Số hiệu: | 02/2016/TTLT-BNG-BTP | Loại văn bản: | Thông tư liên tịch |
Nơi ban hành: | Bộ Ngoại giao | Người ký: | Nguyễn Khánh Ngọc, Vũ Hồng Nam |
Ngày ban hành: | 30/06/2016 | Ngày hiệu lực: | 15/08/2016 |
Ngày công báo: | 03/08/2016 | Số công báo: | Từ số 813 đến số 814 |
Lĩnh vực: | Quyền dân sự | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
15/02/2024 |
Thông tư liên tịch 02/2016/TTLT-BNG-BTP hướng dẫn đăng ký và quản lý hộ tịch cho công dân Việt Nam cư trú ở nước ngoài tại Cơ quan đại diện ngoại giao, Cơ quan đại diện lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài.
1. Quy định chung về đăng ký hộ tịch tại Cơ quan đại diện
- Thẩm quyền đăng ký hộ tịch được Thông tư liên tịch số 02/2016 quy định như sau:
+ Cơ quan đại diện đăng ký các việc hộ tịch, đăng ký lại khai sinh, kết hôn, khai tử; cấp bản sao trích lục hộ tịch; cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho công dân Việt Nam ở nước ngoài.
+ Đối với những nước có đến 2 cơ quan đai diện đăng ký tại cơ quan đại diện nơi cư trú. Nếu nước không có Cơ quan đại diện thì thực hiện tại Cơ quan đại diện tại nước kiêm nhiệm hoặc Cơ quan đại diện thuận tiện nhất.
- Thông tư liên tịch 02/TTLT-BNG-BTP quy định việc nộp, tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả đăng ký hộ tịch thực hiện theo Nghị định 123/2015/NĐ-CP, Thông tư 15/2015/TT-BTP và các hướng dẫn sau:
+ Hồ sơ đăng ký hộ tịch có thể được nộp trực tiếp hoặc qua bưu điện, trừ các trường hợp phải có mặt trực tiếp khi làm thủ tục;
+ Khi đăng ký hộ tịch tại Cơ quan đại diện, người yêu cầu phải xuất trình bản chính một trong các giấy tờ tùy thân theo quy định; Trường hợp gửi hồ sơ qua bưu điện thì nộp bản sao có chứng thực.
+ Giấy tờ do nước sở tại cấp để đăng ký hộ tịch tại Cơ quan đại diện không phải hợp pháp hóa lãnh sự; Còn do nước thứ ba cấp thì phải được hợp pháp hóa theo quy định;
Giấy tờ bằng tiếng nước ngoài trong hồ sơ đăng ký hộ tịch phải được dịch sang tiếng Việt hoặc tiếng Anh.
2. Thủ tục đăng ký hộ tịch
Thông tư liên tịch 02/2016 hướng dẫn cụ thể từng thủ tục đăng ký hộ tịch. Theo đó:
- Về đăng ký khai sinh: Cơ quan đại diện nơi cha hoặc mẹ cư trú hoặc nơi trẻ em sinh ra đăng ký khai sinh cho trẻ sinh ra tại nước ngoài, chưa khai sinh ở nước ngoài và thuộc một trong các trường hợp sau: Có cha mẹ là công dân Việt Nam; Có mẹ là công dân Việt Nam, chưa xác định được cha hoặc cha không có quốc tịch; Có cha hoặc mẹ là công dân Việt Nam, người kia là công dân nước ngoài và có văn bản thỏa thuận khai sinh cho con theo quốc tịch Việt Nam.
Hồ sơ đăng ký khai sinh gồm: Tờ khai đăng ký khai sinh; Giấy chứng sinh hoặc tương đương; văn bản thỏa thuận lựa chọn quốc tịch Việt Nam; giấy chứng nhận quan hệ hôn nhân (nếu có).
- Về đăng ký kết hôn: Cơ quan đại diện nơi cư trú của bên nam hoặc bên nữ là công dân Việt Nam.
Hồ sơ đăng ký kết hôn gồm: Tờ khai đăng ký kết hôn; Giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân; bản sao Trích lục ghi chú ly hôn (nếu đã ly hôn hoặc hủy kết hôn); Giấy xác nhận không mắc bệnh tâm thần hoặc tương đương (đối với một số trường hợp theo quy định).
Các thủ tục khác xem tại Thông tư liên tịch số 02/BNG-BTP, như: Đăng ký giám hộ; đăng ký việc nhận cha, mẹ, con; thay đổi hộ tịch, xác định lại dân tộc; khai tử; đăng ký lại khai sinh, kết hôn, khai tử; ghi vào sổ hộ tịch; cấp bản sao trích lục hộ tịch; Cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.
Thông tư liên tịch 02/2016/TTLT-BNG-BTP có hiệu lực ngày 15/8/2016.
1. Thông tư liên tịch này có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 8 năm 2016.
2. Thông tư liên tịch này thay thế các văn bản quy phạm pháp luật sau đây:
a) Thông tư liên tịch số 11/2008/TTLT-BTP-BNG ngày 31/12/2008 của Bộ Tư pháp và Bộ Ngoại giao hướng dẫn thực hiện quy định của Nghị định số 158/2005/NĐ-CP ngày 27/12/2005 của Chính phủ về đăng ký và quản lý hộ tịch tại các Cơ quan đại diện Ngoại giao, Cơ quan Lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài;
b) Thông tư liên tịch số 06/2012/TTLT-BTP-BNG ngày 19/6/2012 sửa đổi, bổ sung một số quy định của Thông tư liên tịch số 11/2008/TTLT-BTP-BNG ngày 31/12/2008 của Bộ Tư pháp và Bộ Ngoại giao hướng dẫn thực hiện quy định của Nghị định số 158/2005/NĐ-CP ngày 27/12/2005 của Chính phủ về đăng ký và quản lý hộ tịch tại các Cơ quan đại diện Ngoại giao, Cơ quan Lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài.
3. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc hoặc phát sinh những việc mới, Cơ quan đại diện kịp thời phản ánh về Bộ Ngoại giao, để Bộ Ngoại giao phối hợp với Bộ Tư pháp kịp thời hướng dẫn./.
Chapter IV
IMPLEMENTATION
Article 23. Effect
1. This Joint Circular takes effect as of August 15, 2016.
2. This Joint Circular shall replace for the following legislative documents:
a) The Joint Circular No. 11/2008/TTLT-BTP-BNG dated December 31, 2008 by Ministry of Justice and Ministry of Foreign Affairs guiding the implementation of regulations in the Government's Decree No. 158/2005/ND-CP dated December 27, 2005 providing for registration and management of civil status by overseas Vietnamese diplomatic missions and consular offices;
b) The Joint Circular No. 06/2012/TTLT-BTP-BNG dated June 19, 2012 amending a number of regulations of the Joint Circular No. 11/2008/TTLT-BTP-BNG dated December 31, 2008 by Ministry of Justice and Ministry of Foreign Affairs guiding the implementation of regulations in the Government's Decree No. 158/2005/ND-CP dated December 27, 2005 providing for registration and management of civil status by overseas Vietnamese diplomatic missions and consular offices.
2. Difficulties that arise during the implementation of this Joint Circular should be reported to Ministry of Foreign Affairs for consideration in cooperation with Ministry of Foreign Affairs./.
Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực