Chia thừa kế khi bố mẹ đã mất hơn 30 năm như thế nào?
Chia thừa kế khi bố mẹ mất hơn 30 năm như thế nào?

1. Chia thừa kế khi bố mẹ đã mất hơn 30 năm như thế nào?

Căn cứ theo Khoản 1 Điều 623 Bộ Luật Dân sự 2015, như sau:

"Điều 623. Thời hiệu thừa kế

1. Thời hiệu để người thừa kế yêu cầu chia di sản là 30 năm đối với bất động sản, 10 năm đối với động sản, kể từ thời điểm mở thừa kế.

Như vậy, khi bố mẹ mất hơn 30 năm thì sẽ không còn được chia thừa kế nữa.

2. Phân chia di sản thừa kế theo pháp luật được quy định như thế nào?

2.1. Trường hợp thừa kế theo pháp luật?

Căn cứ theo Điều 650 Bộ Luật Dân sự 2015 những trường hợp thừa kế theo pháp luật như sau:

  • Thừa kế theo pháp luật được áp dụng trong trường hợp sau đây:
    • Không có di chúc;
    • Di chúc không hợp pháp;
    • Những người thừa kế theo di chúc chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; cơ quan, tổ chức được hưởng thừa kế theo di chúc không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế;
    • Những người được chỉ định làm người thừa kế theo di chúc mà không có quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.
  • Thừa kế theo pháp luật cũng được áp dụng đối với các phần di sản sau đây:
    • Phần di sản không được định đoạt trong di chúc;
    • Phần di sản có liên quan đến phần của di chúc không có hiệu lực pháp luật;
    • Phần di sản có liên quan đến người được thừa kế theo di chúc nhưng họ không có quyền hưởng di sản, từ chối nhận di sản, chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; liên quan đến cơ quan, tổ chức được hưởng di sản theo di chúc, nhưng không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế.

2.2. Người thừa kế theo pháp luật:

Những người được thừa kế theo pháp luật được quy định tại Khoản 1 Điều 651 Bộ Luật Dân sự 2015, cụ thể như sau:

"Điều 651. Người thừa kế theo pháp luật

1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:

a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;

b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;

c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại."

Do đó, những người thừa kế theo pháp luật được sắp xếp theo từng hàng khác nhau căn cứ theo mối quan hệ của những người thừa kế và người để lại di sản thừa kế.

2.3. Quy tắc phân chia thừa kế

Khoản 2 và Khoản 3 Điều 651 Bộ Luật Dân sự 2015 quy định quy tắc phân chia thừa kế như sau:

"Điều 651. Người thừa kế theo pháp luật

2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.

3. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản."

Vì vậy, di sản thừa kế được phân chia theo hàng, ưu tiên theo thứ tự hàng trên trước nếu không có người thừa kế ở hàng trên hoặc người thừa kế hàng trên không có quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản hoặc bị truất quyền hưởng di sản thì những người thừa kế hàng dưới mới được chia di sản. Ngoài ra, những người thừa kế trong cùng một hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.

3. Thời gian nào không tính vào thời hiệu khởi kiện chia di sản thừa kế theo quy định?

Việc khởi kiện di sản thừa kế là vụ việc thuộc quan hệ dân sự. Khi xác định thời hiệu khởi kiện trong quan hệ dân sự, pháp luật quy định những trường hợp không tính vào thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự, thời hiệu yêu cầu giải quyết việc dân sự, cụ thể tại Điều 156 Bộ luật Dân sự năm 2015 như sau:

"Điều 156. Thời gian không tính vào thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự, thời hiệu yêu cầu giải quyết việc dân sự

Thời gian không tính vào thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự, thời hiệu yêu cầu giải quyết việc dân sự là khoảng thời gian xảy ra một trong các sự kiện sau đây:

1. Sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan làm cho chủ thể có quyền khởi kiện, quyền yêu cầu không thể khởi kiện, yêu cầu trong phạm vi thời hiệu.

Sự kiện bất khả kháng là sự kiện xảy ra một cách khách quan không thể lường trước được và không thể khắc phục được mặc dù đã áp dụng mọi biện pháp cần thiết và khả năng cho phép.

Trở ngại khách quan là những trở ngại do hoàn cảnh khách quan tác động làm cho người có quyền, nghĩa vụ dân sự không thể biết về việc quyền, lợi ích hợp pháp của mình bị xâm phạm hoặc không thể thực hiện được quyền, nghĩa vụ dân sự của mình;

2. Chưa có người đại diện trong trường hợp người có quyền khởi kiện, người có quyền yêu cầu là người chưa thành niên, mất năng lực hành vi dân sự, có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự;

3. Người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi, người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự chưa có người đại diện khác thay thế trong trường hợp sau đây:

a) Người đại diện chết nếu là cá nhân, chấm dứt tồn tại nếu là pháp nhân;

b) Người đại diện vì lý do chính đáng mà không thể tiếp tục đại diện được."

Do đó nếu việc phân chia di sản thừa kế thuộc một trong các trường hợp nêu trên, thì khoảng thời gian để khắc phục các trường hợp đó không được tính vào thời hiệu khởi kiện chia di sản thừa kế.

4. Các loại thời hiệu thừa kế

Các loại thời hiệu thừa kế được quy định tại Điều 623 Bộ Luật Dân sự 2015, bao gồm:

  • Thời hiệu để người thừa kế yêu cầu chia di sản là 30 năm đối với bất động sản, 10 năm đối với động sản, kể từ thời điểm mở thừa kế.
  • Thời hiệu để người thừa kế yêu cầu xác nhận quyền thừa kế của mình hoặc bác bỏ quyền thừa kế của người khác là 10 năm, kể từ thời điểm mở thừa kế.
  • Thời hiệu yêu cầu người thừa kế thực hiện nghĩa vụ về tài sản của người chết để lại là 03 năm, kể từ thời điểm mở thừa kế.

5. Hết thời hiệu chia thừa kế thì tài sản thuộc về ai?

Theo Điều 623 Bộ Luật Dân sự 2015, thời hiệu để người thừa kế yêu cầu chia di sản là 30 năm đối với bất động sản, 10 năm đối với động sản, kể từ thời điểm mở thừa kế. Khi hết thời hạn này thì di sản sẽ thuộc về các đối tượng sau đây:

  • Người thừa kế đang quản lý di sản đó
  • Trường hợp không có người thừa kế đang quản lý di sản thì di sản được giải quyết như sau:

"Điều 236. Xác lập quyền sở hữu theo thời hiệu do chiếm hữu, được lợi về tài sản không có căn cứ pháp luật

Người chiếm hữu, người được lợi về tài sản không có căn cứ pháp luật nhưng ngay tình, liên tục, công khai trong thời hạn 10 năm đối với động sản, 30 năm đối với bất động sản thì trở thành chủ sở hữu tài sản đó, kể từ thời điểm bắt đầu chiếm hữu, trừ trường hợp Bộ luật này, luật khác có liên quan quy định khác."

    • Di sản thuộc về Nhà nước, nếu không có người chiếm hữu theo quy định

6. Những người nào không được quyền hưởng di sản?

Trường hợp 1: Người thừa kế không còn sống vào thời điểm thừa kế.

Theo quy định tại Điều 613 Bộ luật Dân sự 2015 quy định như sau:

"Điều 613. Người thừa kế
Người thừa kế là cá nhân phải là người còn sống vào thời điểm mở thừa kế hoặc sinh ra và còn sống sau thời điểm mở thừa kế nhưng đã thành thai trước khi người để lại di sản chết. Trường hợp người thừa kế theo di chúc không là cá nhân thì phải tồn tại vào thời điểm mở thừa kế".

Theo quy định thì người thừa kế là cá nhân phải là người còn sống vào thời điểm mở thừa kế hoặc sinh ra và còn sống sau thời điểm mở thừa kế nhưng đã thành thai trước khi người để lại di sản chết. Trường hợp người thừa kế theo di chúc không là cá nhân thì phải tồn tại vào thời điểm mở thừa kế.

Như vậy, vào thời điểm mở thừa kế, nếu người thừa kế không còn sống hoặc chưa thành thai thì sẽ không được hưởng thừa kế.

Trường hợp 2: Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe hoặc về hành vi ngược đãi nghiêm trọng, hành hạ người để lại di sản, xâm phạm nghiêm trọng danh dự, nhân phẩm của người đó.

Tại điểm a khoản 1 Điều 621 Bộ luật Dân sự 2015 quy định như sau:

"Điều 621. Người không được quyền hưởng di sản
1. Những người sau đây không được quyền hưởng di sản:
a) Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe hoặc về hành vi ngược đãi nghiêm trọng, hành hạ người để lại di sản, xâm phạm nghiêm trọng danh dự, nhân phẩm của người đó;
..."

Như vậy, người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe hoặc về hành vi ngược đãi nghiêm trọng, hành hạ, xâm phạm nghiêm trọng danh dự, nhân phẩm của người để lại di sản sẽ không có quyền hưởng di sản.

Trường hợp 3: Người vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ nuôi dưỡng người để lại di sản.

Tại điểm b khoản 1 Điều 621 Bộ luật Dân sự 2015 quy định như sau:

"Điều 621. Người không được quyền hưởng di sản
1. Những người sau đây không được quyền hưởng di sản:
...
b) Người vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ nuôi dưỡng người để lại di sản;
..."

Như vậy, trường hợp người thừa kế vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ nuôi dưỡng người để lại di sản thì sẽ không có quyền hưởng di sản do người chết để lại.

Trường hợp 4: Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng người thừa kế khác nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ phần di sản mà người thừa kế đó có quyền hưởng.

Tại điểm c khoản 1 Điều 621 Bộ luật Dân sự 2015 quy định như sau:

"Điều 621. Người không được quyền hưởng di sản
1. Những người sau đây không được quyền hưởng di sản:
...
c) Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng người thừa kế khác nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ phần di sản mà người thừa kế đó có quyền hưởng;
..."

Như vậy, người thừa kế bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng người thừa kế khác nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ phần di sản mà người thừa kế đó có quyền hưởng sẽ không có quyền hưởng di sản do người chết để lại.

Trường hợp 5: Người có hành vi lừa dối, cưỡng ép hoặc ngăn cản người để lại di sản trong việc lập di chúc; giả mạo di chúc, sửa chữa di chúc, hủy di chúc, che giấu di chúc nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ di sản trái với ý chí của người để lại di sản.

Tại điểm d khoản 1 Điều 621 Bộ luật Dân sự 2015 quy định như sau:

"Điều 621. Người không được quyền hưởng di sản
1. Những người sau đây không được quyền hưởng di sản:
...
d) Người có hành vi lừa dối, cưỡng ép hoặc ngăn cản người để lại di sản trong việc lập di chúc; giả mạo di chúc, sửa chữa di chúc, hủy di chúc, che giấu di chúc nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ di sản trái với ý chí của người để lại di sản.
..."

Như vậy, người có hành vi lừa dối, cưỡng ép hoặc ngăn cản người để lại di sản trong việc lập di chúc; giả mạo di chúc, sửa chữa di chúc, hủy di chúc, che giấu di chúc nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ di sản trái với ý chí của người để lại di sản sẽ không có quyền hưởng di sản do người chết để lại.

Lưu ý: Các trường hợp 2,3,4,5 vẫn được hưởng di sản nếu người để lại di sản đã biết hành vi của những người đó, nhưng vẫn cho họ hưởng di sản theo di chúc. Nội dung này được quy định cụ thể tại Khoản 2 Điều 621 Bộ luật dân sự 2015 cụ thể như sau:

Điều 621. Người không được quyền hưởng di sản

2. Những người quy định tại khoản 1 Điều này vẫn được hưởng di sản, nếu người để lại di sản đã biết hành vi của những người đó, nhưng vẫn cho họ hưởng di sản theo di chúc.”.

Trường hợp 6: Không có tên trong di chúc thừa kế.

Theo quy định tại Điều 624 Bộ luật Dân sự 2015 quy định như sau:

"Điều 624. Di chúc
Di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết."

Đồng thời tại Điều 626 Bộ luật Dân sự 2015 quy định như sau:

"Điều 626. Quyền của người lập di chúc
Người lập di chúc có quyền sau đây:
1. Chỉ định người thừa kế; truất quyền hưởng di sản của người thừa kế.
2. Phân định phần di sản cho từng người thừa kế.
3. Dành một phần tài sản trong khối di sản để di tặng, thờ cúng.
4. Giao nghĩa vụ cho người thừa kế.
5. Chỉ định người giữ di chúc, người quản lý di sản, người phân chia di sản."

Như vậy, trường hợp người lập di chúc không chỉ định người hưởng di sản trong di chúc thì người đó cũng không được hưởng di sản.

Lưu ý: Theo quy định tại Điều 644 Bộ luật Dân sự 2015 thì những người sau đây mặc dù không có tên trong di chúc vẫn được hưởng phần di sản bằng hai phần ba suất của một người thừa kế theo pháp luật nếu di sản được chia theo pháp luật:

  • Con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng;
  • Con thành niên mà không có khả năng lao động.

Quy định trên không áp dụng đối với người từ chối nhận di sản theo quy định tại Điều 620 Bộ luật Dân sự 2015 hoặc họ là những người không có quyền hưởng di sản theo quy định tại khoản 1 Điều 621 Bộ luật Dân sự 2015.

Trường hợp 7: Bị truất quyền thừa kế.

Tại Điều 626 Bộ luật Dân sự 2015 quy định như sau:

"Điều 626. Quyền của người lập di chúc
Người lập di chúc có quyền sau đây:
1. Chỉ định người thừa kế; truất quyền hưởng di sản của người thừa kế.
2. Phân định phần di sản cho từng người thừa kế.
3. Dành một phần tài sản trong khối di sản để di tặng, thờ cúng.
4. Giao nghĩa vụ cho người thừa kế.
5. Chỉ định người giữ di chúc, người quản lý di sản, người phân chia di sản".

Như vậy, người lập di chúc có quyền truất quyền hưởng di sản thừa kế trong di chúc. Do đó, dù người thừa kế có đủ điều kiện thừa kế nhưng người để lại di sản truất quyền thừa kế ngay trong di chúc thì người thừa kế sẽ không được thừa kế di sản.

Trường hợp 8: Từ chối nhận di sản

Căn cứ vào Khoản 1 Điều 620 Bộ Luật Dân sự 2015 quy định như sau:

"Điều 620. Từ chối nhận di sản

1. Người thừa kế có quyền từ chối nhận di sản, trừ trường hợp việc từ chối nhằm trốn tránh việc thực hiện nghĩa vụ tài sản của mình đối với người khác."

Như vậy, trong trường hợp người thừa kế từ chối nhận di sản thì không có được hưởng di sản thừa kế.

7. Trong trường hợp nào di sản thừa kế sẽ bị hạn chế phân chia?

Trong trường hợp nào di sản thừa kế sẽ bị hạn chế phân chia?

Trong trường hợp nào di sản thừa kế sẽ bị hạn chế phân chia?

Các trường hợp về hạn chế phân chia di sản được quy định tại Điều 661 Bộ Luật Dân sự 2015 như sau:

"Điều 661. Hạn chế phân chia di sản

Trường hợp theo ý chí của người lập di chúc hoặc theo thỏa thuận của tất cả những người thừa kế, di sản chỉ được phân chia sau một thời hạn nhất định thì chỉ khi đã hết thời hạn đó di sản mới được đem chia.

Trường hợp yêu cầu chia di sản thừa kế mà việc chia di sản ảnh hưởng nghiêm trọng đến đời sống của bên vợ hoặc chồng còn sống và gia đình thì bên còn sống có quyền yêu cầu Tòa án xác định phần di sản mà những người thừa kế được hưởng nhưng chưa cho chia di sản trong một thời hạn nhất định. Thời hạn này không quá 03 năm, kể từ thời điểm mở thừa kế. Hết thời hạn 03 năm mà bên còn sống chứng minh được việc chia di sản vẫn ảnh hưởng nghiêm trọng đến đời sống của gia đình họ thì có quyền yêu cầu Tòa án gia hạn một lần nhưng không quá 03 năm."

Các trường hợp về hạn chế phân chia di sản theo quy định trên nhằm chia di sản thừa kế không phải ngay thời điểm mở thừa kế mà trong một khoản thời gian nhất định theo pháp luật phải căn cứ vào các điều kiện như sau:

  • Ý chí của người lập di chúc hoặc theo thỏa thuận của tất cả người thừa kế
  • Yêu cầu chia di sản thừa kế mà việc chia di sản ảnh hưởng nghiêm trọng đến đời sống của bên vợ hoặc chồng còn sống và gia đình thì bên còn sống

8. Câu hỏi thường gặp

8.1. Thời hiệu để người thừa kế yêu cầu chia di sản đối với bất động sản là bao lâu?

Thời hiệu để người thừa kế yêu cầu chia di sản đối với bất động sản là 30 năm theo Khoản 1 Điều 623 Bộ Luật Dân sự 2015.

8.2. Thời hiệu công nhận quyền thừa kế của người thừa kế?

Thời hiệu công nhận quyền thừa kế của người thừa kế là 10 năm kể từ thời điểm mở thừa kế theo Khoản 2 Điều 623 Bộ Luật Dân sự 2015.

8.3. Thời hiệu thực hiện nghĩa vụ về tài sản của di sản thừa kế?

Khoản 3 Điều 623 Bộ Luật Dân sự 2015 quy định thời hiệu yêu cầu người thừa kế thực hiện nghĩa vụ tài sản của người chết là 03 năm kể từ thời điểm mở thừa kế.

8.4. Người đã từ chối nhận di sản có được chia thừa kế không?

Người thừa kế từ chối nhận di sản thì không có được hưởng di sản thừa kế căn cứ vào Khoản 1 Điều 620 Bộ Luật Dân sự 2015