SBT Ngữ Văn 8 Đọc hiểu và thực hành Tiếng Việt trang 28 - Kết nối tri thức
Với giải SBT Ngữ Văn lớp 8 Đọc hiểu và thực hành Tiếng Việt trang 28 sách Kết nối tri thức hay nhất, ngắn gọn sẽ giúp học sinh dễ dàng làm bài tập trong SBT Ngữ Văn 8.
Giải SBT Ngữ Văn 8 Đọc hiểu và thực hành Tiếng Việt trang 28 - Kết nối tri thức
Trả lời:
Câu hỏi nhắc em khi đọc văn bản phải luôn chú ý đến các thông tin được nhận đề mách bảo. Từ nhan đề, cần dự đoán hướng tác giả triển khai các vấn đề liên quan, để khi đọc hết văn bản, em sẽ chủ động hơn trong việc đánh giá nội dung văn bản và cách trình bày của tác giả. Qua nhan đề Miễn châu thổ sông Cửu Long cần chuyển đổi từ sống chung sang chào đón lũ, có thể dự đoán như sau về các nội dung sẽ được đề cập:
– Nhận thức và cách giải thích phổ biến trước đây về lũ nói chung, lũ ở Đồng bằng sông Cửu Long nói riêng.
– Những lợi ích mà lũ có thể mang lại ngoài phần tác hại của nó.
– Khuyến nghị về nhận thức và hành động cần có trước hiện tượng lũ ở Đồng bằng sông Cửu Long.
Lưu ý: Điều được nhan đề báo hiệu và nội dung thực tế của văn bản không phải lúc nào cũng trùng nhau.
Trả lời:
Trước hết, cần xác định được mục đích viết của tác giả, sau đó tìm hiểu xem phần giải thích hiện tượng lũ lụt nằm ở vị trí nào trong bố cục của văn bản và nó có mối quan hệ ra sao với các phần khác. Hai ý cơ bản cần nói được:
- Mục đích viết của tác giả: nêu sự cần thiết của việc thay đổi nhận thức về hiện tượng lũ ở Đồng bằng sông Cửu Long.
- Phần giải thích hiện tượng lũ nói chung, lũ ở Đồng bằng sông Cửu Long nói riêng đã xác định cơ sở khoa học của khuyến nghị được tác giả đưa ra. Nó cho thấy “chào đón lũ” là một ứng xử thích hợp trong bối cảnh hiện nay, thay cho việc “chấp nhận” ở thế bị động hay việc “chống lại” theo cách tư duy cũ. Điều đó cũng có nghĩa là nội dung phần viết này đã hỗ trợ tích cực cho việc thể hiện mục đích viết của tác giả.
Trả lời:
Lũ lớn lại là điều được người dân miền sông nước mong đợi vì năm nào có lũ lớn là năm đó có nhiều chim, sản vật mùa lũ (rùa, rắn, ếch, ốc,…), năm sau canh tác sẽ trúng mùa, sản lượng cao và lượng phân bón, nông dược sử dụng ít đi vì lũ mang lại phù sa màu mỡ, làm vệ sinh đồng ruộng và bổ sung nguồn nước tại chỗ,…
Trả lời:
- Theo tác giả, khẩu hiệu “sống chung với lũ” gắn với một nếp ứng xử hoàn toàn có cơ sở thực tế, đã hình thành từ lâu trong đời sống của cư dân miền châu thổ sông Cửu Long. Tuy nhiên, theo diễn biến mới hiện nay, một khi “tình trạng lũ thấp và trung bình trong mùa mưa lũ có xu thế gia tăng” thì khẩu hiệu đó không còn phù hợp nữa.
- Quan điểm nêu trên của tác giả thực ra đã được một số nhà khoa học phát biểu trước đó trên các diễn đàn khác nhau. Tính thuyết phục của quan điểm không chỉ thể hiện qua việc giải thích một hiện tượng tự nhiên mà còn qua việc phân tích sự phát triển của nông nghiệp trên vùng đất “chín Rồng”. Rõ ràng, đây là quan điểm của người thực sự quan tâm đến việc đề xuất các giải pháp giúp sản xuất nông nghiệp ở miền Tây Nam Bộ thực hiện được bước vượt khó hợp lí trong bối cảnh hiện nay.
Trả lời:
Tác giả nêu ra hai cách ứng xử khác nhau đối với lũ:
Xem lũ là thiên tai định kì nằm ngoài khả năng chế ngự của con người và con người nên “sống chung” với nó để tìm cách làm giảm bớt tác hại. |
Xem lũ là hiện tượng đáng mong đợi, nhất là trong điều kiện “tình trạng lũ thấp và trung bình trong mùa mưa lũ có xu thế gia tăng”. |
Trả lời:
Trong văn bản, tác giả đã cho biết nhiều thông tin về loạt phim Hành tinh của chúng ta, nhưng không đặt các thông tin đó tập trung vào một chỗ. Với yêu cầu “thuật lại ngắn gọn” em cần tập hợp các thông tin ấy và sắp xếp chúng theo một trật tự khác, giúp người đọc có được cái nhìn bao quát nhất về loạt phim. Trật tự đó có thể là: hãng sản xuất phim, năm phát hành phim, các thành viên chủ chốt của đoàn làm phim, loại phim, dung lượng phim, nội dung phim, những giá trị nổi bật của phim,...
Trả lời:
Từ khoá của văn bản giới thiệu phim thể hiện tính chất của thông tin mà tác giả muốn đưa tới cho người đọc. Đọc văn bản, có thể thấy điều tác giả muốn nhấn mạnh là thông điệp toát ra từ loạt phim, mà thông điệp đó lại được khái quát ở nhân để và các đề mục. Đây là những tín hiệu mà em không nên bỏ qua khi tìm câu trả lời.
Trả lời:
Ngoài nhan đề, em cần tìm thêm câu trong văn bản mà ở đó từ choáng ngợp xuất hiện để biết từ này được dùng để miêu tả phản ứng cảm xúc của khán giả về điều gì. Khi lí giải mối liên quan giữa “choáng ngợp” và đau đớn, có thể liên hệ với những trải nghiệm cảm xúc từng có của bản thân (trước một sự kiện đã chứng kiến hay một bộ phim nào đó đã xem) nhưng điều quan trọng nhất là bám vào những diễn giải ngầm của tác giả ở nửa sau của phần Rất nhiều loài đang đứng bên bờ vực tuyệt chủng trong văn bản.
Trả lời:
- Sự hiện diện của các hình ảnh minh hoạ đã chứng minh tính xác đáng của nhận xét mà tác giả nêu: “Ở mỗi tập phim, người xem lại được thưởng thức những thước phim đẹp đẽ, thậm chí choáng ngợp mà những nhà làm phim đã kì công tạo nên”. Thêm nữa, hình ảnh trích xuất từ phim gần như là một yếu tố không thể thiếu trong một bài viết giới thiệu phim.
- Với phim truyện, ảnh nên được chọn không chỉ liên quan đến nội dung cơ bản của phim mà còn liên quan đến các nhân vật thủ vai chính hay nhân vật có diễn xuất đặc biệt ấn tượng).
Trả lời:
Câu hỏi đề cập hai thông điệp: Thông điệp toát ra từ loạt phim Hành tinh của chúng ta mà tác giả Lâm Lê cảm nhận được và thông điệp của chính văn bản giới thiệu phim (trong SGK). Không nên đồng nhất thông điệp được đưa tới từ hai đối tượng khác nhau này mặc dù có thể nói tới mối liên hệ và sự cộng hưởng giữa chúng.
Trả lời:
– “Dấu chân sinh thái” là thuật ngữ chỉ phần tác động đối với môi trường sống trên Trái Đất mà mỗi cá nhân con người tạo nên, thông qua toàn bộ cách sống, cách thức làm việc, di chuyển của mình. “Dấu chân sinh thái” được biểu thị bằng một chỉ số.
- Công cụ để đo "dấu chân sinh thái” là bài trắc nghiệm gồm nhiều câu hỏi mà kết quả trả lời có thể cung cấp những tham số chính xác để đánh giá mức độ thân thiện với môi trường của những hoạt động mà mỗi người thực hiện trong cuộc sống. Theo bài trắc nghiệm, “kết quả lí tưởng phải nhỏ hơn hoặc bằng - Bài trắc nghiệm đo “dấu chân sinh thái có trên trang Máy đo dấu chân (Footprint calculator).
Trả lời:
- Sự chênh lệch về chỉ số hiện lên trong kết quả đo: Tác giả có chỉ số quá cao trong khi bạn bè mình có chỉ số thấp hơn nhiều.
- Qua kết quả bài trắc nghiệm, tác giả nhận ra rằng hoạt động của mình đã gây nhiều ảnh hưởng tiêu cực cho môi trường Trái Đất.
Khi nêu cảm nhận của mình về trạng thái cảm xúc của tác giả, em cần nói được sự ý thức và tinh thần trách nhiệm của tác giả về vấn đề môi trường, về những gì mà các hoạt động của bản thân có thể gây ảnh hưởng tiêu cực cho Trái Đất.
Trả lời:
Chú ý tránh đồng nhất thông điệp từ Trái Đất mà tác giả nhận thức được và thông điệp của văn bản. Hai thông điệp này có mối quan hệ với nhau nhưng không phải là một.
Trong các tình huống có thể nhắc tới, cần đặc biệt nhấn mạnh tình huống dịch bệnh COVID-19 gây ra cái chết của hơn mười vạn người (con số được tạm thống kê vào thời điểm tác giả viết bài báo), khiến con người “co cụm lại”. Các tình huống còn lại chỉ là “tình huống hệ quả”, như: các chỉ số môi trường được cải thiện (lượng khí thải nhà kính giảm, bầu trời xanh trong hơn, nhiều loài sinh vật có cơ hội tìm được sự tự do trong môi trường sống quen thuộc của chúng), mỗi người tìm được yên vui trong mái nhà riêng của mình,... Nói chung, không có chuỗi tình huống nêu trên, nhận thức của chúng ta về chuyện môi trường vẫn chưa thoát khỏi tính trừu tượng. Phải có bài học trực quan, đập mạnh vào tri giác, cảm xúc thì mới mong con người thấm thía được bản chất của vấn đề.
Khi phân tích tình huống quan trọng nhất, cần thấy được tính hai mặt của dịch bệnh COVID-19. Mặt tiêu cực, mang tính chất thảm hoạ đã thể hiện rõ, có thể không cần nói thêm, nhưng mặt tích cực thì không thể không đề cập chính COVID-19 đã làm con người dân tỉnh ngộ.
Từ những phân tích theo hướng trên, em có thể khái quát về thông điệp mà Trái Đất đã gửi tới cho con người: Cần phải chấn chỉnh lại hành vi, hoạt động ứng xử với môi trường sống, với Trái Đất, nếu không, con người sẽ tự tước bỏ cơ hội tồn tại của chính mình.
Trả lời:
Khi nêu ý kiến, chú ý sử dụng một số từ khoá như: trách nhiệm, lắng nghe, điều chỉnh, giảm thiểu, tăng cường,...
Trả lời:
STT |
Các kiểu câu |
Ngữ liệu lấy từ văn bản |
Dấu hiệu nhận biết |
1 |
Câu hỏi |
Nào, thế ai có giải pháp chấm dứt ngay lập tức và hoàn toàn mớ bòng bong này để cứu lấy Trái Đất không? |
Dấu chấm hỏi kết thúc câu, từ nghi vấn (không), mục đích để hỏi. |
2 |
Câu khiến |
x |
x |
3 |
Câu cảm |
Thật xấu hổ. |
Bộc lộ cảm xúc. |
4 |
Câu kể |
Bài trắc nghiệm gồm các câu hỏi cụ thể xoay quanh cách sống, nơi sinh sống và cách thức làm việc, di chuyển của mỗi người. |
Dấu chấm kết thúc câu, dung để kể, trình bày. |
Câu 6 trang 29 SBT Ngữ Văn 8 Tập 2: Tìm trong văn bản những ví dụ về câu phủ định và câu khẳng định.
Trả lời:
- Câu phủ định: Tương lai COVID-19 đi về đâu, những biến chủng mới, năng lực tàn phá mới, câu trả lời đang không thuộc hiểu biết của loài người.
- Câu khẳng định: Nhìn nhận công bằng, COVID-19 ngoài cái chết và sự sợ hãi, còn đem đến ý tốt cho hang tỉ con người.
Trả lời:
“Chỉ biết rằng, với một liều kháng thể đầu tiên của Trái Đất, “vi-rút loài người" đã co cụm lại, và địa cầu lần đầu tiên khoẻ khoắn hơn! là câu có thể gây tranh cãi, bởi ở đây, loài người vốn là nạn nhân của vi-rút gây đại dịch toàn cầu lại bị xem là vi-rút gây hại cho Trái Đất! Phải chăng tác giả đã tàn nhẫn khi đưa ra so sánh này? Em cần đặt ra câu hỏi mang tính chất “phản vấn” như vậy để xác định chính xác điều tác giả muốn nói. Sự thực, trong câu đã dẫn, tác giả không đề cập hậu quả thảm khốc và tỉnh bị thương của đại dịch COVID-19, mà chỉ muốn nói đến khía cạnh tích cực của việc nhận thức đúng về đại dịch. Đại dịch mở ra cơ hội cho con người thấy rõ mình đã làm tổn thương Trái Đất như thế nào khi tự do hành động theo ý chí riêng, phớt lờ những tác động tiêu cực đến môi trường.
Trả lời:
Đưa thông tin một cách khách quan là đòi hỏi có tính nguyên tắc đối với người. viết văn bản thông tin. Tính khách quan ở đây thể hiện qua việc thông tin có thể kiềm chứng được với những sự việc, con người có thật hay những số liệu chính xác do những cơ quan có thẩm quyền đưa ra. Trên cơ sở hiểu vấn đề như vậy, em có thể nhìn ra được những cách mà tác giả đã sử dụng để nhấn mạnh tính khách quan của thông tin. Gợi ý:
– Tác giả đã dẫn câu nói của một nhà môi trường học có uy tín.
– Tác giả đã đưa ra con số cụ thể (phần trăm) về mức giảm khí thải.
Trả lời:
Khi xác định đâu là yếu tố chủ quan, cần chú ý những câu, những đoạn mà ở đó tác giả thể hiện cảm xúc hay đưa ra những bình luận về con người và các sự vật, sự việc. Các yếu tố chủ quan được trình bày xen kẽ với các thông tin khách quan trọng suốt văn bản. Để đánh giá hiệu quả của các yếu tố đó (tích cực hay không tích cực), cần đặt nó trong mối liên hệ với từng nội dung cụ thể mà tác giả muốn biểu đạt.
A. Niềm vui của những nhà môi trường học trước sự cải thiện các chỉ số môi trường.
B. Lời cảnh báo của Trái Đất về vấn đề môi trường thông qua đại dịch COVID-19.
C. Con người là một trong những “loài vi-rút” làm sức khoẻ của địa cầu giảm sút.
D. Con người chưa thể kiểm soát được sức mạnh tàn phá của đại dịch COVID-19.
Trả lời:
Cả 4 nhận xét được nêu đều có cơ sở. Tuy nhiên, em cần chú ý cụm từ phản ánh
đúng tinh thần của đoạn văn bản. Tinh thần của đoạn văn bản cũng là tinh thần chung toát ra từ toàn văn bản gắn với các “từ khoá” như dấu chân sinh thái, thông điệp, cảnh báo. Em hãy cân nhắc để đánh dấu đúng nhận xét phù hợp.
Trả lời:
Trong mọi đại hoạ đều ngầm ẩn một thông điệp tích cực về đời sống của con người. Covid-19 ngoài cái chết và sự sợ hãi còn đem đến ý tốt cho hàng tỉ con người.
Bài tập 5 trang 30 SBT Ngữ Văn 8 Tập 2: Đọc đoạn trích sau và trả lời các câu hỏi:
Câu 1 trang 30 SBT Ngữ Văn 8 Tập 2: Theo em, có thể đặt nhan đề cho đoạn trích như thế nào?
Trả lời:
Để có thể đặt cho đoạn trích một nhan đề thoả đáng, một mặt, phải đọc kĩ nội dung đoạn trích, mặt khác, cần chú ý yêu cầu cần đạt đầu tiên của bài học: “nhận biết và phân tích được đặc điểm của văn bản giải thích một hiện tượng tự nhiên... Nhan đề có thể mang hình thức của một câu hỏi hoặc chỉ đơn thuần là cụm từ nói về đối tượng được đề cập.
Trả lời:
“Trước khi giải thích hiện tượng bằng những căn cứ và lập luận khoa học, người thực hiện văn bản phải miêu tả được hiện tượng với những biểu hiện điển hình Chính ý vừa dẫn đã gợi ý cho em về điều cần bổ sung vào đoạn trích khi muốn chuyển đoạn trích thành một văn bản hoàn chỉnh.
Trả lời:
Nhiều hiện tượng tự nhiên tồn tại từ lâu đời theo quy luật khách quan. Hiện tượng được nêu trong đoạn trích cũng vậy. Nó đã gây thắc mắc cho con người từ thuở bình minh của nhân loại và con người thời ấy cũng đã cố gắng giải thích nguyên nhân. Tuy nhiên, không thể xếp cách giải thích trong câu chuyện về con rùa khổng lồ vào phạm trù khoa học, dù con người thời nguyên thuỷ có thể thực lòng tin như vậy. Trong thời đại văn minh với sự tiến bộ vượt bậc của khoa học, công nghệ, người ta chi chấp nhận những cách giải thích dựa trên sự phân tích khách quan các dữ kiện hiện có dưới cái nhìn tổng thể. Nếu chưa đi đến tận cùng vấn đề thì cũng tạo được cơ sở vững chắc để người sau tiếp tục tìm lời giải thích thoả đáng, dựa trên những dữ kiện được tập hợp đầy đủ hơn. Đó là lí do câu chuyện đã nêu chỉ có thể được xếp vào loại truyện thần thoại chứ không thể xếp vào loại văn bản thông tin mang tính chất khoa học.
Trả lời:
Cụm từ vệ tinh của chúng ta chỉ Trái Đất.
Câu 5 trang 30 SBT Ngữ Văn 8 Tập 2: Phân tích liên kết trong đoạn trích.
Trả lời:
Những dấu hiệu chứng tỏ đoạn trích có mối liên kết rất chặt giữa các câu văn:
– Thuật ngữ vệ tinh của chúng ta ở câu 2 hô ứng với thuật ngữ Mặt Trăng ở câu 1, cho thấy về nội dung, hai câu vẫn duy trì mạch viết về tác động của Mặt Trăng đối với sự vận động của nước trên các đại dương.
– Các từ ngữ như chẳng hạn (đầu câu 3), ở đó (đầu câu 4), nhưng (đầu câu 5), sở dĩ, như vậy (đầu câu 6) đã đóng vai trò tích cực trong việc liên kết các câu trong đoạn trích.
Bài tập 6 trang 30, 31 SBT Ngữ Văn 8 Tập 2: Đọc đoạn trích sau và trả lời các câu hỏi:
Chim di cư xác định phương hướng như thế nào?
Trả lời:
Văn bản giải thích hiện tượng chim di cư theo mùa.
Tác giả đã đặt ra câu hỏi: Tại sao một số loài chim lại có tập tính di cư thay vì sống cố định 1 chỗ? Chim di cư xác định phương hướng như thế nào?
Trả lời:
Nội dung giải thích tương ứng với câu hỏi do chính tác giả văn bản đặt ra.
Trả lời:
Hai câu trích cho thấy việc giải thích một hiện tượng tự nhiên không hề dễ dàng. Đã tồn tại nhiều cách giải thích khác nhau về một hiện tượng tự nhiên, xét theo cả hai chiều thời gian và không gian. Trong số những cách giải thích đã đưa ra, ở một thời điểm hay thời kì nhất định, thường chỉ có một cách giải thích được xác định là hợp lí hay chính xác nhất. Tuy nhiên, cách giải thích đó vẫn liên tục được xem xét lại dựa trên những khám phá mới của con người về giới tự nhiên, dựa trên sự tiến bộ của khoa học. Có khi nó bị bác bỏ nhưng cũng có khi nó được khẳng định lại với những cứ liệu mới. Như vậy, trong việc giải thích một hiện tượng tự nhiên, con người không thể thoả mãn hoàn toàn với những lời đáp đã có, chưa kể những hiện tượng mà con người mới chỉ đưa ra được các ức đoán, giả thuyết chờ được xác nhận thêm.
Trả lời:
- Tại sao đàn chim di cư lại bay theo đội hình chữ V?
- Giải đáp:
Các nhà khoa học Anh đã tìm ra câu trả lời sau khi tiến hành thực nghiệm trên mười bốn con cò đen đầu hói bằng cách đeo thiết bị để xác định vị trí đường bay, tốc độ và nhịp cánh của mỗi chú cò.
Đội hình chữ V được xem là đội hình tối ưu về mặt khí động lực học', con chim bay ở đầu mũi tên hay hình chữ V thường là chim đầu đàn và khoẻ hơn hẳn những con phía sau. Khi bay theo đội hình như vậy, các chú chim thường tận dụng luồng không khí đi qua đôi cánh của chúng bao gồm: luồng khí hướng lên (có lợi) từ phía dưới lên mép sau của đôi cánh giữ cho chúng ở trên không trung mà không phải quạt cánh vất vả và luồng không khí hướng xuống (không có lợi) từ phía trên đến mép sau đôi cánh. Khi bay, con chim dẫn đầu vỗ cánh làm cho không khí hai bên cánh chuyển động, luồng khí này truyền ra phía sau. Những con chim bay phía sau sẽ nhận luồng khí có lợi từ con đầu đàn và giảm thiểu luồng khí hướng xuống bất lợi nhằm hạn chế việc hao tốn sức lực trong suốt thời gian dài. Đó là mục đích chính của đội hình bay chữ V:
“Những con chim bay sau chỉ đơn giản cảm nhận được đâu là vị trí của luồng không khí hướng lên và đâu là vị trí của luồng không khí hướng xuống. Từ đó, chúng sẽ xác định được vị trí thích hợp để không phải mất nhiều sức lực khi bay”. Nhờ sự liên kết khí động lực học này mà hiếm có con chim nào phải rời đàn vì kiệt sức, nếu con đầu đàn không còn sức thì lập tức sẽ có một con to khoẻ khác thay thế ngay.
Theo một nghiên cứu năm 2001, những con bồ nông trắng khi bay theo đội hình chữ V có nhịp tim và nhịp vỗ cánh thấp hơn 14% khi chúng bay một mình. Nghiên cứu từ những năm 1970 cho thấy, khi bay thành đàn, chim có thể bay nhanh hơn khi bay đơn độc đến 71% nên con chim đầu đàn phải có sức khoẻ và ý chí cao hơn những con chim còn lại.
Ngoài ra, việc bay theo đội hình chữ V còn giúp đàn chim giữ liên lạc tốt hơn vì những con chim bay sau dễ dàng nhìn thấy những con chim phía trước. Điều này giúp chúng không bị lạc đàn mỗi khi chim đầu đàn ra tín hiệu dừng lại để nghỉ, tìm thức ăn hoặc đổi hướng bay.
Con người cũng có thể học cách bay theo đội hình chữ V của loài chim vì tiết kiệm được năng lượng khi bay theo đội hình, hình thức này khá phổ biến với cả phi công dân sự và quân sự. Tờ báo chuyên công bố kết quả của những nghiên cứu mới nhất – Nây-chơ (Nature) cho biết: “Bằng cách giữ đầu mũi cánh trong vùng xoáy của máy bay phía trước, mỗi chiếc bay sau có thể tiết kiệm tối đa 18% lượng nhiên liệu.”
Câu 5 trang 31 SBT Ngữ Văn 8 Tập 2: Phân tích mạch lạc và liên kết của văn bản.
Trả lời:
– Mạch lạc của văn bản: các đoạn văn trong văn bản đều tập trung giải thích hiện tượng chim di cư xoay quanh hai vấn đề chính: nguyên nhân của hiện tượng chim di cư và cách các loài chim xác định phương hướng khi thực hiện các chuyến bay định kì của mình.
– Liên kết của văn bản: một số cụm từ then chốt ở câu trước được lặp lại trong câu sau để đảm bảo sự liên tục của mạch diễn đạt; có sự xuất hiện của các từ ngữ đảm bảo chức năng kết nối giữa các câu như: vậy tại sao, tuy nhiên,..
Bài tập 7 trang 31, 32, 33 SBT Ngữ Văn 8 Tập 2: Đọc đoạn trích sau và trả lời các câu hỏi:
Câu 1 trang 32 SBT Ngữ Văn 8 Tập 2: Đoạn trích đưa tới những thông tin cơ bản gì về bộ phim?
Trả lời:
– Bộ phim do Nguyễn Vinh Sơn làm đạo diễn.
– Bộ phim được chuyển thể từ bộ truyện dài Tuổi thơ dữ dội của nhà văn Phùng Quán. Đề tài: những du kích thiếu niên trong cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp.
– Bộ phim được hoàn thành vào năm 1989.
Trả lời:
Khi so sánh loại thông tin có trong văn bản Choáng ngợp và đau đớn những cảnh báo từ loạt phim “Hành tinh của chúng ta” và loại thông tin được nếu trong đoạn trích, cần chú ý sự khác biệt về đề tài hoặc đối tượng được từng tác phẩm nói tới (đề tài thiên nhiên, môi trường với các loài sinh vật sống trên Trái Đất và đề tài về cuộc sống của con người với những nhân vật thiếu niên tham gia kháng chiến chống thực dân Pháp). Để lí giải về sự khác biệt này, không thể không nói tới sự chi phối của đối tượng được giới thiệu: Hành tinh của chúng ta thuộc loại phim tài liệu truyền hình, còn Tuổi thơ dữ dội thuộc loại phim truyện nhựa. Với mỗi đối tượng như vậy, thông tin được truyền tải qua văn bản giới thiệu không thể đồng nhất.
Trả lời:
Trong đoạn trích, diễn biến câu chuyện trong phim chưa được nói đầy đủ và phần đánh giá về thành công trên phương diện ngôn ngữ điện ảnh của tác phẩm vẫn còn thiếu. Do giới hạn về dung lượng của cuốn sách, văn bản của tác giả Lê Hồng Lâm đã không được giới thiệu trọn vẹn.
Trả lời:
– Tác phẩm văn học được chuyển thể lên màn ảnh – Tuổi thơ dữ dội – là một bộ truyện dài nổi tiếng.
– Truyện Tuổi thơ dữ dội có 8 tập với nhiều nhân vật chính, trong khi phim chỉ có 2 tập, được chiếu trong khoảng 2 tiếng.
Trả lời:
- Đạo diễn Nguyễn Vinh Sơn không có tham vọng chuyển thể hết thành điện ảnh trong một bộ phim có dung lượng 2 tập và dài khoảng 2 tiếng.
– Dù vậy, với những ai từng yêu thích tác phẩm văn học của Phùng Quán, bộ phim điện ảnh cùng tên không làm họ thất vọng – đặc biệt là những nhân vật du kích thiếu niên như Mùng, Quỳnh sơn ca,... đã được tái hiện sống động lên màn ảnh qua diễn xuất của những diễn viên không chuyên.
Xem thêm lời giải bài tập SBT Ngữ văn 8 sách Kết nối tri thức hay, chi tiết khác:
Xem thêm các bài giải SBT Ngữ Văn lớp 8 Kết nối tri thức hay, chi tiết khác:
Bài tập 1 trang 28 SBT Ngữ Văn 8 Tập 2: Đọc lại văn bản Miến châu thổ sông Cửu Long cần chuyển đổi từ sống chung sang chào đón lũ trong SGK...
Câu 1 trang 28 SBT Ngữ Văn 8 Tập 2: Nhan đề văn bản báo hiệu những gì về các nội dung mà tác giả sẽ triển khai trong bài viết...
Câu 2 trang 28 SBT Ngữ Văn 8 Tập 2: Trong văn bản, phần giải thích hiện tượng lũ nói chung, lũ ở Đồng bằng sông Cửu Long nói riêng...
Câu 3 trang 28 SBT Ngữ Văn 8 Tập 2: Tìm trong văn bản những ý nói về ích lợi của lũ ở Đồng bằng sông Cửu Long...
Câu 4 trang 28 SBT Ngữ Văn 8 Tập 2: Tác giả đã thể hiện quan điểm gì về khẩu hiệu “sống chung với lũ”...
Câu 5 trang 28 SBT Ngữ Văn 8 Tập 2: Theo những thông tin trong văn bản, hãy cho biết tâm thế chào đón lũ ở Đồng bằng sông Cửu Long...
Bài tập 2 trang 28 SBT Ngữ Văn 8 Tập 2: Đọc lại văn bản Choáng ngợp và đau đớn những cảnh báo từ loạt phim “Hành tinh của chúng ta” trong SGK...
Câu 1 trang 28 SBT Ngữ Văn 8 Tập 2: Nếu cần thuật lại ngắn gọn những thông tin được tác giả cho biết về loạt phim Hành tinh của chúng ta...
Câu 2 trang 28 SBT Ngữ Văn 8 Tập 2: Theo em, từ ngữ nào có thể được xem là từ khoá của văn bản...
Câu 3 trang 28 SBT Ngữ Văn 8 Tập 2: Theo những điều được tác giả thuật lại và dẫn giải trong văn bản, cảm giác choáng ngợp của người xem phim đến từ đâu...
Câu 4 trang 28 SBT Ngữ Văn 8 Tập 2: Em có nhận xét gì về hệ thống hình ảnh đã được đưa vào văn bản...
Câu 5 trang 28 SBT Ngữ Văn 8 Tập 2: Thông điệp của văn bản là gì...
Bài tập 3 trang 29 SBT Ngữ Văn 8 Tập 2: Đọc lại văn bản “Dấu chân sinh thái” của mỗi người và thông điệp từ Trái Đất trong SGK...
Câu 1 trang 29 SBT Ngữ Văn 8 Tập 2: Qua những gì được tác giả nói tới trong văn bản, em hiểu thế nào là “dấu chân sinh thái”...
Câu 2 trang 29 SBT Ngữ Văn 8 Tập 2: Vì sao tác giả lại ngỡ ngàng và xấu hổ khi biết được kết quả đo “dấu chân sinh thái” của mình...
Câu 3 trang 29 SBT Ngữ Văn 8 Tập 2: Phân tích các tình huống quan trọng đã giúp tác giả nhận ra được thông điệp từ Trái Đất...
Câu 4 trang 29 SBT Ngữ Văn 8 Tập 2: Theo em, để nhận thức được sâu sắc những thông điệp từ Trái Đất, mỗi người chúng ta phải xác định thái độ sống như thế nào...
Câu 5 trang 29 SBT Ngữ Văn 8 Tập 2: Lập bảng tổng hợp các kiểu câu phân loại theo mục đích nói xuất hiện trong văn bản...
Câu 6 trang 29 SBT Ngữ Văn 8 Tập 2: Tìm trong văn bản những ví dụ về câu phủ định và câu khẳng định...
Bài tập 4 trang 29 SBT Ngữ Văn 8 Tập 2: Đọc lại văn bản “Dấu chân sinh thái” của mỗi người và thông điệp từ Trái Đất...
Câu 1 trang 29 SBT Ngữ Văn 8 Tập 2: Em hiểu thế nào về điều tác giả muốn nói trong câu: “Chỉ biết rằng, với một liều kháng thể đầu tiên của Trái Đất...
Câu 2 trang 29 SBT Ngữ Văn 8 Tập 2: Trong đoạn văn bản được xác định ở trên, tác giả đã nhấn mạnh tính khách quan của thông tin...
Câu 3 trang 29 SBT Ngữ Văn 8 Tập 2: Chỉ ra yếu tố chủ quan được tác giả sử dụng để hỗ trợ cho việc cung cấp thông tin...
Câu 4 trang 29 SBT Ngữ Văn 8 Tập 2: Theo em, nhận xét nào sau đây phản ánh đúng tinh thần của đoạn văn bản...
Câu 5 trang 29 SBT Ngữ Văn 8 Tập 2: Phải chăng trong mọi đại hoạ đều ngầm ẩn một thông điệp tích cực về đời sống của con người...
Bài tập 5 trang 30 SBT Ngữ Văn 8 Tập 2: Đọc đoạn trích sau và trả lời các câu hỏi...
Câu 1 trang 30 SBT Ngữ Văn 8 Tập 2: Theo em, có thể đặt nhan đề cho đoạn trích như thế nào...
Câu 2 trang 30 SBT Ngữ Văn 8 Tập 2: Để có thể phát triển đoạn trích trên thành văn bản hoàn chỉnh có nội dung giải thích một hiện tượng tự nhiên...
Câu 3 trang 30 SBT Ngữ Văn 8 Tập 2: Có câu chuyện kể về con rùa khổng lồ nằm ở đáy biển thở nước ra, hít nước vào gây nên những đợt thuỷ triều đều đặn...
Câu 4 trang 30 SBT Ngữ Văn 8 Tập 2: Cụm từ vệ tinh của chúng ta chỉ đối tượng nào...
Câu 5 trang 30 SBT Ngữ Văn 8 Tập 2: Phân tích liên kết trong đoạn trích...
Bài tập 6 trang 30, 31 SBT Ngữ Văn 8 Tập 2: Đọc đoạn trích sau và trả lời các câu hỏi...
Câu 1 trang 31 SBT Ngữ Văn 8 Tập 2: Văn bản giải thích hiện tượng tự nhiên nào...
Câu 2 trang 31 SBT Ngữ Văn 8 Tập 2: Xác định các câu then chốt trong nội dung giải thích của tác giả...
Câu 3 trang 31 SBT Ngữ Văn 8 Tập 2: Em suy nghĩ như thế nào về vấn đề giải thích một hiện tượng tự nhiên được thể hiện qua hai câu sau...
Câu 4 trang 31 SBT Ngữ Văn 8 Tập 2: Nêu những câu hỏi khác của bản thân em về hiện tượng chim di cư và tìm lời giải đáp...
Câu 5 trang 31 SBT Ngữ Văn 8 Tập 2: Phân tích mạch lạc và liên kết của văn bản...
Bài tập 7 trang 31, 32, 33 SBT Ngữ Văn 8 Tập 2: Đọc đoạn trích sau và trả lời các câu hỏi: TUỔI THƠ DỮ DỘI, 1989...
Câu 1 trang 32 SBT Ngữ Văn 8 Tập 2: Đoạn trích đưa tới những thông tin cơ bản gì về bộ phim...
Câu 2 trang 32 SBT Ngữ Văn 8 Tập 2: So với loại thông tin có trong văn bản Choáng ngợp và đau đớn những cảnh báo từ loạt phim “Hành tinh của chúng ta”...
Câu 3 trang 32 SBT Ngữ Văn 8 Tập 2: Nêu suy đoán của em về nội dung đã bị tỉnh lược của văn bản giới thiệu phim này...
Câu 4 trang 32 SBT Ngữ Văn 8 Tập 2: Những thông tin đã được trình bày trong đoạn trích giúp em nhận ra điều gì về thách thức đối với người làm phim chuyển thể...
Câu 5 trang 33 SBT Ngữ Văn 8 Tập 2: Xác định câu phủ định và câu khẳng định trong 2 trường hợp sau đây...
Bài tập 1 trang 33 SBT Ngữ Văn 8 Tập 2: Viết đoạn văn (khoảng 10 – 15 câu) thể hiện sự đồng cảm của em đối với thông điệp chung toát lên từ các văn bản đọc...
Bài tập 2 trang 33 SBT Ngữ Văn 8 Tập 2: Em thấy thực sự hứng thú với hiện tượng tự nhiên nào...
Bài tập 3 trang 33, 34 SBT Ngữ Văn 8 Tập 2: Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu...
Câu 1 trang 33 SBT Ngữ Văn 8 Tập 2: Sơ đồ hoá nội dung văn bản và cho biết: Văn bản này có điểm gì tương đồng...
Câu 2 trang 34 SBT Ngữ Văn 8 Tập 2: Tổ chức lại văn bản trên thành một văn bản kiến nghị hoàn chính theo cách triển khai đã được học...
Bài tập 1 trang 34 SBT Ngữ Văn 8 Tập 2: Có thể có một số vấn đề đời sống mà em thấy cần phải nêu kiến nghị với những người liên đới...
Bài tập 2 trang 34 SBT Ngữ Văn 8 Tập 2: Trong những bộ phim em đã xem, một số bộ phim đã nêu lên được các vấn đề đời sống khiến em thực sự quan tâm...
Xem thêm các chương trình khác:
- Giải sgk Toán 8 – Kết nối tri thức
- Lý thuyết Toán 8 – Kết nối tri thức
- Giải sbt Toán 8 – Kết nối tri thức
- Vở thực hành Toán 8 Kết nối tri thức | Giải VTH Toán 8 Tập 1, Tập 2
- Chuyên đề dạy thêm Toán 8 cả 3 sách (2024 có đáp án)
- Bài tập Tiếng Anh 8 Global success theo Unit có đáp án
- Giải sgk Tiếng Anh 8 – Global success
- Giải sbt Tiếng Anh 8 - Global Success
- Trọn bộ Từ vựng Tiếng Anh 8 Global success đầy đủ nhất
- Ngữ pháp Tiếng Anh 8 Global success
- Giải sgk Khoa học tự nhiên 8 – Kết nối tri thức
- Lý thuyết Khoa học tự nhiên 8 – Kết nối tri thức
- Giải sbt Khoa học tự nhiên 8 – Kết nối tri thức
- Giải vth Khoa học tự nhiên 8 – Kết nối tri thức
- Giải sgk Lịch sử 8 – Kết nối tri thức
- Lý thuyết Lịch sử 8 - Kết nối tri thức
- Giải sbt Lịch sử 8 – Kết nối tri thức
- Giải sgk Địa lí 8 – Kết nối tri thức
- Lý thuyết Địa lí 8 - Kết nối tri thức
- Giải sbt Địa lí 8 – Kết nối tri thức
- Giải VTH Địa lí 8 Kết nối tri thức | Vở thực hành Địa lí 8
- Giải sgk Giáo dục công dân 8 – Kết nối tri thức
- Lý thuyết Giáo dục công dân 8 – Kết nối tri thức
- Giải sbt Giáo dục công dân 8 – Kết nối tri thức
- Giải sgk Công nghệ 8 – Kết nối tri thức
- Lý thuyết Công nghệ 8 - Kết nối tri thức
- Giải sbt Công nghệ 8 – Kết nối tri thức
- Giải sgk Tin học 8 – Kết nối tri thức
- Lý thuyết Tin học 8 - Kết nối tri thức
- Giải sbt Tin học 8 – Kết nối tri thức
- Giải sgk Hoạt động trải nghiệm 8 – Kết nối tri thức