Hướng dẫn cách tra cứu thông tin cá nhân của công dân tại Cổng dịch vụ công quản lý cư trú dễ dàng, nhanh chóng
Hướng dẫn cách tra cứu thông tin cá nhân của công dân tại Cổng dịch vụ công quản lý cư trú dễ dàng, nhanh chóng

1. Hướng dẫn cách tra cứu thông tin cá nhân của công dân tại Cổng dịch vụ công quản lý cư trú năm 2025

Các bước tra cứu thông tin cá nhân của công dân tại Cổng dịch vụ công quản lý cư trú năm 2024 như sau:

Bước 1: Công dân đăng nhập vào địa chỉ Website của Cổng dịch vụ công: https://dichvucong.dancuquocgia.gov.vn/

Bước 2: Chọn tài khoản Cổng dịch vụ công quốc gia. Đăng nhập tài khoản/ mật khẩu để truy cập (Sử dụng tài khoản Cổng DVC quốc gia).

Tiếp tục lựa chọn 01 trong 02 hình thức đăng nhập, bằng tài khoản Cổng dịch vụ Cổng DVC quốc gia hoặc sử dụng tài khoản định danh VNeID. Thực hiện nhập mã xác thực OTP được hệ thống gửi về trên điện thoại để hoàn tất đăng nhập.

Bước 3: Tại trang chủ, truy cập vào chức năng “Thông tin công dân”.

Bước 4: Công dân nhập các thông tin theo yêu cầu (có dấu sao màu đỏ): Họ và tên, số CMND hoặc CCCD hoặc định danh cá nhân, ngày sinh, mã xác nhận. Sau đó, nhấn “Tìm kiếm”.

Bước 5: Thông tin công dân hiển thị trên màn hình.

2. Các hình thức xác nhận cư trú từ ngày 01/01/2024 bao gồm những hình thức nào?

Tại Điều 17 Thông tư 55/2021/TT-BCA được sửa đổi bởi khoản 9 Điều 1 Thông tư 66/2023/TT-BCA như sau:

Xác nhận thông tin về cư trú

1. Công dân có thể yêu cầu cơ quan đăng ký cư trú trong cả nước không phụ thuộc vào nơi cư trú của mình xác nhận thông tin về cư trú bằng hình thức yêu cầu trực tiếp tại trụ sở cơ quan đăng ký cư trú hoặc yêu cầu qua cổng dịch vụ công, ứng dụng VNeID hoặc dịch vụ công trực tuyến khác theo quy định của pháp luật.

2. Nội dung xác nhận thông tin về cư trú bao gồm thông tin về nơi cư trú hiện tại, các nơi cư trú trước đây, thời gian sinh sống tại từng nơi cư trú, hình thức đăng ký cư trú và các thông tin về cư trú khác đang có trong Cơ sở dữ liệu về cư trú, Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư. Xác nhận thông tin về cư trú có giá trị sử dụng 01 năm kể từ ngày cấp. Trường hợp thông tin về cư trú của công dân có sự thay đổi, điều chỉnh và được cập nhật trong Cơ sở dữ liệu về cư trú thì xác nhận thông tin về cư trú hết giá trị sử dụng kể từ thời điểm thay đổi, điều chỉnh.

3. Cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm xác nhận thông tin về cư trú theo yêu cầu của công dân. Trường hợp thông tin cần xác nhận về cư trú đã có trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư thì thời hạn giải quyết không quá 1/2 ngày làm việc. Trường hợp nội dung đề nghị xác nhận không có trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu về cư trú thì thời hạn giải quyết không quá 03 ngày làm việc.

Như vậy, theo quy định trên, công dân có thể yêu cầu cơ quan đăng ký cư trú trong cả nước không phụ thuộc vào nơi cư trú của mình xác nhận thông tin về cư trú bằng hình thức sau:

  • Yêu cầu trực tiếp tại trụ sở cơ quan đăng ký cư trú.
  • Yêu cầu qua cổng dịch vụ công, ứng dụng VNeID hoặc dịch vụ công trực tuyến khác theo quy định của pháp luật.
Nhập hộ khẩu muộn cho con có bị phạt không?

Các hình thức xác nhận cư trú từ ngày 01/01/2024 bao gồm những hình thức nào?

3. Việc điều chỉnh thông tin về cư trú trong Cơ sở dữ liệu về cư trú được quy định ra sao?

Tại Điều 26 Luật Cư trú 2020 quy định về việc điều chỉnh thông tin về cư trú trong Cơ sở dữ liệu về cư trú như sau:

* Việc điều chỉnh thông tin về cư trú của công dân được thực hiện trong các trường hợp sau đây:

  • Thay đổi chủ hộ.
  • Thay đổi thông tin về hộ tịch so với thông tin đã được lưu trữ trong Cơ sở dữ liệu về cư trú.
  • Thay đổi địa chỉ nơi cư trú trong Cơ sở dữ liệu về cư trú do có sự điều chỉnh về địa giới đơn vị hành chính, tên đơn vị hành chính, tên đường, phố, tổ dân phố, thôn, xóm, làng, ấp, bản, buôn, phum, sóc, cách đánh số nhà.
Việc điều chỉnh thông tin về cư trú trong Cơ sở dữ liệu về cư trú được quy định ra sao?
Việc điều chỉnh thông tin về cư trú trong Cơ sở dữ liệu về cư trú được quy định ra sao?

* Hồ sơ điều chỉnh thông tin về cư trú quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 26 Luật Cư trú 2020 bao gồm:

  • Tờ khai thay đổi thông tin cư trú.
  • Giấy tờ, tài liệu chứng minh việc điều chỉnh thông tin.

* Thủ tục điều chỉnh thông tin về cư trú được thực hiện như sau:

  • Đối với trường hợp quy định tại điểm a khoản 1 Điều 26 Luật Cư trú 2020, thành viên hộ gia đình nộp hồ sơ quy định tại khoản 2 Điều 26 Luật Cư trú 2020 đến cơ quan đăng ký cư trú. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ, cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm điều chỉnh thông tin về chủ hộ trong Cơ sở dữ liệu về cư trú và thông báo cho thành viên hộ gia đình về việc đã cập nhật thông tin; trường hợp từ chối điều chỉnh thì phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do.
  • Đối với trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều 26 Luật Cư trú 2020, trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày có quyết định của cơ quan có thẩm quyền thay đổi thông tin về hộ tịch, người có thông tin được điều chỉnh nộp hồ sơ đăng ký điều chỉnh thông tin có liên quan trong Cơ sở dữ liệu về cư trú quy định tại khoản 2 Điều 26 Luật Cư trú 2020 đến cơ quan đăng ký cư trú.
  • Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ, cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm điều chỉnh thông tin về hộ tịch trong Cơ sở dữ liệu về cư trú và thông báo cho người đăng ký về việc đã cập nhật thông tin; trường hợp từ chối điều chỉnh thì phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do.
  • Đối với trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều 26 Luật Cư trú 2020, cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm điều chỉnh, cập nhật việc thay đổi thông tin trong Cơ sở dữ liệu về cư trú.

4. Một số lưu ý khi tra cứu sổ hộ khẩu điện tử

Khi thực hiện tra cứu sổ hộ khẩu điện tử, bạn cần lưu ý một số điều như sau:

  • Đây là cách tra cứu số sổ hộ khẩu qua trang web của BHXH, nên bạn chỉ thực hiện được khi đã tham gia BHXH.
  • Phải điền đầy đủ các thông tin bắt buộc để hệ thống không bị báo lỗi. Ngoài ra, số điện thoại đăng ký phải trùng với số đăng ký mua BHXH.
  • Sau khi tra cứu số sổ hộ khẩu, kết quả sẽ hiển thị một số thông tin khác nếu bạn có nhu cầu: Ngày tháng năm sinh, số CMND,...

5. Sổ hộ khẩu không có số thì giải quyết như thế nào?

Trong quá trình đăng ký thường trú, nếu muốn điều chỉnh thông tin sổ hộ khẩu bị sai sót do lỗi của Cơ quan đăng ký, cá nhân có thể thực hiện cách xử lý trường hợp này như sau:

Bước 1: Chuẩn bị giấy tờ, hồ sơ.

  • Sổ hộ khẩu
  • Phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu theo mẫu HK02 được phát tại Cơ quan công an thực hiện thủ tục. Trong trường hợp cấp lại sổ hộ khẩu tại thành phố, thị xã thuộc tỉnh, quận huyện, thị xã, thành phố trực thuộc Trung ương sẽ phải có giấy xác nhận tại Công an xã, phường, thị trấn nơi cư trú trong phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu.
  • Xuất trình CMND/CCCD.

Bước 2: Nộp hồ sơ

  • Đối với các thành phố trực thuộc Trung ương: Công an huyện/quận/thị xã
  • Đối với các tỉnh khác: Công an xã, thị trấn thuộc huyện, công an xã, thành phố trực thuộc tỉnh.

Khi nhận hồ sơ, cán bộ sẽ đối chiếu với quy định của pháp luật về cư trú để xử lý, cụ thể như sau:

  • Hồ sơ đầy đủ và hợp lệ thì sẽ viết giấy biên nhận cho người nộp hồ sơ.
  • Hồ sơ đủ điều kiện nhưng thiếu, hoặc biểu mẫu chưa đúng, chưa đầy đủ thì cán bộ tiếp nhận phải hướng dẫn cho người đến nộp hồ sơ.
  • Hồ sơ không đủ điều kiện thì không tiếp nhận hồ sơ đó, và trả lời lại cho công dân bằng văn bản, ghi rõ lý do không tiếp nhận.
  • Thời gian tiếp nhận và xử lý hồ sơ: Từ thứ 2 - thứ 6 hàng tuần (trừ các ngày nghỉ lễ).

Bước 3: Trả kết quả

Trong vòng 3 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ yêu cầu xử lý của công dân, cơ quan đăng ký sẽ trả sổ hộ khẩu theo đúng quy định. Cơ quan đăng ký sẽ có trách nhiệm cấp lại sổ có nội dung và số đã cấp trước đây trong hồ sơ gốc mà cơ quan đang lưu trữ.

6. Câu hỏi thường gặp

6.1 Sổ hộ khẩu là gì?

Sổ hộ khẩu được coi là hình thức quản lý nhân khẩu trong các hộ gia đình. Đây là công cụ và thủ tục hành chính giúp nhà nước quản lý việc di chuyển sinh sống của công dân. Sổ hộ khẩu do Cơ quan Công an cấp, gồm thông tin đầy đủ của những thành viên trong gia đình do chủ hộ là người chịu trách nhiệm.

Theo quy định, số sổ hộ khẩu là một dãy gồm 9 chữ số tự nhiên, trong đó:

  • 2 số đầu tiên là mã số của tỉnh (thành phố trực thuộc Trung ương)
  • Dãy số được ghi ngay ở trang bìa, hoặc trang đầu tiên bên trong sổ hộ khẩu.

Khoản 3, Điều 38, Luật cư trú năm 2020 quy định, sổ hộ khẩu giấy chỉ có giá trị đến hết ngày 31/12/2022. Hiện nay, nếu làm các thủ tục liên quan đến xác nhận cư trú làm thay đổi thông tin trong sổ hộ khẩu thì sổ hộ khẩu sẽ bị thu hồi lại.

Các câu hỏi liên quan
Các câu hỏi liên quan

6.2 Chức năng mã số sổ hộ khẩu gia đình là gì?

Mã hộ gia đình là mã số định danh cho đối tượng là hộ gia đình do cơ quan BHXH cấp nhằm hỗ trợ việc quản lý các vấn đề liên quan đến việc tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế của gia đình và của các thành viên trong gia đình đó.

6.3 Cách xem hộ khẩu mình đang ở đâu?

Bạn có thể tra cứu thông tin hộ khẩu điện tử của mình thông qua ứng dụng VNeID hoặc Cổng dịch vụ công Quốc gia. Sổ hộ khẩu điện tử có giá trị pháp lý tương đương với sổ hộ khẩu giấy và có thể được sử dụng trong các giao dịch, thủ tục hành chính khi sổ hộ khẩu giấy đã hết giá trị sử dụng.

6.4 Số hộ khẩu hết hiệu lực khi nào?

Từ ngày 01/01/2023, sổ hộ khẩu, sổ tạm trú bằng giấy sẽ không còn giá trị sử dụng. Thay vào đó, thông tin về cư trú của công dân sẽ được cập nhật trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và Cơ sở dữ liệu về cư trú.