Bao nhiêu tuổi được đứng tên trên giấy đăng ký xe máy, ô tô mới nhất 2025?
Bao nhiêu tuổi được đứng tên trên giấy đăng ký xe máy, ô tô mới nhất 2025?

1. Bao nhiêu tuổi được đứng tên trên giấy đăng ký xe máy, ô tô?

Theo quy định hiện hành quy định về độ tuổi khi làm thủ tục đăng ký xe tại Thông tư 79/2024/TT-BCA quy định cá nhân từ đủ 15 tuổi trở lên thì được đăng ký xe.

Trường hợp cá nhân từ đủ 15 tuổi đến dưới 18 tuổi đăng ký xe thì phải được cha hoặc mẹ hoặc người giám hộ đồng ý và ghi nội dung “đồng ý”; đồng thời ký và ghi rõ họ tên, mối quan hệ với người được giám hộ trong giấy khai đăng ký xe.

Việc quy định như vậy căn cứ các quy định tại Bộ Luật dân sự 2015, số 91/2015/QH13; Luật Hôn nhân gia đình 2014, số 52/2014/QH13 như:

Xe cơ giới là nguồn nguy hiểm cao độ (Điều 601 Bộ luật Dân sự 2015)

Người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi tự mình xác lập, thực hiện giao dịch dân sự… (khoản 4 Điều 21 Bộ luật Dân sự)

Con từ đủ 15 tuổi trở lên có thể tự mình quản lý tài sản riêng hoặc nhờ cha mẹ quản lý. Tài sản riêng của con dưới 15 tuổi, con mất năng lực hành vi dân sự do cha mẹ quản lý. Cha mẹ có thể ủy quyền cho người khác quản lý tài sản riêng của con... (khoản 1, khoản 2 Điều 76 Luật Hôn nhân gia đình).

2. Quy định độ tuổi lái xe máy từ ngày 01/01/2025?

Từ ngày 01/01/2025 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024 bắt đầu có hiệu lực, độ tuổi lái xe máy được quy định tại Khoản 1 Điều 59 Luật này như sau:

Điều 59. Tuổi, sức khỏe của người điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ

1. Độ tuổi của người lái xe, người điều khiển xe máy chuyên dùng được quy định như sau:

a) Người đủ 16 tuổi trở lên được điều khiển xe gắn máy;

b) Người đủ 18 tuổi trở lên được cấp giấy phép lái xe hạng A1, A, B1, B, C1, được cấp chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ để điều khiển xe máy chuyên dùng tham gia giao thông đường bộ;

c) Người đủ 21 tuổi trở lên được cấp giấy phép lái xe hạng C, BE;

d) Người đủ 24 tuổi trở lên được cấp giấy phép lái xe hạng D1, D2, C1E, CE;

đ) Người đủ 27 tuổi trở lên được cấp giấy phép lái xe hạng D, D1E, D2E, DE;

Như vậy, theo như điều luật trên, từ ngày 01/01/2025 người từ đủ 16 tuổi trở lên có thể điều khiển xe máy.

3. Có mấy loại bằng lái xe máy từ ngày 01/01/2025?

Khoản 1 Điều 57 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024 quy định về các loại giấy phép lái xe như sau:

Điều 57. Giấy phép lái xe

1. Giấy phép lái xe bao gồm các hạng sau đây:

a) Hạng A1 cấp cho người lái xe mô tô hai bánh có dung tích xi-lanh đến 125 cm3 hoặc có công suất động cơ điện đến 11 kW;

b) Hạng A cấp cho người lái xe mô tô hai bánh có dung tích xi-lanh trên 125 cm3 hoặc có công suất động cơ điện trên 11 kW và các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng A1;

c) Hạng B1 cấp cho người lái xe mô tô ba bánh và các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng A1;

d) Hạng B cấp cho người lái xe ô tô chở người đến 08 chỗ (không kể chỗ của người lái xe); xe ô tô tải và ô tô chuyên dùng có khối lượng toàn bộ theo thiết kế đến 3.500 kg; các loại xe ô tô quy định cho giấy phép lái xe hạng B kéo rơ moóc có khối lượng toàn bộ theo thiết kế đến 750 kg;

đ) Hạng C1 cấp cho người lái xe ô tô tải và ô tô chuyên dùng có khối lượng toàn bộ theo thiết kế trên 3.500 kg đến 7.500 kg; các loại xe ô tô tải quy định cho giấy phép lái xe hạng C1 kéo rơ moóc có khối lượng toàn bộ theo thiết kế đến 750 kg; các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng B;

e) Hạng C cấp cho người lái xe ô tô tải và ô tô chuyên dùng có khối lượng toàn bộ theo thiết kế trên 7.500 kg; các loại xe ô tô tải quy định cho giấy phép lái xe hạng C kéo rơ moóc có khối lượng toàn bộ theo thiết kế đến 750 kg; các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng B và hạng C1;

g) Hạng D1 cấp cho người lái xe ô tô chở người trên 08 chỗ (không kể chỗ của người lái xe) đến 16 chỗ (không kể chỗ của người lái xe); các loại xe ô tô chở người quy định cho giấy phép lái xe hạng D1 kéo rơ moóc có khối lượng toàn bộ theo thiết kế đến 750 kg; các loại xe quy định cho giấy phép lái xe các hạng B, C1, C;

h) Hạng D2 cấp cho người lái xe ô tô chở người (kể cả xe buýt) trên 16 chỗ (không kể chỗ của người lái xe) đến 29 chỗ (không kể chỗ của người lái xe); các loại xe ô tô chở người quy định cho giấy phép lái xe hạng D2 kéo rơ moóc có khối lượng toàn bộ theo thiết kế đến 750 kg; các loại xe quy định cho giấy phép lái xe các hạng B, C1, C, D1;

i) Hạng D cấp cho người lái xe ô tô chở người (kể cả xe buýt) trên 29 chỗ (không kể chỗ của người lái xe); xe ô tô chở người giường nằm; các loại xe ô tô chở người quy định cho giấy phép lái xe hạng D kéo rơ moóc có khối lượng toàn bộ theo thiết kế đến 750 kg; các loại xe quy định cho giấy phép lái xe các hạng B, C1, C, D1, D2;

k) Hạng BE cấp cho người lái các loại xe ô tô quy định cho giấy phép lái xe hạng B kéo rơ moóc có khối lượng toàn bộ theo thiết kế trên 750 kg;

l) Hạng C1E cấp cho người lái các loại xe ô tô quy định cho giấy phép lái xe hạng C1 kéo rơ moóc có khối lượng toàn bộ theo thiết kế trên 750 kg;

m) Hạng CE cấp cho người lái các loại xe ô tô quy định cho giấy phép lái xe hạng C kéo rơ moóc có khối lượng toàn bộ theo thiết kế trên 750 kg; xe ô tô đầu kéo kéo sơ mi rơ moóc;

n) Hạng D1E cấp cho người lái các loại xe ô tô quy định cho giấy phép lái xe hạng D1 kéo rơ moóc có khối lượng toàn bộ theo thiết kế trên 750 kg;

o) Hạng D2E cấp cho người lái các loại xe ô tô quy định cho giấy phép lái xe hạng D2 kéo rơ moóc có khối lượng toàn bộ theo thiết kế trên 750 kg;

p) Hạng DE cấp cho người lái các loại xe ô tô quy định cho giấy phép lái xe hạng D kéo rơ moóc có khối lượng toàn bộ theo thiết kế trên 750 kg; xe ô tô chở khách nối toa.

Do đó, có 3 loại bằng xe máy kể từ ngày 01/01/2025 đó là:

  • Hạng A1
  • Hạng A
  • Hạng B1

4. Chưa đủ 18 tuổi có được đứng tên mua xe máy hay không mới nhất 2025?

Căn cứ theo quy định tại khoản 4 Điều 21 Bộ luật Dân sự 2015 quy định như sau:

Người chưa thành niên

1. Người chưa thành niên là người chưa đủ mười tám tuổi.

2. Giao dịch dân sự của người chưa đủ sáu tuổi do người đại diện theo pháp luật của người đó xác lập, thực hiện.

3. Người từ đủ sáu tuổi đến chưa đủ mười lăm tuổi khi xác lập, thực hiện giao dịch dân sự phải được người đại diện theo pháp luật đồng ý, trừ giao dịch dân sự phục vụ nhu cầu sinh hoạt hàng ngày phù hợp với lứa tuổi.

4. Người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi tự mình xác lập, thực hiện giao dịch dân sự, trừ giao dịch dân sự liên quan đến bất động sản, động sản phải đăng ký và giao dịch dân sự khác theo quy định của luật phải được người đại diện theo pháp luật đồng ý.

Theo đó về mặt giao dịch dân sự của người từ đủ 15 tuổi đến dưới 17 tuổi: Người từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi tự mình xác lập, thực hiện giao dịch dân sự, trừ giao dịch dân sự liên quan đến bất động sản, động sản phải đăng ký và giao dịch dân sự khác theo quy định của luật phải được người đại diện theo pháp luật đồng ý.

Theo quy định thì xe máy là động sản phải đăng ký, cho nên bạn 17 tuổi chưa thể tự mình mua xe máy được, bạn được quyền đứng tên trên chiếc xe nhưng việc mua xe này phải được người đại diện theo pháp luật (cha mẹ) đồng ý.

Bao nhiêu tuổi được đứng tên trên giấy đăng ký xe máy, ô tô mới nhất 2025?
Bao nhiêu tuổi được đứng tên trên giấy đăng ký xe máy, ô tô mới nhất 2025?

5. Các câu hỏi thường gặp

5.1. Các loại giấy tờ phải đem theo khi tham gia giao thông mới nhất 2025?

Căn cứ Điều 56 Luật trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024 (có hiệu lực từ ngày 01/01/2025) quy định về điều kiện của người điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ.

Theo đó ngoài việc phải đủ tuổi, sức khỏe theo quy định của pháp luật; có giấy phép lái xe đang còn điểm, còn hiệu lực phù hợp với loại xe đang điều khiển do cơ quan có thẩm quyền cấp trừ người lái xe gắn máy thì người điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ còn phải mang theo các giấy tờ sau:

  • Chứng nhận đăng ký xe (cà vẹt xe) hoặc bản sao Chứng nhận đăng ký xe có chứng thực kèm bản gốc giấy tờ xác nhận của ngân hàng nếu xe đang được thế chấp tại ngân hàng;
  • Giấy phép lái xe phù hợp với loại xe đang điều khiển;
  • Chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với xe cơ giới;
  • Chứng nhận bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe.

Đối với người điều khiển xe máy chuyên dùng tham gia giao thông đường bộ thì sẽ phải mang theo các giấy tờ bao gồm:

  • Chứng nhận đăng ký xe hoặc bản sao Chứng nhận đăng ký xe có chứng thực kèm bản gốc Giấy biên nhận còn hiệu lực của ngân hàng nếu xe đang được thế chấp tại ngân hàng;
  • Bằng hoặc chứng chỉ điều khiển xe máy chuyên dùng;
  • Giấy phép lái xe hoặc chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ;
  • Chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với xe máy chuyên dùng;
  • Chứng nhận bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự.

Như vậy, những loai giấy tờ phải mang theo khi tham gia giao thông từ 2025 bao gồm: Cà vẹt xe, bằng lái xe phù hợp với loại xe đang điều khiển, chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật bảo vệ môi trường và chứng nhận bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự.

Riêng đối với người chạy xe máy chuyển dùng thì ngoài 04 loại giấy tờ đã nêu trước đó thì còn phải mang theo bằng/chứng chỉ điều khiển xe máy chuyên dùng khi tham gia giao thông.

Trường hợp các giấy tờ nêu trên đã được tích hợp vào tài khoản định danh điện tử thì có thể xuất trình thông qua tài khoản định danh điện tử.

5.2. Học sinh có được đi xe máy điện và xe máy 50cc không?

Căn cứ vào Điểm a Khoản 1 Điều 59 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024 quy định về độ tuổi tối thiểu của người điều khiển xe gắn máy như sau:

Điều 59. Tuổi, sức khỏe của người điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ

1. Độ tuổi của người lái xe, người điều khiển xe máy chuyên dùng được quy định như sau:

a) Người đủ 16 tuổi trở lên được điều khiển xe gắn máy;

Bên cạnh đó căn cứ Điều 6 Nghị định 151/2024/NĐ-CP quy định về trách nhiệm hướng dẫn kỹ năng lái xe gắn máy an toàn cho học sinh như sau:

Điều 6. Trách nhiệm hướng dẫn kỹ năng lái xe gắn máy an toàn cho học sinh

4. Trách nhiệm của trường trung học phổ thông, cơ sở giáo dục nghề nghiệp:

a) Tổ chức cho học sinh, gia đình học sinh ký cam kết chấp hành quy định của pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ, bao gồm các nội dung: học sinh không điều khiển xe mô tô khi chưa đủ điều kiện theo quy định, không điều khiển xe gắn máy khi chưa hoàn thành chương trình hướng dẫn kỹ năng lái xe gắn máy an toàn; gia đình học sinh không giao xe cho học sinh điều khiển khi chưa đủ điều kiện theo quy định của pháp luật;

b) Phối hợp với Ban đại diện cha mẹ học sinh thường xuyên nhắc nhở con em mình thực hiện đúng cam kết đã ký và thường xuyên trao đổi, nắm bắt thông tin với gia đình học sinh việc chấp hành pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ của học sinh khi tham gia giao thông;

c) Đưa nội dung chấp hành pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ là một trong những tiêu chí đánh giá, xếp loại hạnh kiểm đối với học sinh.

Như vậy, học sinh chỉ được đi xe máy điện và xe máy 50cc khi học sinh đủ 16 tuổi và đã hoàn thành chương trình hướng dẫn kỹ năng lái xe gắn máy an toàn.

5.3. Người dưới 16 tuổi điều khiển xe máy 50cc khi chưa đủ tuổi bị xử phạt như thế nào?

Theo khoản 1, khoản 4 Điều 21 Nghị định 100/2019/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 11 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP về xử phạt các hành vi vi phạm quy định về điều kiện của người điều khiển xe cơ giới như sau:

Điều 21. Xử phạt các hành vi vi phạm quy định về điều kiện của người điều khiển xe cơ giới

1. Phạt cảnh cáo người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện) và các loại xe tương tự xe mô tô hoặc điều khiển xe ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự xe ô tô.

Như vậy, người dưới 16 tuổi nếu điều khiển xe máy sẽ bị phạt cảnh cáo.

5.4. Bao nhiêu tuổi được đứng tên xe 110cc mới nhất 2025?

Theo quy định, người từ đủ 15 tuổi trở lên được đứng tên xe 110cc. Trường hợp người từ đủ 15 tuổi đến dưới 18 tuổi có thể được đứng tên đăng ký xe 110cc nhưng phải được sự đồng ý của cha, mẹ hoặc người giám hộ.

Ngoài ra, người từ đủ 15 tuổi đến dưới 18 tuổi chỉ được đứng tên xe 110cc nhưng không được sử dụng xe để tham gia giao thông.

5.5. 16 tuổi có đứng tên xe được không mới nhất 2025?

Theo quy định, người từ đủ 15 tuổi trở lên được đứng tên xe 110cc. Trường hợp người từ đủ 15 tuổi đến dưới 18 tuổi có thể được đứng tên đăng ký xe 110cc nhưng phải được sự đồng ý của cha, mẹ hoặc người giám hộ.

Ngoài ra, người từ đủ 15 tuổi đến dưới 18 tuổi chỉ được đứng tên xe 110cc nhưng không được sử dụng xe để tham gia giao thông.

Như vậy người 16 tuổi có thể được đứng tên xe 110cc nhưng không được sử dụng xe để tham gia giao thông.