Kết hôn dưới 18 tuổi có bị phạt hay không
Kết hôn dưới 18 tuổi có bị phạt hay không

1. Kết hôn dưới 18 tuổi có bị phạt hay không?

Theo quy định pháp luật mới nhất vào năm 2025 tại Việt Nam, việc kết hôn dưới độ tuổi quy định (18 tuổi đối với nữ và 20 tuổi đối với nam) là hành vi vi phạm điều kiện kết hôn được quy định tại Điều 8 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014.

1.1 Chế tài xử phạt

Theo Điều 58 Nghị định 82/2020/NĐ-CP, hành vi tổ chức kết hôn mà vi phạm điều kiện kết hôn (bao gồm kết hôn dưới tuổi quy định) có thể bị xử phạt vi phạm hành chính với mức phạt như sau:

  • Từ 3.000.000 đến 5.000.000 đồng đối với cá nhân.
  • Ngoài phạt tiền, hôn nhân này có thể bị cơ quan có thẩm quyền yêu cầu tuyên bố vô hiệu theo quy định tại Điều 10 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014.

1.2 Trách nhiệm hình sự

Trong trường hợp việc kết hôn dưới 18 tuổi kèm theo yếu tố cưỡng ép hoặc có hành vi tổ chức kết hôn trái pháp luật gây hậu quả nghiêm trọng, người vi phạm có thể bị xử lý theo quy định tại Điều 183 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017), với mức phạt:

  • Phạt tiền từ 10.000.000 đến 30.000.000 đồng,
  • Cải tạo không giam giữ đến 2 năm, hoặc
  • Phạt tù từ 3 tháng đến 2 năm.

2. Quy định về độ tuổi kết hôn hiện nay là bao nhiêu?

Quy định về độ tuổi kết hôn hiện nay là bao nhiêu?
Quy định về độ tuổi kết hôn hiện nay là bao nhiêu?

Theo Điều 8 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014, các điều kiện kết hôn giữa nam và nữ được quy định như sau:

Nam và nữ kết hôn với nhau phải đáp ứng các điều kiện sau:

  • Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên.
  • Việc kết hôn phải được thực hiện trên cơ sở tự nguyện của cả hai bên.
  • Cả hai bên không bị mất năng lực hành vi dân sự.

Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn được quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 2 Điều 5 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014, bao gồm:

  • Kết hôn giả tạo hoặc ly hôn giả tạo
  • Tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn, hoặc cản trở kết hôn.
    Người đang có vợ hoặc chồng mà kết hôn hoặc sống chung như vợ chồng với người khác, hoặc chưa có vợ chồng nhưng kết hôn hoặc sống chung như vợ chồng với người đã có chồng hoặc vợ.
  • Kết hôn hoặc sống chung như vợ chồng giữa những người có quan hệ huyết thống trực hệ, những người có họ trong phạm vi ba đời, giữa cha mẹ nuôi và con nuôi, giữa những người đã từng là cha mẹ nuôi và con nuôi, giữa cha chồng và con dâu, mẹ vợ và con rể, cha dượng và con riêng của vợ, mẹ kế và con riêng của chồng.
  • Nhà nước không công nhận hôn nhân giữa những người cùng giới tính.

Tóm lại, điều kiện về độ tuổi khi đăng ký kết hôn giữa nam và nữ là nam từ đủ 20 tuổi trở lên và nữ từ đủ 18 tuổi trở lên.

3. Hướng dẫn xác định độ tuổi đăng ký kết hôn của nam và nữ

Theo khoản 1 Điều 2 Thông tư liên tịch 01/2016/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP hướng dẫn điều kiện về “Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên” quy định tại điểm a khoản 1 Điều 8 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 là trường hợp nam đã đủ hai mươi tuổi, nữ đã đủ mười tám tuổi trở lên và được xác định theo ngày, tháng, năm sinh.

Trường hợp không xác định được ngày sinh, tháng sinh thì thực hiện như sau:

  • Nếu xác định được năm sinh nhưng không xác định được tháng sinh thì tháng sinh được xác định là tháng một của năm sinh;
  • Nếu xác định được năm sinh, tháng sinh nhưng không xác định được ngày sinh thì ngày sinh được xác định là ngày mùng một của tháng sinh.

4. Quy định về xử lý việc kết hôn trái pháp luật

Quy định về xử lý việc kết hôn trái pháp luật theo Điều 11 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 như sau:

  • Xử lý việc kết hôn trái pháp luật được Tòa án thực hiện theo quy định tại Luật Hôn nhân và gia đình 2014 và pháp luật về tố tụng dân sự.
  • Trong trường hợp tại thời điểm Tòa án giải quyết yêu cầu hủy việc kết hôn trái pháp luật mà cả hai bên kết hôn đã có đủ các điều kiện kết hôn theo quy định tại Điều 8 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 và hai bên yêu cầu công nhận quan hệ hôn nhân thì Tòa án công nhận quan hệ hôn nhân đó. Trong trường hợp này, quan hệ hôn nhân được xác lập từ thời điểm các bên đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình 2014.
  • Quyết định của Tòa án về việc hủy kết hôn trái pháp luật hoặc công nhận quan hệ hôn nhân phải được gửi cho cơ quan đã thực hiện việc đăng ký kết hôn để ghi vào sổ hộ tịch; hai bên kết hôn trái pháp luật; cá nhân, cơ quan, tổ chức liên quan theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự.
  • Hành vi kết hôn với người chưa đủ tuổi (tảo hôn) hoặc tổ chức tảo hôn sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại Điều 58 Nghị định 82/2020/NĐ-CP, cụ thể như sau:
    • Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi tổ chức việc lấy vợ, lấy chồng cho người chưa đủ tuổi kết hôn.
    • Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi duy trì quan hệ vợ chồng trái phép với người chưa đủ tuổi kết hôn, mặc dù đã có bản án hoặc quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án.

5. Dưới 18 tuổi có được làm đám cưới không?

Dưới 18 tuổi có được làm đám cưới không?

Theo quy định hiện hành, việc kết hôn của cá nhân cần phải được đăng ký với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền theo quy định của Luật Hôn nhân và Gia đình cũng như pháp luật về hộ tịch.

  • Cụ thể, cả nam và nữ dưới 18 tuổi đều không được phép đăng ký kết hôn.
  • Như đã đề cập, việc kết hôn khi một trong hai bên hoặc cả hai chưa đủ 18 tuổi được gọi là tảo hôn. Pháp luật đã quy định rõ ràng tảo hôn là một trong những hành vi bị cấm khi kết hôn.
  • Luật Hôn nhân và Gia đình cũng chỉ rõ rằng tảo hôn là việc kết hôn khi một bên hoặc cả hai bên chưa đủ tuổi và không chỉ giới hạn ở việc đăng ký kết hôn.
  • Vì vậy, nếu vợ, chồng hoặc cả hai chưa đủ 18 tuổi mà tổ chức đám cưới thì vẫn bị coi là tảo hôn và bị pháp luật nghiêm cấm.

6. Các câu hỏi thường gặp

6.1 Tại sao pháp luật lại quy định độ tuổi tối thiểu để kết hôn?

Pháp luật quy định độ tuổi tối thiểu để kết hôn nhằm bảo vệ sức khỏe, quyền lợi và sự phát triển toàn diện của người kết hôn, đảm bảo rằng họ đủ trưởng thành về thể chất và tâm lý để xây dựng gia đình và làm cha mẹ.

6.2 Cơ quan nào có thẩm quyền xử lý vi phạm kết hôn dưới 18 tuổi?

Cơ quan có thẩm quyền xử lý vi phạm này là Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc Tòa án trong trường hợp hôn nhân bị yêu cầu tuyên bố vô hiệu.

6.3 Người tổ chức hoặc đồng ý cho con kết hôn dưới 18 tuổi có bị xử phạt không?

, nếu hành vi tổ chức hoặc đồng ý cho con kết hôn trái pháp luật, người đó có thể bị xử phạt hành chính theo Nghị định 82/2020/NĐ-CP.

6.4 Đăng ký kết hôn với người nước ngoài có yêu cầu độ tuổi khác không?

Khi đăng ký kết hôn với người nước ngoài, bạn vẫn phải tuân thủ độ tuổi kết hôn tối thiểu của pháp luật Việt Nam. Ngoài ra, bạn cũng cần xem xét độ tuổi kết hôn theo quy định của nước ngoài, nếu nước đó có yêu cầu khác biệt.

6.5 Có trường hợp ngoại lệ nào về độ tuổi kết hôn không?

Không, pháp luật hiện hành không quy định trường hợp ngoại lệ nào cho độ tuổi kết hôn. Tất cả đều phải tuân theo nguyên tắc nam từ 20 tuổi và nữ từ 18 tuổi trở lên.

6.6 Nếu một trong hai người chưa đủ tuổi nhưng vẫn sống chung như vợ chồng thì có hợp pháp không?

Không, việc sống chung như vợ chồng khi chưa đủ tuổi kết hôn không được coi là hợp pháp. Hành vi này có thể bị xử lý theo pháp luật.

6.7 Nếu kết hôn giả tạo để lách luật về độ tuổi kết hôn thì có bị phạt không?

, kết hôn giả tạo là hành vi vi phạm pháp luật. Nếu bị phát hiện, cả hai bên có thể bị xử lý hành chính hoặc hình sự và cuộc hôn nhân sẽ không được công nhận.

6.8 Độ tuổi kết hôn có thay đổi theo thời gian không?

Hiện tại, độ tuổi kết hôn được quy định tại Luật Hôn nhân và Gia đình 2014. Nếu có sự thay đổi về quy định pháp luật, Quốc hội hoặc các cơ quan có thẩm quyền sẽ thông báo sửa đổi.