Các công ty hiện nay có quan trọng bằng cấp không?

Trong những năm gần đây, xu hướng học nghề ngày càng được các bạn trẻ quan tâm. Vậy các công ty hiện nay có quan trọng bằng cấp không? Thành lập công ty có cần bằng cấp không?

1. Bây giờ xin việc làm có quan trọng bằng cấp không?

Việc có quan trọng bằng cấp trong quá trình xin việc làm phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác nhau, bao gồm ngành nghề, vị trí công việc cụ thể, quốc gia và văn hóa doanh nghiệp. Dưới đây là một số điểm quan trọng cần xem xét:

Ngành nghề và vị trí công việc: Một số ngành nghề đòi hỏi bằng cấp cụ thể như y tế, luật, kỹ thuật... Trong khi đó, các ngành nghề khác có thể tập trung hơn vào kỹ năng và kinh nghiệm.

Bằng cấp và kỹ năng: Một bằng cấp có thể giúp bạn trang bị kiến thức nền tảng cần thiết cho ngành nghề của mình. Tuy nhiên, kỹ năng thực tế và khả năng thực hiện công việc cũng rất quan trọng.

Kinh nghiệm làm việc: Kinh nghiệm là một yếu tố quan trọng khi xin việc. Đôi khi, một người có nhiều kinh nghiệm thực tế trong lĩnh vực cụ thể có thể được ưu tiên hơn so với người có bằng cấp cao mà thiếu kinh nghiệm.

Sự cần thiết của bằng cấp: Một số vị trí có thể yêu cầu bằng cấp cụ thể để đảm bảo rằng người ứng tuyển có kiến thức chuyên môn cần thiết. Tuy nhiên, trong một số trường hợp, các công ty có thể coi trọng hơn các dự án thực tế bạn đã tham gia.

Công ty và văn hóa tổ chức: Một số doanh nghiệp quan trọng bằng cấp, trong khi các doanh nghiệp khác có thể tập trung hơn vào khả năng và tư duy sáng tạo của ứng viên.

Khả năng học hỏi: Nếu bạn không có bằng cấp nhưng có khả năng học hỏi tốt và nhanh chóng thích nghi với môi trường làm việc, điều này cũng có thể góp phần quan trọng trong việc bạn được chọn.

Lưu ý: Trong môi trường xin việc hiện nay, bằng cấp có thể là một yếu tố quan trọng, nhưng không phải lúc nào cũng là quyết định cuối cùng. Khả năng thực hiện công việc, kinh nghiệm, và khả năng thích nghi cũng đóng vai trò quan trọng trong quá trình tuyển dụng.

2. Khi đi xin việc cần lưu ý những điều gì để được tuyển dụng dễ dàng hơn?

Khi đi xin việc, có một số vấn đề quan trọng cần lưu ý để tăng cơ hội thành công trong quá trình tìm kiếm việc làm. Dưới đây là một số gợi ý cần cân nhắc:

Nghiên cứu công ty: Trước khi nộp đơn xin việc hoặc tham gia phỏng vấn, hãy tìm hiểu về công ty mà bạn muốn làm việc. Hiểu về lĩnh vực hoạt động, giá trị, mục tiêu, và văn hóa của công ty sẽ giúp bạn tự tin và ấn tượng hơn trong quá trình giao tiếp.

Chuẩn bị CV và thư xin việc chất lượng: Viết một CV và thư xin việc rõ ràng, chính xác và chuyên nghiệp. Đảm bảo rằng thông tin cá nhân, học vấn, kinh nghiệm làm việc và kỹ năng được liệt kê một cách súc tích và hợp lý.

Điều chỉnh CV cho từng vị trí: Tùy chỉnh CV và thư xin việc để phù hợp với từng vị trí công việc cụ thể mà bạn muốn ứng tuyển. Điều này giúp thể hiện sự phù hợp của bạn với công việc và nổi bật hơn trong mắt nhà tuyển dụng.

Chuẩn bị kỹ càng cho phỏng vấn: Nếu được mời tham gia phỏng vấn, hãy chuẩn bị kỹ càng. Tập luyện trả lời các câu hỏi phỏng vấn thông thường, thể hiện sự tự tin và tích cực. Nêu rõ kinh nghiệm và kỹ năng có liên quan đến vị trí công việc.

Thể hiện thái độ chuyên nghiệp: Dù là trong CV, thư xin việc hay phỏng vấn, thể hiện thái độ chuyên nghiệp và lịch sự. Luôn giữ sự chân thành, không gian dối, và tôn trọng người đối diện.

Đi sớm đến buổi phỏng vấn: Nếu được mời phỏng vấn trực tiếp, hãy đi sớm để tạo ấn tượng tốt và tránh việc đến trễ.

Tập trung vào kỹ năng và giá trị cá nhân: Trong phỏng vấn, tập trung trình bày những kỹ năng và giá trị cá nhân mà bạn có thể đem lại cho công ty. Điều này giúp nhà tuyển dụng nhận thấy sự hòa nhập của bạn với đội ngũ và công việc.

Theo dõi sau phỏng vấn: Sau khi tham gia phỏng vấn, gửi thư cảm ơn để thể hiện lòng biết ơn và quan tâm đến công ty. Điều này thể hiện tinh thần lịch sự và có thể làm tăng cơ hội được lựa chọn.

Lưu ý: Thông tin trên chỉ mang tính chất tham khảo, tuỳ thuộc vào thời gian, không gia sẽ có những điểm khác nhau trong khi xin việc. Quá trình tìm việc có thể mất thời gian và cần kiên nhẫn. Do đó bạn cần cố gắng học hỏi từ mỗi trải nghiệm để cải thiện và nâng cao khả năng thành công trong lần xin việc tiếp theo.

3. Chính sách cải cách tiền lương sau 2023 như thế nào?

Quan điểm chỉ đạo của Nhà nước xoay quanh vấn đề điều chỉnh, cải cách tiền lương đã được thể hiện rõ ràng trong Mục II Nghị quyết 27-NQ/TW năm 2018 như sau:

1. Quan điểm chỉ đạo

1.1. Chính sách tiền lương là một chính sách đặc biệt quan trọng của hệ thống chính sách kinh tế - xã hội. Tiền lương phải thực sự là nguồn thu nhập chính bảo đảm đời sống người lao động và gia đình người hưởng lương; trả lương đúng là đầu tư cho phát triển nguồn nhân lực, tạo động lực nâng cao năng suất lao động và hiệu quả làm việc của người lao động, góp phần quan trọng thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội, bảo đảm ổn định chính trị - xã hội; thúc đẩy, nâng cao chất lượng tăng trưởng và phát triển bền vững.

1.2. Cải cách chính sách tiền lương phải bảo đảm tính tổng thể, hệ thống, đồng bộ, kế thừa và phát huy những ưu điểm, khắc phục có hiệu quả những hạn chế, bất cập của chính sách tiền lương hiện hành; tuân thủ nguyên tắc phân phối theo lao động và quy luật khách quan của kinh tế thị trường, lấy tăng năng suất lao động là cơ sở để tăng lương; đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế; có lộ trình phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế - xã hội và nguồn lực của đất nước.

1.3. Trong khu vực công, Nhà nước trả lương cho cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang theo vị trí việc làm, chức danh và chức vụ lãnh đạo, phù hợp với nguồn lực của Nhà nước và nguồn thu sự nghiệp dịch vụ công, bảo đảm tương quan hợp lý với tiền lương trên thị trường lao động; thực hiện chế độ đãi ngộ, khen thưởng xứng đáng theo năng suất lao động, tạo động lực nâng cao chất lượng, hiệu quả công việc, đạo đức công vụ, đạo đức nghề nghiệp, góp phần làm trong sạch và nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của hệ thống chính trị.

1.4. Trong khu vực doanh nghiệp, tiền lương là giá cả sức lao động, hình thành trên cơ sở thoả thuận giữa người lao động và người sử dụng lao động theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước. Nhà nước quy định tiền lương tối thiểu là mức sàn thấp nhất để bảo vệ người lao động yếu thế, đồng thời là một trong những căn cứ để thoả thuận tiền lương và điều tiết thị trường lao động. Phân phối tiền lương dựa trên kết quả lao động và hiệu quả sản xuất kinh doanh, bảo đảm mối quan hệ lao động hài hoà, ổn định và tiến bộ trong doanh nghiệp.

1.5. Cải cách chính sách tiền lương là yêu cầu khách quan, là nhiệm vụ quan trọng, đòi hỏi quyết tâm chính trị cao trong xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa và hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa; thúc đẩy cải cách hành chính; đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả, tinh giản biên chế; đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập.

Có thể thấy, việc điều chỉnh và tăng tiền lương công chức, viên chức nói riêng và người lao động nói chung luôn được nhà nước quan tâm và đề cao trong quá trình thực hiện.

Căn cứ theo Nghị quyết 27-NQ/TW năm 2018 cũng đã đề ra các mục tiêu cụ thể trong việc tăng lương qua từng giai đoạn, trong đó:

2.2. Mục tiêu cụ thể

...

(2) Từ năm 2021 đến năm 2025 và tầm nhìn đến năm 2030

a) Đối với khu vực công

- Từ năm 2021, áp dụng chế độ tiền lương mới thống nhất đối với cán bộ, công chức, viên chức, lực lượng vũ trang trong toàn bộ hệ thống chính trị.

- Năm 2021, tiền lương thấp nhất của cán bộ, công chức, viên chức bằng mức lương thấp nhất bình quân các vùng của khu vực doanh nghiệp.

- Định kỳ thực hiện nâng mức tiền lương phù hợp với chỉ số giá tiêu dùng, mức tăng trưởng kinh tế và khả năng của ngân sách nhà nước.

- Đến năm 2025, tiền lương thấp nhất của cán bộ, công chức, viên chức cao hơn mức lương thấp nhất bình quân các vùng của khu vực doanh nghiệp.

- Đến năm 2030, tiền lương thấp nhất của cán bộ, công chức, viên chức bằng hoặc cao hơn mức lương thấp nhất của vùng cao nhất của khu vực doanh nghiệp.

b) Đối với khu vực doanh nghiệp

- Từ năm 2021, Nhà nước định kỳ điều chỉnh mức lương tối thiểu vùng trên cơ sở khuyến nghị của Hội đồng Tiền lương quốc gia. Các doanh nghiệp được thực hiện chính sách tiền lương trên cơ sở thương lượng, thoả thuận giữa người sử dụng lao động với người lao động và đại diện tập thể người lao động; Nhà nước không can thiệp trực tiếp vào chính sách tiền lương của doanh nghiệp.

- Thực hiện quản lý lao động, tiền lương trong doanh nghiệp nhà nước theo phương thức khoán chi phí tiền lương gắn với nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đến năm 2025 và tiến tới giao khoán nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp vào năm 2030.

Theo đó, sau năm 2023 mức lương của người Việt Nam có thể sẽ được điều chỉnh và cải cách tăng thêm cho phù hợp với tình hình thực tế và sự phát triển của quốc gia.

4. Thành lập công ty có cần bằng cấp không?

Luật Doanh nghiệp 2020Nghị định 01/2021/NĐ-CP không yêu cầu bằng cấp hay chứng chỉ hành nghề khi đăng ký kinh doanh, tuy nhiên, để đưa doanh nghiệp đi vào hoạt động thì tùy thuộc vào ngành, nghề kinh doanh mà có thể có yêu cầu về bằng cấp, chứng chỉ hành nghề.

Nói cách khác, khi thực hiện thủ tục đăng ký thành lập doanh nghiệp theo Luật Doanh nghiệp sẽ không cần bằng cấp, chứng chỉ hành nghề nhưng đăng ký hoạt động đối với một số ngành, nghề bắt buộc phải có.

Hiện nay, Điều 17 Luật Doanh nghiệp 2020 chỉ quy định cá nhân, tổ chức thuộc các đối tượng sau không được phép thành lập và quản lý doanh nghiệp:

- Cán bộ, công chức, viên chức;

- Sĩ quan, hạ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức quốc phòng thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam; sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp, công nhân công an thuộc Công an nhân dân Việt Nam, trừ người được cử làm đại diện theo ủy quyền để quản lý phần vốn góp của Nhà nước tại doanh nghiệp hoặc quản lý tại doanh nghiệp nhà nước;

- Cán bộ lãnh đạo, quản lý nghiệp vụ trong doanh nghiệp nhà nước theo điểm a khoản 1 Điều 88 của Luật này, trừ người được cử làm đại diện theo ủy quyền để quản lý phần vốn góp của Nhà nước tại doanh nghiệp khác;

- Người chưa thành niên; người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự; người bị mất năng lực hành vi dân sự; người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi; tổ chức không có tư cách pháp nhân;

- Người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, bị tạm giam, đang chấp hành hình phạt tù, đang chấp hành biện pháp xử lý hành chính tại cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc/đang bị Tòa án cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định; các trường hợp khác theo Luật Phá sản, Luật Phòng, chống tham nhũng…