Nam 17 tuổi đã đủ tuổi kết hôn theo luật hôn nhân hay chưa
Nam 17 tuổi đã đủ tuổi kết hôn theo luật hôn nhân hay chưa

1. Nam 17 tuổi đã đủ tuổi kết hôn theo luật hôn nhân hay chưa

Theo Điều 8 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014, độ tuổi tối thiểu để kết hôn là 20 tuổi đối với nam và 18 tuổi đối với nữ. Do đó, nam 17 tuổi chưa đủ tuổi kết hôn theo quy định của pháp luật. Điều này được đưa ra nhằm bảo vệ quyền lợi của người chưa trưởng thành, đảm bảo rằng họ có đủ thời gian phát triển về thể chất, tâm lý và tài chính trước khi bước vào cuộc sống hôn nhân.

Tuy nhiên, trong một số trường hợp đặc biệt, nếu nam dưới 20 tuổi có lý do chính đáng và được tòa án phê duyệt, có thể được phép kết hôn trước tuổi quy định. Tuy nhiên, điều này là ngoại lệ và không phải là quy định chung. Chính vì vậy, nam 17 tuổi, dù trong bất kỳ hoàn cảnh nào, đều không thể đăng ký kết hôn hợp pháp theo pháp luật hiện hành.

Việc quy định độ tuổi kết hôn tối thiểu là một bước quan trọng để bảo vệ quyền lợi của thanh thiếu niên, đồng thời giúp họ có sự chuẩn bị đầy đủ cho những quyết định quan trọng trong cuộc đời.

2. 16 tuổi mang thai có đăng ký kết hôn được không?

Theo quy định mới nhất tại Việt Nam, theo Điều 8 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014, độ tuổi kết hôn tối thiểu là 20 tuổi đối với nam và 18 tuổi đối với nữ. Tuy nhiên, trong trường hợp đặc biệt, có thể có sự can thiệp của tòa án hoặc cơ quan có thẩm quyền để xem xét, nhưng việc kết hôn ở độ tuổi dưới 18, đặc biệt là 16 tuổi, là không hợp pháp theo quy định hiện hành.

  • Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định; Không bị mất năng lực hành vi dân sự; Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn theo quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 2 Điều 5 của Luật Hôn nhân và Gia đình 2014. Theo đó tại điểm a, b, c và d khoản 2 Điều 5 của Luật này cũng nêu rõ các hành vi bị cấm bao gồm:
    • Kết hôn giả tạo, ly hôn giả tạo;
    • Tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn, cản trở kết hôn;
    • Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ;
    • Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời;
    • Giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng…

Theo những quy định trên có thể thấy, độ tuổi kết hôn của nam và nữ theo quy định của pháp luật Việt Nam hiện nay là nam từ đủ 20 tuổi trở lên và nữ từ đủ 18 tuổi trở lên. Đồng thời, việc kết hôn phải được đăng ký và do cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện theo quy định. Nếu nam chưa đủ 20 tuổi và nữ chưa đủ 18 tuổi thì sẽ không được đăng ký kết hôn. Ngoài ra, đối với trường hợp chưa đủ tuổi kết hôn mà tổ chức đám cưới có thể xem là hành vi tảo hôn. Đây là một hành vi cấm kết hôn và sẽ bị xử phạt theo theo quy định của pháp luật.

3. Kết hôn dưới 18 tuổi có bị phạt hay không?

Kết hôn dưới 18 tuổi có bị phạt hay không?
Kết hôn dưới 18 tuổi có bị phạt hay không?

Theo quy định pháp luật mới nhất vào năm 2025 tại Việt Nam, việc kết hôn dưới độ tuổi quy định (18 tuổi đối với nữ và 20 tuổi đối với nam) là hành vi vi phạm điều kiện kết hôn được quy định tại Điều 8 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014.

3.1 Chế tài xử phạt

Theo Điều 58 Nghị định 82/2020/NĐ-CP, hành vi tổ chức kết hôn mà vi phạm điều kiện kết hôn (bao gồm kết hôn dưới tuổi quy định) có thể bị xử phạt vi phạm hành chính với mức phạt như sau:

  • Từ 3.000.000 đến 5.000.000 đồng đối với cá nhân.
  • Ngoài phạt tiền, hôn nhân này có thể bị cơ quan có thẩm quyền yêu cầu tuyên bố vô hiệu theo quy định tại Điều 10 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014.

3.2 Trách nhiệm hình sự

Trong trường hợp việc kết hôn dưới 18 tuổi kèm theo yếu tố cưỡng ép hoặc có hành vi tổ chức kết hôn trái pháp luật gây hậu quả nghiêm trọng, người vi phạm có thể bị xử lý theo quy định tại Điều 183 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017), với mức phạt:

  • Phạt tiền từ 10.000.000 đến 30.000.000 đồng,
  • Cải tạo không giam giữ đến 2 năm, hoặc
  • Phạt tù từ 3 tháng đến 2 năm.

4. Hướng dẫn xác định độ tuổi đăng ký kết hôn của nam và nữ mới nhất

Theo khoản 1 Điều 2 Thông tư liên tịch 01/2016/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP hướng dẫn điều kiện về “Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên” quy định tại điểm a khoản 1 Điều 8 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 là trường hợp nam đã đủ hai mươi tuổi, nữ đã đủ mười tám tuổi trở lên và được xác định theo ngày, tháng, năm sinh.

Trường hợp không xác định được ngày sinh, tháng sinh thì thực hiện như sau:

  • Nếu xác định được năm sinh nhưng không xác định được tháng sinh thì tháng sinh được xác định là tháng một của năm sinh;
  • Nếu xác định được năm sinh, tháng sinh nhưng không xác định được ngày sinh thì ngày sinh được xác định là ngày mùng một của tháng sinh.

5. Quy định cụ thể về độ tuổi kết hôn hiện nay

Theo Điều 8 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014, các điều kiện kết hôn giữa nam và nữ được quy định như sau:

Nam và nữ kết hôn với nhau phải đáp ứng các điều kiện sau:

  • Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên.
  • Việc kết hôn phải được thực hiện trên cơ sở tự nguyện của cả hai bên.
  • Cả hai bên không bị mất năng lực hành vi dân sự.

Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn được quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 2 Điều 5 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014, bao gồm:

  • Kết hôn giả tạo hoặc ly hôn giả tạo
  • Tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn, hoặc cản trở kết hôn.
    Người đang có vợ hoặc chồng mà kết hôn hoặc sống chung như vợ chồng với người khác, hoặc chưa có vợ chồng nhưng kết hôn hoặc sống chung như vợ chồng với người đã có chồng hoặc vợ.
  • Kết hôn hoặc sống chung như vợ chồng giữa những người có quan hệ huyết thống trực hệ, những người có họ trong phạm vi ba đời, giữa cha mẹ nuôi và con nuôi, giữa những người đã từng là cha mẹ nuôi và con nuôi, giữa cha chồng và con dâu, mẹ vợ và con rể, cha dượng và con riêng của vợ, mẹ kế và con riêng của chồng.
  • Nhà nước không công nhận hôn nhân giữa những người cùng giới tính.

Tóm lại, điều kiện về độ tuổi khi đăng ký kết hôn giữa nam và nữ là nam từ đủ 20 tuổi trở lên và nữ từ đủ 18 tuổi trở lên.

6. Các câu hỏi thường gặp

6.1. Độ tuổi kết hôn có thay đổi theo thời gian không?

Hiện tại, độ tuổi kết hôn được quy định tại Luật Hôn nhân và Gia đình 2014. Nếu có sự thay đổi về quy định pháp luật, Quốc hội hoặc các cơ quan có thẩm quyền sẽ thông báo sửa đổi.

6.2. Có trường hợp ngoại lệ nào về độ tuổi kết hôn không?

Không, pháp luật hiện hành không quy định trường hợp ngoại lệ nào cho độ tuổi kết hôn. Tất cả đều phải tuân theo nguyên tắc nam từ 20 tuổi và nữ từ 18 tuổi trở lên.

6.3. Nếu một trong hai người chưa đủ tuổi nhưng vẫn sống chung như vợ chồng thì có hợp pháp không?

Không, việc sống chung như vợ chồng khi chưa đủ tuổi kết hôn không được coi là hợp pháp. Hành vi này có thể bị xử lý theo pháp luật.

6.4. Nếu kết hôn giả tạo để lách luật về độ tuổi kết hôn thì có bị phạt không?

, kết hôn giả tạo là hành vi vi phạm pháp luật. Nếu bị phát hiện, cả hai bên có thể bị xử lý hành chính hoặc hình sự và cuộc hôn nhân sẽ không được công nhận.