- Hành chính
- Thuế - Phí - Lệ Phí
- Thương mại - Đầu tư
- Bất động sản
- Bảo hiểm
- Cán bộ - công chức - viên chức
- Lao động - Tiền lương
- Dân sự
- Hình sự
- Giao thông - Vận tải
- Lĩnh vực khác
- Biểu mẫu
-
Án lệ
-
Chủ đề nổi bật
- Bảo hiểm xã hội (315)
- Cư trú (234)
- Biển số xe (229)
- Lỗi vi phạm giao thông (227)
- Tiền lương (198)
- Phương tiện giao thông (166)
- Căn cước công dân (155)
- Bảo hiểm y tế (151)
- Mã số thuế (143)
- Hộ chiếu (133)
- Mức lương theo nghề nghiệp (116)
- Thuế thu nhập cá nhân (113)
- Nghĩa vụ quân sự (104)
- Biên bản (100)
- Doanh nghiệp (98)
- Thai sản (97)
- Quyền sử dụng đất (95)
- Khai sinh (91)
- Hưu trí (88)
- Kết hôn (87)
- Định danh (84)
- Ly hôn (83)
- Tạm trú (79)
- Hợp đồng (76)
- Giáo dục (72)
- Độ tuổi lái xe (66)
- Bảo hiểm nhân thọ (63)
- Lương hưu (60)
- Bảo hiểm thất nghiệp (59)
- Đăng kiểm (56)
- Biển báo giao thông (55)
- Mức đóng BHXH (52)
- Mẫu đơn (50)
- Đường bộ (50)
- Thừa kế (46)
- Lao động (45)
- Thuế giá trị gia tăng (44)
- Thuế (44)
- Sổ đỏ (43)
- Đất đai (41)
- Hình sự (41)
- Thuế đất (40)
- Chung cư (40)
- Thuế môn bài (39)
- Thi bằng lái xe (39)
- Thuế thu nhập doanh nghiệp (38)
- Bằng lái xe (38)
- Nghĩa vụ công an (37)
- Tra cứu mã số thuế (36)
- Chuyển đổi sử dụng đất (36)
- Đăng ký mã số thuế (35)
- Quan hệ giữa cha mẹ và con cái (33)
- Xử phạt hành chính (32)
- Di chúc (32)
- Mã định danh (32)
- Pháp luật (31)
- Phòng cháy chữa cháy (31)
- Bộ máy nhà nước (30)
- Nhà ở (30)
- Hành chính (29)
Khi nào thế chấp quyền sử dụng đất có hiệu lực? Đất đang thế chấp có quyền bán không?
Mục lục bài viết
- 1. Hợp đồng thế chấp tài sản, quyền sử dụng đất.
- 2. Hiệu lực của hợp đồng thế chấp tài sản, quyền sử dụng đất?
- 3. Cá nhân được nhận thế chấp quyền sử dụng đất
- 4. Sổ đỏ không chính chủ có cầm được không?
- 5. Có cách nào để cầm Sổ đỏ không chính chủ đúng luật không?
- 6. Các câu hỏi thường gặp
- 6.1. Sổ đỏ đem cầm cố có làm lại được không?
- 6.2. Cầm giữ sổ đỏ không chịu trả, có phạm tội?
- 6.3. Sổ đỏ bị người thân mang đi cầm cố, xử lý thế nào?

1. Hợp đồng thế chấp tài sản, quyền sử dụng đất.
- Theo quy định tại khoản 1 Điều 117 của Bộ luật Dân sự năm 2015 thì thế chấp tài sản là việc một bên (sau đây gọi là bên thế chấp) dùng tài sản thuộc sở hữu của mình để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ và không giao tài sản cho bên kia (sau đây gọi là bên nhận thế chấp). Còn thế chấp quyền sử dụng đất là một dạng của thế chấp tài sản theo đó thế chấp quyền sử dụng đất là việc bên thế chấp dùng quyền sử dụng đất của mình để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ cho bên nhận thế chấp.
- Hợp đồng thế chấp tài sản, quyền sử dụng đất là văn bản ghi nhận thỏa thuận, quyền và trách nhiệm của các bên khi tham gia thế chấp tài sản, quyền sử dụng đất. Đối tượng của hợp đồng thế chấp là tài sản, tài sản thế chấp có thể là vật, quyền tài sản, giấy tờ có giá, tài sản hiện có hoặc tài sản hình thành trong tương lai. Tài sản đang cho thuê, cho mượn cũng được dùng để thế chấp.
- Các bên có thể thỏa thuận dùng toàn bộ hoặc một phần tài sản để thế chấp.
- Trường hợp thế chấp toàn bộ bất động sản, động sản có vật phụ thì vật phụ của bất động sản, động sản đó cũng thuộc tài sản thế chấp, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
- Trường hợp thế chấp một phần bất động sản, động sản có vật phụ thì vật phụ gắn với tài sản đó thuộc tài sản thế chấp, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
- Trường hợp thế chấp quyền sử dụng đất mà tài sản gắn liền với đất thuộc quyền sở hữu của bên thế chấp thì tài sản gắn liền với đất cũng thuộc tài sản thế chấp, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
- Tài sản thế chấp do bên thế chấp giữ. Các bên có thể thỏa thuận giao cho người thứ ba giữ tài sản thế chấp.
- Nội dung hợp đồng thế chấp tài sản, quyền sử dụng đất gồm các thông tin cơ bản sau:
- Quốc hiệu, tiêu ngữ và ngày tháng năm lập hợp đồng thế chấp tài sản, thế chấp quyền sử dụng đất;
- Họ tên, địa chỉ của các bên hoặc của người đại diện hộ gia đình của các bên;
- Nghĩa vụ cần được bảo đảm;
- Thời hạn thế chấp;
- Phương thức xử lý tài sản thế chấp khi đến thời hạn mà bên thế chấp không thực hiện được nghĩa vụ của mình;
- Quyền và nghĩa vụ của các bên trong việc thực hiện hợp đồng;
- Trách nhiệm của các bên khi vi phạm hợp đồng;
- Những thỏa thuận khác của các bên nếu có.

Lưu ý: Đối với hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất thì ngoài hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất thì phải kèm theo giấy tờ chứng nhận quyền sử dụng đất của bên thế chấp và sơ đồ thửa đất. Khi quyền sử dụng đất được thế chấp cho nhiều bên cho vay trong trường hợp cùng cho vay một dự án đầu tư, thì nội dung của hợp đồng thế chấp ngoài những nội dung nêu trên còn phải quy định rõ một trong các bên cho vay được giữ bản gốc và giấy tờ về quyền sở hữu; quyền sử dụng tài sản thế chấp kèm theo hợp đồng, các bên cho vay khác bản sao (có công chứng) và ghi trong hợp đồng hợp tác cho vay nhiều bên về nguyên tắc xử lý tài sản thế chấp khi bên thế chấp không trả được nợ hoặc khi có sự tranh chấp giữa các bên cho vay. Hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất phải làm thủ tục đăng ký tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
2. Hiệu lực của hợp đồng thế chấp tài sản, quyền sử dụng đất?
- Hiệu lực của hợp đồng thế chấp tài sản được quy định tại Điều 319 của Bộ luật Dân sự năm 2015 cụ thể như sau:
· Hợp đồng thế chấp tài sản có hiệu lực từ thời điểm giao kết, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác.
· Thế chấp tài sản phát sinh hiệu lực đối kháng với người thứ ba kể từ thời điểm đăng ký
- Thời điểm phát sinh hiệu lực của hợp đồng thế chấp là từ thời điểm giao kết, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác. Trong một số văn bản luật chuyên ngành có quy định về thời điểm có hiệu lực của hợp đồng thế chấp không phải là thời điểm giao kết mà là thời điểm khác thì phải tuân thủ theo quy định của luật đó.
- Thời điểm hợp đồng thế chấp phát sinh hiệu lực đối kháng với bên thứ ba là thời điểm hợp đồng thế chấp được đăng ký tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền như đăng ký giao dịch bảo đảm. Bên nhận thế chấp phải lưu ý rằng sau khi các bên thỏa thuận về hợp đồng thế chấp có hiệu lực đối kháng với người thứ ba thì các bên phải tiến hành đăng ký thế chấp tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền, mặc dù luật có thể không bắt buộc giao dịch này phải đăng ký tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
- Hợp đồng thế chấp tài sản có hiệu lực pháp luật khi nó đảm bảo các điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự quy định tại các Điều 117 Bộ Luật Dân sự 2015 và không thuộc các trường hợp giao dịch dân sự vô hiệu quy định từ Điều 122 đến Điều 129 của Bộ luật Dân sự năm 2015, cụ thể là phải đáp ứng các điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự:
- Chủ thể có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự phù hợp với giao dịch dân sự được xác lập;
- Chủ thể tham gia giao dịch dân sự hoàn toàn tự nguyện;
- Mục đích và nội dung của giao dịch dân sự không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội.
- Hình thức của giao dịch dân sự là điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự trong trường hợp luật có quy định.
- Hợp đồng thế chấp tài sản là quyền sử dụng đất thì phải được công chứng, chứng thực
Hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất phải được công chứng hoặc chứng thực;
·Không phải là hợp đồng giả tạo nhằm che giấu một giao dịch khác hoặc nhằm trốn tránh nghĩa vụ của người ký kết hợp đồng với người khác.
·Không phải là một hợp đồng được ký kết do một bên tham gia ký kết bị nhầm lẫn về nội dung của giao dịch thế chấp do lỗi vô ý của bên kia.
Không phải là hợp đồng được ký kết do một bên tham gia ký kết bị lừa dối, đe dọa bởi bên kia hoặc bởi người khác.
Không phải là một hợp đồng có 1 bên ký kết là người không nhận thức và làm chủ được hành vi của mình.
Ngoài ra theo quy định tại Điều 5 của Luật Công chứng 2014 thì hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất có hiệu lực kể từ thời điểm công chứng, chứng thực. Từ thời điểm hợp đồng có hiệu lực, các bên phải thực hiện quyền và nghĩa vụ đối với nhau theo cam kết tại hợp đồng đã ký kết.

- Như vậy thời điểm có hiệu lực của hợp đồng thế chấp tài sản, quyền sử dụng đất là:
- Một là, thời điểm giao kết: Xác định thời điểm giao kết của hợp đồng thế chấp cũng giống như hợp đồng thông thường, đó có thể là các mốc sau: Bên nhận được đề nghị giao kết hợp đồng thế chấp trả lời chấp nhận; các bên có thỏa thuận im lặng là sự trả lời chấp nhận giao kết hợp đồng trong một thời hạn thì thời điểm giao kết hợp đồng là thời điểm cuối cùng của thời hạn đó; hợp đồng bằng lời nói là thời điểm các bên đã thỏa thuận về nội dung của hợp đồng; hợp đồng bằng văn bản là thời điểm bên sau cùng ký vào văn bản hay bằng hình thức chấp nhận khác được thể hiện trên văn bản; hợp đồng giao kết bằng lời nói và sau đó được xác lập bằng văn bản thì thòi điểm giao kết hợp đồng được xác định vào thời điểm các bên đã thỏa thuận về nội dung của hợp đồng.
- Hai là, thỏa thuận khác của các bên: Sự thỏa thuận của các bên để xác định hiệu lực của hợp đồng sẽ khác với nguyên tắc trên.
- Ba là, luật có quy định khác: Trong trường hợp luật có quy định khác thì thỏa thuận của các bên về thời điểm có hiệu lực của giao dịch thế chấp sẽ không có giá trị.
Thời điểm có hiệu lực của hợp đồng thế chấp được xác định theo nguyên tắc trên, nhưng hiệu lực đối kháng với người thứ ba trong thế chấp sẽ phát sinh từ thời điểm đăng ký.
3. Cá nhân được nhận thế chấp quyền sử dụng đất
Điều 35 Nghị định 21/2021/NĐ-CP quy định việc nhận thế chấp của cá nhân, tổ chức kinh tế không phải là tổ chức tín dụng đối với quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất của hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất phải đáp ứng các điều kiện sau:
- Bên nhận thế chấp là tổ chức kinh tế theo quy định của Luật Đất đai, cá nhân là công dân Việt Nam có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;
- Việc nhận thế chấp để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ không vi phạm điều cấm của Bộ luật Dân sự, luật khác liên quan, không trái đạo đức xã hội trong quan hệ hợp đồng về dự án đầu tư, xây dựng, thuê, thuê khoán, dịch vụ, giao dịch khác;
- Trường hợp nghĩa vụ được bảo đảm bao gồm trả tiền lãi thì lãi suất phát sinh do chậm trả tiền, lãi trên nợ gốc trong hạn, lãi trên nợ gốc quá hạn, lãi trên nợ lãi chưa trả hoặc lãi, lãi suất khác áp dụng không được vượt quá giới hạn thỏa thuận về lãi, lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 357, khoản 5 Điều 466 và Điều 468 Bộ luật Dân sự. Trường hợp có thỏa thuận về việc xử lý đối với hành vi không trả nợ đúng hạn của bên có nghĩa vụ và không có quy định khác của pháp luật thì chỉ xử lý một lần đối với mỗi hành vi không trả nợ đúng hạn;

- Điều kiện có hiệu lực khác của giao dịch dân sự theo quy định của Bộ luật Dân sự, luật khác liên quan.
Tóm lại, cá nhân có năng lực hành vi dân sự đầy đủ được nhận thế chấp nhà đất (người từ đủ 18 tuổi trở lên, không thuộc trường hợp mất năng lực hành vi dân sự; người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi; hạn chế năng lực hành vi dân sự).
4. Sổ đỏ không chính chủ có cầm được không?
Cầm cố tài sản được hiểu là việc bên cầm cố giao tài sản thuộc quyền sở hữu của mình cho bên nhận cầm cố nhằm để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ theo quy định tại Điều 309 Bộ luật Dân sự 2015.
Căn cứ Điều 105 Bộ luật Dân sự 2015 có quy định như sau về tài sản:
1. Tài sản là vật, tiền, giấy tờ có giá và quyền tài sản.
2. Tài sản bao gồm bất động sản và động sản. Bất động sản và động sản có thể là tài sản hiện có và tài sản hình thành trong tương lai.
Đồng thời, tại Luật Đất đai 2024 có quy định Sổ đỏ (hay Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất) được xem là chứng thư pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất, quyền sở hữu nhà ở và quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất.
Theo đó, trước hết có thể thấy Sổ đỏ không được xem là tài sản mà chỉ được xem là chứng thư pháp lý và không thể được cầm cố. Thực tế cho thấy nhiều người vẫn chấp nhận nhận cầm cố bằng Sổ đỏ, tuy nhiên bản chất giao dịch này được xem là giao dịch thế chấp quyền sử dụng đất.
Hành vi tự ý lấy Sổ đỏ không chính chủ để thế chấp được xem là hành vi vi phạm pháp luật, bởi lẽ khi thực hiện giao dịch thế chấp tài sản, bên thế chấp phải dùng tài sản thuộc sở hữu của mình để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ (Điều 317 Bộ luật Dân sự 2015)
Như vậy, hành vi tự ý lấy sổ đỏ không phải của mình (không chính chủ) để thế chấp được xem là hành vi vi phạm pháp luật, bởi lẽ khi thực hiện giao dịch thế chấp tài sản, bên thế chấp phải dùng tài sản thuộc sở hữu của mình để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ.

Nếu sử dụng sổ đỏ không chính chủ dùng để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ (thế chấp sổ đỏ) thì cần có sự cho phép, ủy quyền của chủ sở hữu.
Ngoài ra, cần lưu ý nếu sử dụng Sổ đỏ không chính chủ dùng để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ khi vay tiền (thế chấp Sổ đỏ) thì cần có sự cho phép, ủy quyền của chủ sở hữu
5. Có cách nào để cầm Sổ đỏ không chính chủ đúng luật không?
Hiện nay, pháp luật không công nhận hình thức cầm cố Sổ đỏ, do đó không có cách cầm cố Sổ đỏ không chính chủ đúng luật.
Tuy nhiên, có thể tiến hành việc thế chấp Sổ đỏ (thế chấp quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản khác gắn liền với đất) để vay tiền.
Theo đó, căn cứ Điều 317 Bộ luật Dân sự 2015 để thế chấp tài sản đúng luật thì tài sản thế chấp phải thuộc sở hữu của bên thế chấp, trường hợp tài sản này không chính chủ thì phải có sự đồng ý cũng như ủy quyền của chủ sở hữu tài sản cho người thực hiện việc vay thế chấp Sổ đỏ.

Ngoài ra căn cứ quy định tại Điều 136 Luật Đất đai 2024 việc thế chấp Sổ đỏ được thực hiện khi có đủ điều kiện sau:
- Có Giấy chứng nhận
- Đất này không có tranh chấp;
- Quyền sử dụng đất không bị kê biên để thi hành án;
- Còn trong thời hạn sử dụng đất.
Tóm lại, có thể dùng Sổ đỏ để vay thế chấp tuy nhiên Sổ đỏ này phải chính chủ và thỏa mãn các điều kiện được quy định theo pháp luật về đất đai, trường hợp Sổ đỏ không chính chủ thì phải có sự đồng ý và văn bản ủy quyền, hợp đồng ủy quyền của người sở hữu tài sản cho bên thế chấp.
6. Các câu hỏi thường gặp
6.1. Sổ đỏ đem cầm cố có làm lại được không?
Không, vì sổ đỏ không phải là tài sản mà là chứng thư pháp lý. Do không phải là tài sản nên không thể cầm cố mà sổ đỏ chỉ có thể đem đi thế chấp ngân hàng.
6.2. Cầm giữ sổ đỏ không chịu trả, có phạm tội?
sổ đỏ chỉ là căn cứ để xác nhận quyền sử dụng đất. Do đó, hành vi giữ sổ đỏ của người khác không đủ yếu tố để cấu thành tội phạm theo quy định của Bộ luật Hình sự. Trường hợp hành vi chiếm đoạt đó gây ảnh hưởng đến quyền lợi của gia đình bạn đối với quyền sử dụng đất đó thì ba mẹ bạn yêu cầu bên kia trả lại giấy tờ. Nếu họ cố tình không trả thì gia đình bạn có thể yêu cầu cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp lại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất do bị mất

6.3. Sổ đỏ bị người thân mang đi cầm cố, xử lý thế nào?
Về việc người cầm đồ nói sẽ đem sổ đỏ của gia đình bạn đi cầm cố cho một đối tượng khác thì người cầm đồ này không có quyền thực hiện giao dịch trên. Và nếu giao dịch này được thực hiện trên thực tế thì cũng sẽ không có giá trị pháp lý vì vi phạm điều cấm của pháp luật và các quy định khác về điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự.
Xem thêm các bài viết liên quan:
Tin cùng chuyên mục
Quyền của người sử dụng đất qua các thời kỳ thay đổi ra sao?

Quyền của người sử dụng đất qua các thời kỳ thay đổi ra sao?
Đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý. Nhà nước trao quyền sử dụng đất cho người sử dụng đất theo quy định. Là lĩnh vực được nhà nước quan tâm nhất từ trước đến nay. Vậy thì Luật đất đai qua từng thời kỳ được quy định như thế nào và được thay đổi ra sao. Qua bài viết cùng tìm hiểu vấn đề này. 27/12/2024Ai là người sử dụng đất theo quy định mới nhất 2025?

Ai là người sử dụng đất theo quy định mới nhất 2025?
Người sử dụng đất là người được Nhà nước trao quyền sử dụng đất bằng các hình thức như giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất. Vậy, người sử dụng đất gồm những đối tượng nào? Người sử dụng đất có quyền gì? 27/12/2024Góp vốn bằng quyền sử dụng đất để thành lập doanh nghiệp có phải đóng thuế không?

Góp vốn bằng quyền sử dụng đất để thành lập doanh nghiệp có phải đóng thuế không?
Việc góp vốn bằng quyền sử dụng đất để thành lập doanh nghiệp là một hình thức huy động vốn quan trọng, vừa tận dụng hiệu quả tài sản đất đai, vừa thúc đẩy hoạt động kinh doanh. Tuy nhiên, một trong những vấn đề pháp lý được quan tâm là liệu hoạt động này có phải chịu thuế hay không, và nếu có, thì loại thuế nào cần được áp dụng. Hiểu rõ quy định pháp luật về thuế trong trường hợp này sẽ giúp cá nhân và tổ chức thực hiện giao dịch đúng quy định, tránh rủi ro pháp lý. 27/12/2024Điều kiện, thủ tục góp vốn bằng quyền sử dụng đất nông nghiệp mới nhất 2025

Điều kiện, thủ tục góp vốn bằng quyền sử dụng đất nông nghiệp mới nhất 2025
Góp vốn bằng quyền sử dụng đất nông nghiệp là một hình thức góp vốn phổ biến trong lĩnh vực kinh doanh, sản xuất nông nghiệp tại Việt Nam. Đây không chỉ là một phương thức tận dụng hiệu quả nguồn tài nguyên đất đai mà còn là cơ hội để cá nhân và tổ chức khai thác giá trị kinh tế của đất một cách bền vững, thúc đẩy sự phát triển của ngành nông nghiệp. Việc thực hiện đúng quy định pháp luật trong quá trình này là yếu tố quan trọng để đảm bảo quyền lợi và nghĩa vụ của các bên liên quan. 27/12/2024Quy định mới nhất 2025 về quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất

Quy định mới nhất 2025 về quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất
Người sử dụng đất là người được Nhà nước trao quyền sử dụng đất bằng các hình thức như giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất. Vậy, người sử dụng đất gồm những đối tượng nào? Người sử dụng đất có quyền gì? 27/12/2024Tranh chấp quyền sử dụng đất là gì? Quy định mới nhất 2025 về tranh chấp quyền sử dụng đất tranh chấp quyền sử dụng đất

Tranh chấp quyền sử dụng đất là gì? Quy định mới nhất 2025 về tranh chấp quyền sử dụng đất tranh chấp quyền sử dụng đất
Tranh chấp quyền sử dụng đất là sự xung đột hoặc tranh cãi giữa các bên liên quan về quyền sử dụng, quản lý, hoặc sở hữu đất đai. Điều này có thể liên quan đến việc xác định ai là người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu đất, hoặc quyền sử dụng đất theo các quy định pháp luật. Pháp luật quy định như thế nào về vấn đề tranh chấp này? Hãy cùng tìm hiểu các quy định về tranh chấp đất đai trong bài viết dưới đây. 27/12/2024Góp vốn bằng quyền sử dụng đất có phải sang tên không?

Góp vốn bằng quyền sử dụng đất có phải sang tên không?
Trong quá trình phát triển kinh tế, đặc biệt trong lĩnh vực bất động sản và hợp tác đầu tư, việc sử dụng quyền sử dụng đất như một tài sản góp vốn ngày càng phổ biến. Tuy nhiên, điều này đặt ra nhiều câu hỏi pháp lý quan trọng, trong đó có việc liệu quyền sử dụng đất khi được góp vốn có cần phải sang tên hay không. Đây là một vấn đề không chỉ liên quan đến các quy định của pháp luật đất đai, mà còn ảnh hưởng đến quyền lợi của các bên tham gia hợp tác, tính minh bạch và an toàn pháp lý trong giao dịch. 27/12/2024Mẫu hợp đồng/biên bản góp vốn bằng quyền sử dụng đất mới nhất 2025

Mẫu hợp đồng/biên bản góp vốn bằng quyền sử dụng đất mới nhất 2025
Trong bối cảnh thị trường bất động sản và các hoạt động đầu tư ngày càng phát triển, hợp đồng góp vốn bằng quyền sử dụng đất trở thành một công cụ pháp lý quan trọng, giúp các bên tham gia hợp tác, phát triển dự án hoặc kinh doanh. Mẫu hợp đồng này không chỉ bảo vệ quyền lợi của các bên mà còn đảm bảo tính hợp pháp, minh bạch trong quá trình góp vốn. 27/12/2024Góp vốn bằng quyền sử dụng đất có phải đóng thuế không?

Góp vốn bằng quyền sử dụng đất có phải đóng thuế không?
Sử dụng tiền mặt hay tài sản khác, các bên tham gia có thể sử dụng quyền sử dụng đất để thực hiện nghĩa vụ góp vốn, nhằm hình thành vốn điều lệ cho các công ty, doanh nghiệp hoặc dự án đầu tư. Tuy nhiên, khi thực hiện góp vốn bằng quyền sử dụng đất, một câu hỏi quan trọng mà nhiều người tham gia giao dịch đặt ra là liệu họ có phải đóng thuế hay không và nếu có thì mức thuế phải đóng là bao nhiêu. 27/12/2024Có bắt buộc công chứng hợp đồng góp vốn bằng quyền sử dụng đất không?
