1. Có thể chuyển tên chủ hộ trong sổ hộ khẩu cho thành viên khác trong gia đình không năm 2025?

Căn cứ khoản 1 Điều 26 Luật Cư trú 2020 quy định về điều chỉnh thông tin về cư trú trong Cơ sở dữ liệu về cư trú thì việc điều chỉnh thông tin về cư trú của công dân được thực hiện trong các trường hợp sau đây:

  • Thay đổi chủ hộ;
  • Thay đổi thông tin về hộ tịch so với thông tin đã được lưu trữ trong Cơ sở dữ liệu về cư trú;
  • Thay đổi địa chỉ nơi cư trú trong Cơ sở dữ liệu về cư trú do có sự điều chỉnh về địa giới đơn vị hành chính, tên đơn vị hành chính, tên đường, phố, tổ dân phố, thôn, xóm, làng, ấp, bản, buôn, phum, sóc, cách đánh số nhà.

Dẫn chiếu, tại Điều 10 Thông tư 55/2021/TT-BCA quy định:

  • Trường hợp có sự thay đổi về chủ hộ thì phải có ý kiến của chủ hộ trong Tờ khai thay đổi thông tin cư trú (trừ trường hợp đã có ý kiến đồng ý bằng văn bản) hoặc ý kiến thống nhất đề cử của các thành viên trong hộ gia đình hoặc văn bản của Tòa án quyết định chủ hộ. Trường hợp chủ hộ chết, mất tích, mất năng lực hành vi dân sự thì ngoài ý kiến thống nhất đề cử của các thành viên hộ gia đình phải có thêm Giấy chứng tử hoặc Quyết định của Tòa án tuyên bố chết, mất tích, mất năng lực hành vi dân sự.
  • Trường hợp có sự thay đổi về hộ tịch so với thông tin trong Cơ sở dữ liệu về cư trú thì phải có giấy tờ, tài liệu chứng minh được phép thay đổi của cơ quan có thẩm quyền về đăng ký hộ tịch. Trường hợp đã có thông tin về sự thay đổi trong Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử thì công dân không phải xuất trình giấy tờ, tài liệu chứng minh.
  • Trường hợp có sự thay đổi về địa chỉ nơi cư trú do có sự điều chỉnh về địa giới hành chính, tên đơn vị hành chính, tên đường, phố, tổ dân phố, thôn, xóm, làng, ấp, bản, buôn, phum, sóc, cách đánh số nhà thì cơ quan quản lý cư trú có thẩm quyền căn cứ vào văn bản thay đổi địa giới hành chính, tên đơn vị hành chính, tên đường, phố, tổ dân phố, thôn, xóm, làng, ấp, bản, buôn, phum, sóc, cách đánh số nhà của cơ quan có thẩm quyền để thực hiện điều chỉnh, cập nhật thông tin về địa chỉ nơi cư trú trong Cơ sở dữ liệu về cư trú.

Căn cứ quy định trên thì có thể đổi tên thành viên khác thành tên chủ hộ trong sổ hộ khẩu của gia đình. Tuy nhiên, trong quá trình làm thủ tục chuyển đổi cần có ý kiến của chủ hộ trong tờ khai thay đổi thông tin cư trú hoặc chủ hộ có thể lập thành văn bản về việc đồng ý chuyển tên bạn thành chủ hộ trong sổ hộ khẩu của gia đình.

Lưu ý: Hiện nay việc điều chỉnh thông tin trên sổ hộ khẩu sẽ được thực hiện bằng điều chỉnh thông tin về cư trú trong Cơ sở dữ liệu về cư trú.

2. Đổi tên chủ hộ trong sổ hộ khẩu thì liên hệ đâu năm 2025?

Căn cứ vào Quyết định 5548/QĐ-BCA-C06 năm 2021 công bố thủ tục hành chính mới, được sửa đổi, bổ sung và bị bãi bỏ trong lĩnh vực đăng ký cư trú và lĩnh vực xuất nhập cảnh thuộc thẩm quyền giải quyết của Bộ Công an thì việc điều chỉnh thông tin về cư trú trong Cơ sở dữ liệu về cư trú thì cơ quan xử lý là Công an cấp xã.

Do đó, bạn cần liên hệ tới Công an xã, phường nơi bạn đang cư trú để thay đổi thông tin chủ hộ. Trường hợp nơi bạn đang cư trú không có đơn vị hành chính cấp xã thì có thể liên hệ với Công an cấp huyện để giải quyết.

3. Bỏ sổ hộ khẩu, muốn thay đổi chủ hộ phải làm thế nào năm 2025?

Kể từ ngày 1-1-2023, sổ hộ khẩu giấy, sổ tạm trú giấy sẽ chính thức không còn giá trị sử dụng. Cơ quan chức năng sẽ quản lý thông tin cư trú của người dân bằng phương thức điện tử (thẻ CCCD, định danh điện tử, dữ liệu dân cư...), thay vì thủ công như trước đây.

Người dân cũng thực hiện các giao dịch, thủ tục hành chính qua các dữ liệu này.

Căn cứ khoản 1 Điều 26 Luật Cư trú 2020 quy định điều chỉnh thông tin về cư trú trong cơ sở dữ liệu về cư trú thì việc thay đổi chủ hộ là một trong những trường hợp được cho phép thực hiện.

- Hồ sơ điều chỉnh thông tin về cư trú quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 26 Luật cư trú 2020 bao gồm:

  • Tờ khai thay đổi thông tin cư trú ;
  • Giấy tờ, tài liệu chứng minh việc điều chỉnh thông tin.

- Thủ tục điều chỉnh thông tin về cư trú được thực hiện như sau:

  • Đối với trường hợp quy định tại điểm a khoản 1 Điều 26 Luật Cư trú 2020, thành viên hộ gia đình nộp hồ sơ quy định tại khoản 2 Điều này đến cơ quan đăng ký cư trú. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ, cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm điều chỉnh thông tin về chủ hộ trong Cơ sở dữ liệu về cư trú và thông báo cho thành viên hộ gia đình về việc đã cập nhật thông tin; trường hợp từ chối điều chỉnh thì phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do;
  • Đối với trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều 26 Luật Cư trú 2020, trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày có quyết định của cơ quan có thẩm quyền thay đổi thông tin về hộ tịch, người có thông tin được điều chỉnh nộp hồ sơ đăng ký điều chỉnh thông tin có liên quan trong Cơ sở dữ liệu về cư trú quy định tại khoản 2 Điều này đến cơ quan đăng ký cư trú.
  • Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ, cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm điều chỉnh thông tin về hộ tịch trong Cơ sở dữ liệu về cư trú và thông báo cho người đăng ký về việc đã cập nhật thông tin; trường hợp từ chối điều chỉnh thì phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do;
  • Đối với trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều này, cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm điều chỉnh, cập nhật việc thay đổi thông tin trong Cơ sở dữ liệu về cư trú.

4. Hướng dẫn xem thông tin cư trú, hộ khẩu điện tử trên VNeID dễ dàng, nhanh chóng năm 2025?

Bước 1: Mở ứng dụng định danh điện tử VNeID của Bộ Công an đã được cài đặt mức độ 2 trên điện thoại và đăng nhập

Bước 2: Chọn “Ví giấy tờ”

Bước 3: Chọn “Thông tin cư trú” và nhập passcode

Bước 4: Xem thông tin cư trú

Thông tin cư trú của công dân bao gồm:

  • Thông tin hành chính: Họ và tên, số định danh cá nhân, giới tính, ngày sinh, dân tộc, tôn giáo, quốc tịch, quê quán.
  • Thông tin cư trú: Nơi thường trú, nơi tạm trú, nơi ở hiện tại.

Ngoài ra, công dân còn có thể xem thông tin của các thành viên khác trong hộ gia đình (Họ và tên, số định danh cá nhân, ngày sinh, giới tính, quan hệ với chủ hộ) tại “Thành viên khác trong hộ gia đình.

5. Các hành vi bị nghiêm cấm về cư trú

Tại Điều 7 Luật Cư trú 2020 quy định về những hành vi bị nghiêm cấm về cư trú cụ thể như sau:

  • Cản trở công dân thực hiện quyền tự do cư trú;
  • Lạm dụng việc sử dụng thông tin về nơi thường trú, nơi tạm trú làm điều kiện để hạn chế quyền, lợi ích hợp pháp của công dân;
  • Đưa, môi giới, nhận hối lộ trong việc đăng ký, quản lý cư trú;
  • Không tiếp nhận, trì hoãn việc tiếp nhận hồ sơ, giấy tờ, tài liệu, thông tin đăng ký cư trú hoặc có hành vi nhũng nhiễu khác; không thực hiện, thực hiện không đúng thời hạn đăng ký cư trú cho công dân khi hồ sơ đủ điều kiện đăng ký cư trú; xóa đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú trái với quy định của pháp luật;
  • Thu, quản lý, sử dụng lệ phí đăng ký cư trú trái với quy định của pháp luật;
  • Tự đặt ra thời hạn, thủ tục, giấy tờ, tài liệu, biểu mẫu trái với quy định của pháp luật hoặc làm sai lệch thông tin, sổ sách, hồ sơ về cư trú;
  • Cố ý cấp hoặc từ chối cấp giấy tờ, tài liệu về cư trú trái với quy định của pháp luật;
  • Lợi dụng việc thực hiện quyền tự do cư trú để xâm phạm lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân;
  • Làm giả giấy tờ, tài liệu, dữ liệu về cư trú; sử dụng giấy tờ, tài liệu, dữ liệu giả về cư trú; cung cấp thông tin, giấy tờ, tài liệu sai sự thật về cư trú; khai man điều kiện, giả mạo hồ sơ, giấy tờ, tài liệu để được đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú; mua, bán, thuê, cho thuê, mượn, cho mượn, cầm cố, nhận cầm cố, hủy hoại giấy tờ, tài liệu về cư trú;
  • Tổ chức, kích động, xúi giục, lôi kéo, dụ dỗ, giúp sức, cưỡng bức người khác vi phạm pháp luật về cư trú;
  • Giải quyết cho đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú khi biết rõ người đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú không sinh sống tại chỗ ở đó;
  • Đồng ý cho người khác đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú vào chỗ ở của mình để vụ lợi hoặc trong thực tế người đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú không sinh sống tại chỗ ở đó.
  • Truy nhập, khai thác, hủy hoại, làm cản trở, gián đoạn hoạt động, thay đổi, xóa, phát tán, cung cấp trái phép thông tin trong Cơ sở dữ liệu về cư trú.

Căn cứ theo quy định trên thì việc cán bộ hộ tịch không đồng ý cho anh đăng ký đứng tên là chủ hộ khẩu khi anh có đủ điều kiện đứng tên với lý do đưa ra là "ai là người đứng tên trong giấy tờ nhà đất người đó là chủ hộ" là không có căn cứ và được coi là hành vi trái với quy định của pháp luật.