Di chúc miệng hết hiệu lực khi nào?
Di chúc miệng hết hiệu lực khi nào?

1. Di chúc miệng hết hiệu lực khi nào?

Khoản 5 Điều 630Khoản 2 Điều 629 Bộ Luật Dân sự 2015 như sau:

Điều 630. Di chúc hợp pháp

5. …Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc phải được công chứng viên hoặc cơ quan có thẩm quyền chứng thực xác nhận chữ ký hoặc điểm chỉ của người làm chứng.”

Điều 629. Di chúc miệng

2. Sau 03 tháng, kể từ thời điểm di chúc miệng mà người lập di chúc còn sống, minh mẫn, sáng suốt thì di chúc miệng mặc nhiên bị hủy bỏ.”

Do đó, di chúc miệng hết hiệu lực khi di chúc miệng không được được công chức hoặc chứng thực trong 05 ngày làm việc kể từ khi di chúc miệng được lập. Ngoài ra, di chúc miệng bị hủy bỏ trong trường hợp người lập di chúc miệng vẫn còn sống, minh mẫn, sáng suốt sau 03 tháng kể từ ngày lập di chúc.

2. Thời điểm có hiệu lực của di chúc miệng

Thời điểm có hiệu lực của di chúc được quy định tại Khoản 1 Điều 643 Bộ Luật Dân sự 2015 như sau:

Điều 643. Hiệu lực của di chúc

1. Di chúc có hiệu lực từ thời điểm mở thừa kế…”

Cho nên, căn cứ theo Điều này, di chúc miệng cũng phát sinh hiệu lực kể từ từ thời điểm mở thừa kế.

3. Di chúc miệng cần đáp ứng những điều kiện gì?

3.1. Điều kiện đối với người lập di chúc

Căn cứ vào Điều 629 Bộ Luật Dân sự 2015 quy định như sau:

Điều 629. Di chúc miệng

1. Trường hợp tính mạng một người bị cái chết đe dọa và không thể lập di chúc bằng văn bản thì có thể lập di chúc miệng.

2. Sau 03 tháng, kể từ thời điểm di chúc miệng mà người lập di chúc còn sống, minh mẫn, sáng suốt thì di chúc miệng mặc nhiên bị hủy bỏ.”

Do đó, di chúc miệng chỉ được thành lập khi người lập di chúc rơi vào hoàn cảnh tính mạng bị cái chết đe dọa (bị bệnh sắp chết, bị tai nạn có nguy cơ chết…) mà không thể nào lập di chúc bằng văn bản được nhưng họ có mong muốn để lại di sản cho những người thừa kế.

Lưu ý: Sau 03 tháng kể từ thời điểm di chúc miệng nếu người lập di chúc còn sống, minh mẫn, sáng suốt thì di chúc miệng sẽ bị hủy bỏ.

3.2. Điều kiện đối với người làm chứng

Quy định về người làm chứng tại khoản 5 Điều 629 Bộ Luật Dân sự 2015 như sau:

Điều 629. Di chúc miệng

1. Trường hợp tính mạng một người bị cái chết đe dọa và không thể lập di chúc bằng văn bản thì có thể lập di chúc miệng.

2. Sau 03 tháng, kể từ thời điểm di chúc miệng mà người lập di chúc còn sống, minh mẫn, sáng suốt thì di chúc miệng mặc nhiên bị hủy bỏ.”

Ngoài ra, người làm chứng phải là đối tượng phù hợp với Điều 632 Bộ Luật Dân sự 2015:

Điều 632. Người làm chứng cho việc lập di chúc

Mọi người đều có thể làm chứng cho việc lập di chúc, trừ những người sau đây:

1. Người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật của người lập di chúc.

2. Người có quyền, nghĩa vụ tài sản liên quan tới nội dung di chúc.

3. Người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi.”

Như vậy, ngoại trừ những trường hợp quy định ở Điều này thì bất cứ ai cũng có thể làm chứng; việc lập di chúc miệng cần phải có từ hai người làm chứng trở lên và ngay sau đó những người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ.

3.3. Điều kiện về công chức, chứng thực

Căn cứ vào Khoản 5 Điều 630 Bộ Luật Dân sự 2015:

Điều 630. Di chúc hợp pháp

5. ...Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc phải được công chứng viên hoặc cơ quan có thẩm quyền chứng thực xác nhận chữ ký hoặc điểm chỉ của người làm chứng.”

Dó đó, di chúc miệng phải được công chứng bởi công chứng viên hoặc chứng thực bởi cơ quan có thẩm quyền xác nhận chữ ký hoặc điểm chỉ của người làm chứng trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng.

4. Trường hợp lập di chúc miệng

Căn cứ vào Điều 629 Bộ Luật Dân sự 2015 quy định như sau:

"Điều 629. Di chúc miệng

1. Trường hợp tính mạng một người bị cái chết đe dọa và không thể lập di chúc bằng văn bản thì có thể lập di chúc miệng.

2. Sau 03 tháng, kể từ thời điểm di chúc miệng mà người lập di chúc còn sống, minh mẫn, sáng suốt thì di chúc miệng mặc nhiên bị hủy bỏ.”

Do đó, di chúc miệng chỉ được thành lập khi người lập di chúc rơi vào hoàn cảnh tính mạng bị cái chết đe dọa (bị bệnh sắp chết, bị tai nạn có nguy cơ chết…) mà không thể nào lập di chúc bằng văn bản được nhưng họ có mong muốn để lại di sản cho những người thừa kế.

5. Di chúc miệng hợp pháp cần đáp ứng các điều kiện gì?

Để di chúc hợp pháp nói chung và di chúc miệng được hợp pháp nói riêng cần phải đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 630 Bộ Luật Dân sự như sau:

  • Di chúc hợp pháp phải có đủ các điều kiện sau đây:
    • Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ, cưỡng ép;
    • Nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của luật.
  • Di chúc miệng được coi là hợp pháp nếu người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng và ngay sau khi người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng, người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc phải được công chứng viên hoặc cơ quan có thẩm quyền chứng thực xác nhận chữ ký hoặc điểm chỉ của người làm chứng.

Như vậy, để di chúc miệng hợp pháp thì di chúc miệng phải đáp ứng các điều kiện của riêng nó và đáp ứng đầy đủ tất cả các điều kiện về tính hợp pháp của một di chúc.

6. Người làm chứng của di chúc miệng?

Người làm chứng của di chúc miệng?
Người làm chứng của di chúc miệng?

Theo Điều 632 Bộ Luật Dân sự 2015, Mọi người đều có thể làm chứng cho việc lập di chúc, trừ những người sau đây:

  • Người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật của người lập di chúc.
  • Người có quyền, nghĩa vụ tài sản liên quan tới nội dung di chúc.
  • Người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi.”

Như vậy, bất kỳ ai đều có thể trở thành người làm chứng cho việc lập di chúc miệng trừ những người thuộc các trường hợp như sau: người thừa kế của người lập di chúc, người có quyền và nghĩa vụ liên quan đến nội dung di chúc, người chưa thành niên, người bị mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi.