng sự thật hoặc sửa chữa, tẩy xóa làm sai sự thật những nội dung có liên quan đến việc đóng, hưởng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự;

2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có hành vi làm giả, làm sai lệch nội dung hồ sơ hưởng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp để trục lợi chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự đối với mỗi hồ sơ hưởng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp làm giả, làm sai lệch nội dung nhưng tối đa không quá 75.000.000 đồng.”

  • Như vậy, người bán và cả người mua sổ BHXH, thực hiện cầm cố sổ BHXH sẽ có thể bị phạt từ 1.000.000 - 2.000.000 đồng. Trong trường hợp người sử dụng lao động có hành vi làm giả, làm sai lệch nội dung hồ sơ hưởng bảo hiểm xã hội để trục lợi chế độ bảo hiểm xã hội có thể bị phạt từ 10 -20 triệu đồng.
  • Bên cạnh đó, các cá nhân thực hiện mở dịch vụ cầm cố sổ BHXH, mua bán sổ BHXH để trục lợi có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo Điều 214, Bộ luật hình sự 2015 về tội gian lận BHXH. Mức phạt nặng nhất có thể lên tới 05-10 năm nếu chiếm đoạt từ 500 triệu động hoặc gây thiệt hại từ 500 triệu đồng trở lên.
  • Nếu gây thiệt hại từ 20 - 100 triệu đồng có thể nhận mức phạt tù từ 3 tháng đến 2 năm hoặc cải tạo không giam giữ 2 năm.
Những thông tin cần biết về mua bán, cầm cố sổ bảo hiểm xã hội mới nhất 2025
Những thông tin cần biết về mua bán, cầm cố sổ bảo hiểm xã hội mới nhất 2025

3. Những thông tin có trên sổ BHXH mới nhất 2025

Sổ bảo hiểm xã hội là một cuốn sổ giấy có nền màu xanh nhạt và trắng, gồm 4 trang bìa và các tờ rời.

  • Trang thứ nhất có ghi quốc hiệu, tiêu ngữ của nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam, lô gô biểu tượng của Bảo hiểm xã hội màu xanh và ô màu trắng để ghi họ tên, số sổ, số lần cấp.
  • Trang thứ hai có ghi số mã số định danh cá nhân, họ và tên đầy đủ, ngày tháng năm sinh, giới tính, quốc tịch, số căn cước công dân của người tham gia.
  • Trang thứ ba có ghi chế độ người tham gia đã hưởng như chế độ thai sản, tai nạn lao động, số Quyết định, ngày tháng năm hưởng bảo hiểm.
  • Trang thứ tư có ghi những lưu ý khi sử dụng sổ bảo hiểm xã hội. Các tờ rời có ghi quá trình đóng bảo hiểm xã hội của người tham gia.

Mỗi trang trong sổ BHXH đều đóng góp một vai trò nhất định, việc sổ BHXH không toàn vẹn (do thiếu tờ) có thể ảnh hưởng đến quá trình xét hưởng các chế độ BHXH của người tham gia.

4. Căn cứ đóng bảo hiểm xã hội từ ngày 01/07/2025

Căn cứ vào Điều 31 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 thì căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bao gồm:

  • Tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc được quy định như sau:
    • Người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định thì tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội là tiền lương tháng theo chức vụ, chức danh, ngạch, bậc, cấp bậc quân hàm và các khoản phụ cấp chức vụ, phụ cấp thâm niên vượt khung, phụ cấp thâm niên nghề, hệ số chênh lệch bảo lưu lương (nếu có);
    • Người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định thì tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc là tiền lương tháng, bao gồm mức lương theo công việc hoặc chức danh, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác được thỏa thuận trả thường xuyên, ổn định trong mỗi kỳ trả lương.
    • Trường hợp người lao động ngừng việc vẫn hưởng tiền lương tháng bằng hoặc cao hơn tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc thấp nhất thì đóng theo tiền lương được hưởng trong thời gian ngừng việc;
    • Đối tượng quy định tại các điểm đ, e và k khoản 1 Điều 2 của Luật Bảo hiểm xã hội 2024 thì tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc do Chính phủ quy định;
    • Đối tượng quy định tại các điểm g, h, m và n khoản 1 Điều 2 của Luật Bảo hiểm xã hội 2024 được lựa chọn tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc nhưng thấp nhất bằng mức tham chiếu và cao nhất bằng 20 lần mức tham chiếu tại thời điểm đóng.
    • Sau ít nhất 12 tháng thực hiện đóng bảo hiểm xã hội theo tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội đã lựa chọn thì người lao động được lựa chọn lại tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội;
    • Tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc thấp nhất bằng mức tham chiếu và cao nhất bằng 20 lần mức tham chiếu tại thời điểm đóng.
  • Thu nhập làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện thấp nhất bằng mức chuẩn hộ nghèo của khu vực nông thôn và cao nhất bằng 20 lần mức tham chiếu tại thời điểm đóng.

5. Các câu hỏi thường gặp

5.1. Luật bảo hiểm 2024 có hiệu lực khi nào?

Luật BHXH năm 2024 (hiệu lực từ ngày 1/7/2025) đã có nhiều sửa đổi, bổ sung theo hướng gia tăng quyền lợi, tăng tính hấp dẫn, khuyến khích người lao động bảo lưu thời gian đóng để hưởng lương hưu thay vì nhận BHXH một lần.

5.2. Bảo hiểm thất nghiệp tính như thế nào?

Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính theo tỷ lệ 60% mức lương bình quân của 6 tháng liền kề trước khi thất nghiệp, nhưng không quá 5 lần mức lương cơ sở hoặc mức lương tối thiểu vùng.

5.3. Làm 5 năm được bao nhiêu tiền bảo hiểm thất nghiệp?

Tổng thời gian bạn tham gia bảo hiểm thất nghiệp là 5 năm 6 tháng. Do đó, bạn sẽ được hưởng 5 tháng trợ cấp thất nghiệp, mức hưởng mỗi tháng bằng 60% bình quân tiền lương 06 tháng liền kề trước khi thất nghiệp, tối đa không quá 5 lần mức lương tối thiểu vùng.

5.4. Xin cấp lại tờ rời BHXH ở đâu?

Bạn cần nộp đầy đủ các giấy tờ trên tới công ty nơi bạn đang làm việc và tham gia BHXH hoặc cơ quan bảo hiểm xã hội cấp huyện nơi cư trú (nếu bạn đang nghỉ bảo lưu thời gian đóng BHXH) để thực hiện cấp lại các tờ rời đã mất.

5.5. Chế độ bảo hiểm thất nghiệp là gì?

Bảo hiểm thất nghiệp là chế độ nhằm bù đắp một phần thu nhập của người lao động khi bị mất việc làm, hỗ trợ người lao động học nghề, duy trì việc làm, tìm việc làm trên cơ sở đóng vào Quỹ bảo hiểm thất nghiệp.