Lệnh gọi nhập ngũ phải đưa trước bao nhiêu ngày?
Lệnh gọi nhập ngũ phải đưa trước bao nhiêu ngày?

1. Lệnh gọi nhập ngũ phải đưa trước bao nhiêu ngày?

Lệnh gọi nhập ngũ phải được báo trước thời gian ghi trong lệnh là 15 ngày.

Theo Khoản 6 Điều 34 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 quy định thời gian nhận lệnh gọi nhập ngũ như sau:

“6. Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện ra lệnh gọi từng công dân nhập ngũ; Trưởng Công an cấp huyện ra lệnh gọi từng công dân thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân. Lệnh gọi nhập ngũ, gọi thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân phải được giao cho công dân trước thời gian ghi trong lệnh 15 ngày”.

Lệnh gọi nhập ngũ phải đưa trước bao nhiêu ngày?
Lệnh gọi nhập ngũ phải đưa trước bao nhiêu ngày?

2. Một năm có lệnh gọi nhập ngũ tối đa mấy lần?

Lệnh gọi nhập ngũ hằng năm thông thường là 01 lần và tối đa là 02 lần.

Theo Điều 33 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 quy định số lần và thời gian gọi công dân nhập ngũ trong năm như sau:

“Hằng năm, gọi công dân nhập ngũ và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân một lần vào tháng hai hoặc tháng ba; trường hợp cần thiết vì lý do quốc phòng, an ninh thì được gọi công dân nhập ngũ và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân lần thứ hai. Đối với địa phương có thảm họa hoặc dịch bệnh nguy hiểm thì được điều chỉnh thời gian gọi nhập ngũ và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân”.

3. Mẫu Lệnh gọi nhập ngũ mới nhất 2025

Lệnh gọi nhập ngũ được cấp khi công dân đã hoàn thành các bước đăng ký nghĩa vụ quân sự và đã được xét duyệt đủ điều kiện tham gia. Hiện nay, Lệnh gọi nhập ngũ do Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự quận/ huyện cấp cho công dân.

Dưới đây là Mẫu Lệnh gọi nhập ngũ mới nhất năm 2025:

BAN CHỈ HUY QUÂN SỰ

QUẬN/ HUYỆN ...

Số:

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

Ngày tháng năm

BAN CHỈ HUY QUÂN SỰ

- Căn cứ Luật NVQS được Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam được ban hành ngày 19/06/2015

- Thi hành quyết định của Ủy ban Nhân dân Quận/ Huyện...

LỆNH GỌI NHẬP NGŨ

Anh:...............................................................................

Sinh ngày:.....................................................................

Hiện đăng ký hộ khẩu thường trú tại: ......................................................................................

Đang làm việc (hoặc học tập) tại: ......................................................................................

Là con Ông:...................................................................

Và Bà:............................................................................

Đúng:..... giờ..... ngày..... tháng..... năm......

Có mặt tại UBND........ đưa lên điểm tập trung để nhập ngũ đợt 1/..........................

CHỈ HUY TRƯỞNG QUÂN SỰ

(ký tên/ đóng dấu)

4. Các trường hợp miễn gọi nhập ngũ trong thời bình mới nhất 2025

Các trường hợp miễn gọi nhập ngũ trong thời bình theo Khoản 2 Điều 41 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 bao gồm:

  • Con của liệt sĩ, con của thương binh hạng một;
  • Một anh hoặc một em trai của liệt sĩ;
  • Một con của thương binh hạng hai; một con của bệnh binh suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên; một con của người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 81 % trở lên;
  • Người làm công tác cơ yếu không phải là quân nhân, Công an nhân dân;
  • Cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến công tác, làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật từ 24 tháng trở lên.

5. Năm 2025 nhập ngũ được những quyền lợi gì khi tại ngũ?

Năm 2025 công dân khi thực hiện nghĩa vụ quân sự sẽ được hưởng những quyền lợi, chính sách không chỉ cho bản thân mà còn cho thân nhân của mình. Cụ thể theo quy định tại Nghị định 27/2016/NĐ-CP đi nghĩa vụ quân sự sẽ được những quyền lợi như sau:

(1) Chế độ bảo hiểm xã hội (BHXH)

Theo Điểm a Khoản 1 Điều 7 Thông tư 95/2016/TT-BQP quy định thời gian phục vụ tại ngũ của hạ sĩ quan, binh sĩ được tính là thời gian đóng BHXH để làm cơ sở tính hưởng các chế độ BHXH theo quy định.

(2) Chế độ nghỉ phép

Theo Điều 3 Nghị định 27/2016/NĐ-CP, chế độ nghỉ phép đối với hạ sĩ quan, binh sĩ phục vụ tại ngũ như sau:

  • Nghỉ hàng năm: Phục vụ tại ngũ từ tháng thứ 13 trở đi: được phép nghỉ hàng năm, thời gian nghỉ là 10 ngày (không kể ngày đi và về), được thanh toán tiền tàu, xe, tiền phụ cấp đi đường;
  • Thanh toán tiền thay cho nghỉ hàng năm: Trường hợp không thể giải quyết cho nghỉ phép do yêu cầu nhiệm vụ chiến đấu, sẵn sàng chiến đấu hoặc ở những nơi điều kiện đi lại khó khăn thì được thanh toán bằng tiền (mức tiền một ngày không nghỉ phép bằng mức tiền ăn cơ bản một ngày của hạ sĩ quan, binh sĩ bộ binh);
  • Nghỉ phép đặc biệt: Trường hợp đã nghỉ phép một năm theo chế độ, nếu gia đình gặp thiên tai, hỏa hoạn nặng hoặc bố, mẹ đẻ; bố, mẹ vợ hoặc bố, mẹ chồng; người nuôi dưỡng hợp pháp; vợ hoặc chồng và con đẻ, con nuôi hợp pháp từ trần, mất tích hoặc hạ sĩ quan, binh sĩ lập được thành tích đặc biệt xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ thì được nghỉ phép đặc biệt, thời gian không quá 05 ngày (không kể ngày đi và về), được thanh toán tiền tàu, xe, tiền phụ cấp đi đường.

(3) Đãi ngộ đối với thân nhân

Theo Điều 6 Nghị định 27/2016/NĐ-CP, thân nhân của hạ sĩ quan, binh sĩ tại ngũ được trợ cấp như sau:

  • 3.000.000 đồng/suất/lần khi nhà ở của hạ sĩ quan, binh sĩ tại ngũ gặp gặp tai nạn, hoả hoạn, thiên tai dẫn đến bị sập nhà, trôi nhà, cháy nhà hoặc phải di dời chỗ ở hoặc tài sản bị hư hỏng, thiệt hại nặng về kinh tế;
  • 500.000 đồng/người/lần khi thân nhân của hạ sĩ quan, binh sĩ tại ngũ ốm đau từ 01 tháng trở lên, điều trị 01 lần tại bệnh viện từ 07 ngày trở lên;
  • 2.000.000 đồng/thân nhân trường hợp hạ sĩ quan, binh sĩ tại ngũ hy sinh, từ trần hoặc mất tích;
  • Miễn, giảm học phí đối với con đẻ, con nuôi hợp pháp của hạ sĩ quan, binh sĩ tại ngũ khi học tại cơ sở giáo dục phổ thông công lập, ngoài công lập theo quy định tại Nghị định 86/2015/NĐ-CP ngày 02/10/2015.

(4) Chế độ phụ cấp thêm khi kéo dài thời gian phục vụ tại ngũ và chế độ phụ cấp khuyến khích đối với hạ sĩ quan, binh sĩ nữ phục vụ tại ngũ

Theo quy định tại Điều 4 Nghị định 27/2016/NĐ-CP:

  • Hạ sĩ quan, binh sĩ phục vụ tại ngũ được Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quyết định kéo dài thời gian phục vụ tại ngũ thì từ tháng thứ 25 trở đi, hàng tháng được hưởng thêm 250% phụ cấp quân hàm hiện hưởng (Không áp dụng đối với hạ sĩ quan, binh sĩ đang chờ chuyển chế độ quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức quốc phòng; chờ đi học, dự thi tuyển sinh; đang học ở các học viện, nhà trường trong, ngoài Quân đội và các trường hợp khác);
  • Hạ sĩ quan, binh sĩ nữ phục vụ tại ngũ: hàng tháng được hưởng phụ cấp mức 0,2 so với mức lương cơ sở.

(5) Một số chế độ khác, chính sách khác:

Theo Điều 5 Nghị định 27/2016/NĐ-CP, hạ sĩ quan, binh sĩ tại ngũ còn được đãi ngộ:

  • Không mất phí chuyển tiền, bưu phẩm; bưu kiện; được cấp 04 tem thư/tháng;
  • Trước khi nhập ngũ là thành viên hộ nghèo, học sinh, sinh viên nếu vay tiền từ ngân hàng chính sách xã hội thì được tạm hoãn trả và không tính lãi suất trong thời gian tại ngũ theo quy định hiện hành.
  • Nếu có đủ điều kiện, tiêu chuẩn về phẩm chất chính trị, đạo đức, văn hóa, sức khoẻ, độ tuổi thì được tham gia tuyển sinh theo quy định của Bộ Quốc phòng và được cộng Điểm ưu tiên trong tuyển sinh theo quy định hiện hành.
Năm 2025 nhập ngũ được những quyền lợi gì khi tại ngũ?
Năm 2025 nhập ngũ được những quyền lợi gì khi tại ngũ?

6. Các câu hỏi liên quan

6.1. Năm 2025 nhập ngũ bao lâu thì được dùng điện thoại?

Hiện nay, Luật Nghĩa vụ quân sự năm 2015 và các văn bản hướng dẫn đang được công khai thì đều không đề cập đến quy định về việc sử dụng điện thoại của chiến sĩ nghĩa vụ.

Vì vậy, việc sử dụng điện thoại sẽ tùy thuộc vào quy định cụ thể của từng đơn vị.

6.2. Trốn nghĩa vụ quân sự bị gì?

Công dân có hành vi “trốn” nghĩa vụ quân sự có thể bị xử phạt hành chính lên đến 75 triệu đồng và có thể bị phạt tù.

6.3. Cận thị có đi nghĩa vụ quân sự không?

Nếu cận thị dưới 1,5 diop và đáp ứng các tiêu chuẩn tuyển chọn thì bị cận vẫn phải đi nghĩa vụ quân sự.

6.4. Trường hợp nào được miễn nghĩa vụ quân sự?

Các trường hợp sau được miễn nghĩa vụ quân sự:

  • Con của liệt sĩ, con của thương binh hạng một;
  • Một anh hoặc một em trai của liệt sĩ;Một con của thương binh hạng hai; một con của bệnh binh suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên; một con của người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 81 % trở lên;
  • Người làm công tác cơ yếu không phải là quân nhân, Công an nhân dân;
  • Cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến công tác, làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật từ 24 tháng trở lên.