Mất sổ bảo hiểm xã hội có lấy được tiền BHXH 1 lần không?
Mất sổ bảo hiểm xã hội có lấy được tiền BHXH 1 lần không?

1. Mất sổ bảo hiểm xã hội có lấy được tiền BHXH 1 lần không?

  • Sổ BHXH (bao gồm cả bìa sổ và tờ rời) là giấy tờ bắt buộc cần phải có trong hồ sơ đề nghị hưởng BHXH một lần. Do đó, trường hợp làm mất một trong 02 giấy tờ trên thì người lao động sẽ không rút được tiền BHXH 1 lần.
  • Theo khoản 2 Điều 46 Quyết định 595/QĐ-BHXH quy định, tất cả các trường hợp: mất, hỏng; gộp; thay đổi số sổ; họ, tên, chữ đệm; ngày, tháng, năm sinh hoặc đã hưởng BHXH một lần còn thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp chưa được hưởng: người lao động sẽ được cấp lại sổ BHXH (bao gồm cả bìa và tờ rời).
  • Vì vậy, người lao động khi mất sổ bảo hiểm cần rút BHXH 1 lần khi đã đủ điều kiện để rút thì cần phải làm thủ tục xin cấp lại sổ BHXH.

Căn cứ khoản 1 Điều 27 và khoản 2 Điều 29 Quyết định 595/QĐ-BHXH, người lao động cần chuẩn bị:

  • Thành phần hồ sơ: Tờ khai tham gia, điều chỉnh thông tin BHXH (theo Mẫu TK1-TS).
  • Số lượng hồ sơ: 01 bộ.
  • Thời hạn cấp lại: không quá 10 ngày kể từ ngày cơ quan BHXH nhận đủ hồ sơ theo quy định.
  • Nơi nộp hồ sơ: Cơ quan BHXH cấp huyện nơi cấp sổ/chốt sổ cuối cùng/đang tham gia đóng.
  • Lưu ý: Trường hợp cần xác minh quá trình đóng BHXH do người lao động làm việc ở nhiều đơn vị hoặc nhiều tỉnh thành thì thời hạn không quá 45 ngày nhưng bắt buộc phải có văn bản thông báo cho người lao động biết.

2. Sổ bảo hiểm xã hội là gì?

  • Căn cứ vào Điều 25 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 thì sổ bảo hiểm xã hội được cấp cho từng người lao động, trong đó chứa đựng thông tin cơ bản về nhân thân, ghi nhận việc đóng, hưởng, giải quyết các chế độ bảo hiểm xã hội và các thông tin cần thiết khác có liên quan.
  • Sổ bảo hiểm xã hội được cấp bằng bản điện tử, bản giấy và có giá trị pháp lý như nhau.
  • Chậm nhất là ngày 01 tháng 01 năm 2026, thực hiện cấp sổ bảo hiểm xã hội bằng bản điện tử; sổ bảo hiểm xã hội bằng bản giấy được cấp khi người tham gia bảo hiểm xã hội yêu cầu.

3. Những thông tin có trên sổ BHXH mới nhất 2025

Sổ bảo hiểm xã hội là một cuốn sổ giấy có nền màu xanh nhạt và trắng, gồm 4 trang bìa và các tờ rời.

  • Trang thứ nhất có ghi quốc hiệu, tiêu ngữ của nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam, lô gô biểu tượng của Bảo hiểm xã hội màu xanh và ô màu trắng để ghi họ tên, số sổ, số lần cấp.
  • Trang thứ hai có ghi số mã số định danh cá nhân, họ và tên đầy đủ, ngày tháng năm sinh, giới tính, quốc tịch, số căn cước công dân của người tham gia.
  • Trang thứ ba có ghi chế độ người tham gia đã hưởng như chế độ thai sản, tai nạn lao động, số Quyết định, ngày tháng năm hưởng bảo hiểm.
  • Trang thứ tư có ghi những lưu ý khi sử dụng sổ bảo hiểm xã hội. Các tờ rời có ghi quá trình đóng bảo hiểm xã hội của người tham gia.

Mỗi trang trong sổ BHXH đều đóng góp một vai trò nhất định, việc sổ BHXH không toàn vẹn (do thiếu tờ) có thể ảnh hưởng đến quá trình xét hưởng các chế độ BHXH của người tham gia.

Mất sổ bảo hiểm xã hội có lấy được tiền BHXH 1 lần không?
Mất sổ bảo hiểm xã hội có lấy được tiền BHXH 1 lần không?

4. Căn cứ đóng bảo hiểm xã hội từ ngày 01/07/2025

Căn cứ vào Điều 31 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 thì căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bao gồm:

  • Tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc được quy định như sau:
    • Người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định thì tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội là tiền lương tháng theo chức vụ, chức danh, ngạch, bậc, cấp bậc quân hàm và các khoản phụ cấp chức vụ, phụ cấp thâm niên vượt khung, phụ cấp thâm niên nghề, hệ số chênh lệch bảo lưu lương (nếu có);
    • Người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định thì tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc là tiền lương tháng, bao gồm mức lương theo công việc hoặc chức danh, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác được thỏa thuận trả thường xuyên, ổn định trong mỗi kỳ trả lương.
    • Trường hợp người lao động ngừng việc vẫn hưởng tiền lương tháng bằng hoặc cao hơn tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc thấp nhất thì đóng theo tiền lương được hưởng trong thời gian ngừng việc;
    • Đối tượng quy định tại các điểm đ, e và k khoản 1 Điều 2 của Luật Bảo hiểm xã hội 2024 thì tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc do Chính phủ quy định;
    • Đối tượng quy định tại các điểm g, h, m và n khoản 1 Điều 2 của Luật Bảo hiểm xã hội 2024 được lựa chọn tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc nhưng thấp nhất bằng mức tham chiếu và cao nhất bằng 20 lần mức tham chiếu tại thời điểm đóng.
    • Sau ít nhất 12 tháng thực hiện đóng bảo hiểm xã hội theo tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội đã lựa chọn thì người lao động được lựa chọn lại tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội;
    • Tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc thấp nhất bằng mức tham chiếu và cao nhất bằng 20 lần mức tham chiếu tại thời điểm đóng.
  • Thu nhập làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện thấp nhất bằng mức chuẩn hộ nghèo của khu vực nông thôn và cao nhất bằng 20 lần mức tham chiếu tại thời điểm đóng.

5. Tỷ lệ đóng bảo hiểm xã hội từ ngày 01/07/2025

Căn cứ vào Điều 32 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 quy định về tỷ lệ đóng bảo hiểm xã hội củ thể:

“1. Tỷ lệ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc bao gồm:

a) 3% tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội vào quỹ ốm đau và thai sản;

b) 22% tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội vào quỹ hưu trí và tử tuất.

2. Tỷ lệ đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện bằng 22% thu nhập làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội vào quỹ hưu trí và tử tuất.”

Theo đó, tỷ lệ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc bao gồm:

  • 3% tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội vào quỹ ốm đau và thai sản;
  • 22% tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội vào quỹ hưu trí và tử tuất.

6. Các câu hỏi thường gặp

6.1. Luật bảo hiểm 2024 có hiệu lực khi nào?

Luật BHXH năm 2024 (hiệu lực từ ngày 1/7/2025) đã có nhiều sửa đổi, bổ sung theo hướng gia tăng quyền lợi, tăng tính hấp dẫn, khuyến khích người lao động bảo lưu thời gian đóng để hưởng lương hưu thay vì nhận BHXH một lần.

6.2. Bảo hiểm thất nghiệp tính như thế nào?

Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính theo tỷ lệ 60% mức lương bình quân của 6 tháng liền kề trước khi thất nghiệp, nhưng không quá 5 lần mức lương cơ sở hoặc mức lương tối thiểu vùng.

6.3. Làm 5 năm được bao nhiêu tiền bảo hiểm thất nghiệp?

Tổng thời gian bạn tham gia bảo hiểm thất nghiệp là 5 năm 6 tháng. Do đó, bạn sẽ được hưởng 5 tháng trợ cấp thất nghiệp, mức hưởng mỗi tháng bằng 60% bình quân tiền lương 06 tháng liền kề trước khi thất nghiệp, tối đa không quá 5 lần mức lương tối thiểu vùng.

6.4. Xin cấp lại tờ rời BHXH ở đâu?

Bạn cần nộp đầy đủ các giấy tờ trên tới công ty nơi bạn đang làm việc và tham gia BHXH hoặc cơ quan bảo hiểm xã hội cấp huyện nơi cư trú (nếu bạn đang nghỉ bảo lưu thời gian đóng BHXH) để thực hiện cấp lại các tờ rời đã mất.

6.5. Chế độ bảo hiểm thất nghiệp là gì?

Bảo hiểm thất nghiệp là chế độ nhằm bù đắp một phần thu nhập của người lao động khi bị mất việc làm, hỗ trợ người lao động học nghề, duy trì việc làm, tìm việc làm trên cơ sở đóng vào Quỹ bảo hiểm thất nghiệp.