Chương II Thông tư 92/2015/TT-BTC: Quản lý thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân cư trú có hoạt động kinh doanh
Số hiệu: | 92/2015/TT-BTC | Loại văn bản: | Thông tư |
Nơi ban hành: | Bộ Tài chính | Người ký: | Đỗ Hoàng Anh Tuấn |
Ngày ban hành: | 15/06/2015 | Ngày hiệu lực: | 30/07/2015 |
Ngày công báo: | 07/08/2015 | Số công báo: | Từ số 911 đến số 912 |
Lĩnh vực: | Thuế - Phí - Lệ Phí | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Hướng dẫn mới về Thuế thu nhập cá nhân
Bộ Tài chính vừa ban hành Thông tư 92/2015/TT-BTC hướng dẫn mới về thuế. Theo đó:
- Hướng dẫn thực hiện thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân cư trú có hoạt động kinh doanh;
- Hướng dẫn thực hiện một số nội dung sửa đổi, bổ sung về thuế thu nhập cá nhân quy định tại Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và Nghị định số 12/2015/NĐ-CP .
Thông tư 92/2015/TT-BTC có hiệu lực thi hành kể từ ngày 30/07/2015 và áp dụng cho kỳ tính thuế thu nhập cá nhân từ năm 2015 trở đi.
Các hướng dẫn về cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán có sử dụng hoá đơn của cơ quan thuế thì áp dụng cho kỳ tính thuế từ ngày 01/01/2016.
Trường hợp cá nhân có phát sinh hợp đồng thuê trong nhiều năm và đã khai thuế, nộp thuế theo quy định trước đây thì không điều chỉnh lại đối với số thuế đã khai, đã nộp.
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Nguyên tắc khai thuế
a) Cá nhân nộp thuế khoán khai thuế khoán một năm một lần tại Chi cục Thuế nơi cá nhân có địa điểm kinh doanh và không phải quyết toán thuế.
b) Cá nhân nộp thuế khoán sử dụng hóa đơn của cơ quan thuế thì ngoài việc khai doanh thu khoán, cá nhân tự khai và nộp thuế đối với doanh thu trên hóa đơn theo quý.
c) Cá nhân kinh doanh theo hình thức hợp tác kinh doanh với tổ chức, tài sản tham gia hợp tác kinh doanh thuộc sở hữu của cá nhân, không xác định được doanh thu kinh doanh thì cá nhân ủy quyền cho tổ chức khai thuế và nộp thuế thay theo phương pháp khoán. Tổ chức có trách nhiệm khai thuế và nộp thuế thay cho cá nhân nộp thuế theo phương pháp khoán tại cơ quan thuế quản lý tổ chức.
2. Hồ sơ khai thuế
Từ ngày 20 tháng 11 đến ngày 05 tháng 12 của hằng năm, cơ quan thuế phát Tờ khai thuế năm sau cho tất cả các cá nhân kinh doanh nộp thuế khoán.
Hồ sơ khai thuế đối với cá nhân nộp thuế khoán cụ thể như sau:
- Cá nhân nộp thuế khoán khai thuế đối với doanh thu khoán theo Tờ khai mẫu số 01/CNKD ban hành kèm theo Thông tư này.
- Trường hợp cá nhân nộp thuế khoán sử dụng hóa đơn của cơ quan thuế thì cá nhân khai doanh thu theo hóa đơn vào Báo cáo sử dụng hóa đơn theo mẫu số 01/BC-SDHĐ-CNKD ban hành kèm theo Thông tư này và không phải lập, nộp Báo cáo sử dụng hóa đơn ban hành kèm theo Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính.
- Trường hợp cá nhân kinh doanh theo hình thức hợp tác kinh doanh ủy quyền cho tổ chức khai thuế và nộp thuế thay thì tổ chức khai thuế thay theo Tờ khai mẫu số 01/CNKD kèm theo Phụ lục mẫu số 01-1/BK-CNKD ban hành kèm theo Thông tư này và bản chụp hợp đồng hợp tác kinh doanh (nếu là lần khai thuế đầu tiên của hợp đồng).
3. Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế
- Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế đối với cá nhân nộp thuế khoán chậm nhất là ngày 15 tháng 12 của năm trước năm tính thuế.
- Trường hợp cá nhân nộp thuế khoán mới ra kinh doanh hoặc thay đổi ngành nghề, quy mô kinh doanh trong năm thì thời hạn nộp hồ sơ khai thuế chậm nhất là ngày thứ mười (10) kể từ ngày bắt đầu kinh doanh hoặc thay đổi ngành nghề, quy mô kinh doanh.
- Trường hợp cá nhân nộp thuế khoán sử dụng hóa đơn của cơ quan thuế thì thời hạn nộp hồ sơ khai thuế đối với doanh thu trên hóa đơn chậm nhất là ngày thứ ba mươi (30) của quý tiếp theo quý phát sinh nghĩa vụ thuế.
4. Xác định doanh thu và mức thuế khoán
a) Doanh thu tính thuế khoán đối với cá nhân nộp thuế khoán là doanh thu được ổn định trong một năm.
b) Cá nhân nộp thuế khoán tự xác định doanh thu tính thuế khoán trong năm để làm cơ sở xác định số thuế phải nộp trên tờ khai mẫu số 01/CNKD ban hành kèm theo Thông tư này. Trường hợp cá nhân kinh doanh không xác định được doanh thu khoán, không nộp hồ sơ khai thuế hoặc doanh thu tính thuế khoán xác định không phù hợp với thực tế kinh doanh thì cơ quan thuế có thẩm quyền ấn định doanh thu tính thuế khoán theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.
Căn cứ hồ sơ khai thuế của cá nhân kinh doanh và cơ sở dữ liệu của cơ quan thuế bao gồm: hệ thống thông tin tích hợp tập trung của ngành thuế; kết quả xác minh, khảo sát; kết quả kiểm tra, thanh tra thuế (nếu có) cơ quan thuế xác định doanh thu khoán và mức thuế khoán dự kiến của cá nhân để lấy ý kiến công khai, tham vấn ý kiến của Hội đồng tư vấn thuế và làm cơ sở cho Cục Thuế chỉ đạo, rà soát việc lập Sổ bộ thuế tại từng Chi cục Thuế.
c) Cá nhân nộp thuế khoán trong năm có thay đổi về hoạt động kinh doanh (ngành nghề, quy mô, địa điểm, ...) thì phải khai điều chỉnh, bổ sung để cơ quan thuế có cơ sở xác định lại doanh thu khoán, mức thuế khoán và các thông tin khác về cá nhân kinh doanh cho thời gian còn lại của năm tính thuế. Trường hợp cá nhân kinh doanh không thay đổi về ngành nghề kinh doanh thì cơ quan thuế chỉ xác định lại doanh thu khoán để áp dụng cho thời gian còn lại của năm tính thuế nếu qua số liệu xác minh, kiểm tra, thanh tra có căn cứ xác định doanh thu khoán thay đổi từ 50% trở lên so với mức doanh thu đã khoán. Trường hợp có thay đổi ngành nghề kinh doanh thì thực hiện điều chỉnh bổ sung theo thực tế của ngành nghề kinh doanh thay đổi.
5. Niêm yết công khai lần thứ nhất
Cơ quan thuế thực hiện niêm yết công khai lần thứ nhất (lần 1) để lấy ý kiến về mức doanh thu dự kiến, mức thuế dự kiến. Tài liệu niêm yết công khai lần 1 bao gồm: Danh sách cá nhân thuộc diện không phải nộp thuế giá trị gia tăng, không phải nộp thuế thu nhập cá nhân; Danh sách cá nhân thuộc diện phải nộp thuế; Danh sách cá nhân sử dụng hóa đơn của cơ quan thuế. Việc niêm yết công khai lần 1 được thực hiện như sau:
a) Chi cục Thuế thực hiện niêm yết công khai lần 1 tại bộ phận một cửa của Chi cục Thuế, Ủy ban nhân dân quận, huyện; tại cửa, cổng hoặc địa điểm thích hợp của: trụ sở Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn; trụ sở Đội thuế; Ban quản lý chợ;... đảm bảo thuận lợi cho việc tiếp nhận thông tin để giám sát của người dân và cá nhân kinh doanh. Thời gian niêm yết 1 lần từ ngày 20 tháng 12 đến ngày 31 tháng 12 hằng năm.
b) Chi cục Thuế gửi tài liệu niêm yết công khai lần 1 đến Hội đồng nhân dân và Mặt trận tổ quốc quận, huyện, xã, phường, thị trấn chậm nhất là ngày 20 tháng 12 hằng năm, trong đó nêu rõ địa chỉ, thời gian Chi cục Thuế tiếp nhận ý kiến phản hồi (nếu có) của Hội đồng nhân dân và Mặt trận tổ quốc quận, huyện, xã, phường, thị trấn. Thời gian Chi cục Thuế tiếp nhận ý kiến phản hồi (nếu có) chậm nhất là ngày 31 tháng 12.
c) Chậm nhất là ngày 20 tháng 12 hằng năm, Chi cục Thuế gửi Thông báo mức doanh thu dự kiến, mức thuế dự kiến theo mẫu số 01/TBTDK-CNKD kèm theo Bảng công khai thông tin cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán theo mẫu số 01/CKTT-CNKD (sau đây gọi là Bảng công khai) ban hành kèm theo Thông tư này cho từng cá nhân kinh doanh, trong đó nêu rõ địa chỉ, thời gian Chi cục Thuế tiếp nhận ý kiến phản hồi (nếu có) của cá nhân kinh doanh chậm nhất là ngày 31 tháng 12. Thông báo được gửi trực tiếp đến cá nhân kinh doanh (có ký nhận của người nộp thuế về việc đã nhận thông báo) hoặc cơ quan thuế phải thực hiện việc gửi Thông báo qua bưu điện theo hình thức gửi bảo đảm.
Bảng công khai thông tin dự kiến gửi cho cá nhân được lập theo địa bàn bao gồm cả cá nhân thuộc diện phải nộp thuế và cá nhân thuộc diện không phải nộp thuế. Với chợ, đường, phố, tổ dân phố có từ hai trăm (200) cá nhân kinh doanh trở xuống thì Chi cục Thuế in, phát cho từng cá nhân kinh doanh Bảng công khai của các cá nhân kinh doanh tại địa bàn. Trường hợp chợ, đường, phố, tổ dân phố có trên 200 cá nhân kinh doanh thì Chi cục Thuế in, phát cho từng cá nhân kinh doanh Bảng công khai của không quá 200 cá nhân kinh doanh tại địa bàn. Riêng đối với chợ có trên 200 cá nhân kinh doanh thì Chi cục Thuế in, phát cho từng cá nhân kinh doanh Bảng công khai theo ngành hàng.
d) Chi cục Thuế có trách nhiệm thông báo công khai địa điểm niêm yết, địa chỉ nhận thông tin phản hồi (số điện thoại, số fax, địa chỉ tại bộ phận một cửa, địa chỉ hòm thư điện tử) về nội dung niêm yết công khai để cá nhân kinh doanh biết.
e) Chi cục Thuế có trách nhiệm tổng hợp các ý kiến phản hồi nội dung niêm yết công khai lần 1 của người dân, người nộp thuế, của Hội đồng nhân dân và Mặt trận tổ quốc quận, huyện, xã, phường, thị trấn để nghiên cứu điều chỉnh, bổ sung đối tượng quản lý, mức doanh thu dự kiến, mức thuế dự kiến trước khi tham vấn ý kiến Hội đồng tư vấn thuế.
6. Tham vấn ý kiến Hội đồng tư vấn thuế
Chi cục Thuế tổ chức họp tham vấn ý kiến Hội đồng tư vấn thuế trong thời gian từ ngày 01 tháng 01 đến ngày 10 tháng 01 hằng năm về các tài liệu niêm yết công khai lần 1 và các ý kiến phản hồi. Nội dung lấy ý kiến tham vấn của Hội đồng tư vấn thuế phải được lập thành Biên bản có ký xác nhận của các thành viên trong Hội đồng tư vấn thuế. Nội dung biên bản phải ghi rõ các ý kiến về điều chỉnh đối tượng, doanh thu, mức thuế phải nộp của từng cá nhân kinh doanh để làm tài liệu lập Sổ bộ thuế.
Hội đồng tư vấn thuế theo hướng dẫn tại Thông tư này là Hội đồng tư vấn thuế được thành lập theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.
7. Lập và duyệt Sổ bộ thuế
Căn cứ tài liệu khai thuế của cá nhân nộp thuế khoán, kết quả điều tra thực tế, tổng hợp ý kiến phản hồi khi niêm yết công khai lần 1, biên bản họp với Hội đồng tư vấn thuế và văn bản chỉ đạo của Cục Thuế, Chi cục Thuế thực hiện lập và duyệt Sổ bộ thuế trước ngày 15 tháng 01 hằng năm.
Hằng tháng, căn cứ tình hình biến động trong hoạt động kinh doanh của cá nhân (cá nhân mới ra kinh doanh; cá nhân ngừng/nghỉ kinh doanh; cá nhân thay đổi quy mô, ngành nghề kinh doanh hoặc thay đổi phương pháp tính thuế...) hoặc do những thay đổi về chính sách thuế ảnh hưởng đến doanh thu khoán và mức thuế khoán phải nộp, Chi cục Thuế lập và duyệt Sổ bộ thuế điều chỉnh, bổ sung và thông báo lại tiền thuế phải nộp trong tháng, quý cho cá nhân nộp thuế khoán.
8. Trách nhiệm của Cục Thuế trong việc chỉ đạo, kiểm soát việc lập Sổ bộ thuế tại Chi cục Thuế
Cục Thuế có trách nhiệm khai thác cơ sở dữ liệu quản lý thuế tập trung của ngành để phân tích, đánh giá và chỉ đạo việc lập Sổ bộ thuế của các Chi cục Thuế cụ thể như sau:
a) Cục Thuế có trách nhiệm triển khai công tác kiểm tra thực tế hằng năm tối thiểu 20% số Chi cục Thuế theo quy định về quản lý rủi ro đối với việc xác định mức doanh thu khoán dự kiến, mức thuế dự kiến. Kết quả kiểm tra của Cục Thuế là một trong những cơ sở để Chi cục Thuế lập và duyệt Sổ bộ thuế cá nhân kinh doanh nộp thuế khoán.
b) Trong tổ chức thực hiện nhiệm vụ thu, Cục Thuế có trách nhiệm định kỳ kiểm tra thực tế tối thiểu 10% số Chi cục Thuế mỗi quý I, quý II, quý III. Kết quả kiểm tra là căn cứ xây dựng mức doanh thu dự kiến, mức thuế dự kiến cho năm sau và điều chỉnh doanh thu khoán, mức thuế khoán cho thời gian còn lại của năm tính thuế theo hướng dẫn tại điểm c khoản 4 Điều 6 Thông tư này.
c) Nội dung kiểm tra thực tế của Cục Thuế quy định tại khoản 8 Điều này gồm: kiểm tra trên cơ sở dữ liệu quản lý; đối chiếu số liệu đăng ký kinh doanh, đăng ký thuế; kiểm tra thực tế đối với ít nhất 15% số cá nhân kinh doanh trên địa bàn trong đó tập trung kiểm tra 100% cá nhân kinh doanh thuộc đối tượng quản lý rủi ro theo tiêu chí hướng dẫn tại điểm c khoản 12 Điều 6 Thông tư này.”
9. Gửi Thông báo thuế phải nộp và thời hạn nộp thuế
a) Gửi Thông báo thuế phải nộp
a.1) Cơ quan thuế gửi Thông báo nộp thuế theo mẫu số 01/TBT-CNKD kèm theo Bảng công khai theo mẫu số 01/CKTT-CNKD ban hành kèm theo Thông tư này tới cá nhân nộp thuế khoán (bao gồm cả cá nhân thuộc diện phải nộp thuế và cá nhân thuộc diện không phải nộp thuế) chậm nhất là ngày 20 tháng 01 hằng năm. Thông báo được gửi trực tiếp đến cá nhân kinh doanh (có ký nhận của người nộp thuế về việc đã nhận thông báo) hoặc cơ quan thuế phải thực hiện việc gửi Thông báo qua bưu điện theo hình thức gửi bảo đảm.
Bảng công khai thông tin chính thức gửi cho cá nhân được lập theo địa bàn bao gồm cả cá nhân thuộc diện phải nộp thuế và cá nhân thuộc diện không phải nộp thuế. Với chợ, đường, phố, tổ dân phố có từ hai trăm (200) cá nhân kinh doanh trở xuống thì Chi cục Thuế in, phát cho từng cá nhân kinh doanh Bảng công khai của các cá nhân kinh doanh tại địa bàn. Trường hợp chợ, đường, phố, tổ dân phố có trên 200 cá nhân kinh doanh thì Chi cục Thuế in, phát cho từng cá nhân kinh doanh Bảng công khai của không quá 200 cá nhân kinh doanh tại địa bàn. Riêng đối với chợ có trên 200 cá nhân kinh doanh thì Chi cục Thuế in, phát cho từng cá nhân kinh doanh Bảng công khai theo ngành hàng.
a.2) Trường hợp điều chỉnh lại tiền thuế khoán phải nộp do thay đổi về quy mô, ngành nghề kinh doanh hoặc do thay đổi về chính sách thuế, cơ quan thuế gửi Thông báo nộp thuế mẫu số 01/TBT-CNKD ban hành kèm theo Thông tư này cho cá nhân nộp thuế khoán chậm nhất là ngày 20 của tháng tiếp theo tháng có thay đổi tiền thuế.
a.3) Trường hợp cá nhân nộp thuế khoán mới ra kinh doanh thì cơ quan thuế gửi Thông báo nộp thuế mẫu số 01/TBT-CNKD ban hành kèm theo Thông tư này cho cá nhân nộp thuế khoán chậm nhất là ngày 20 của tháng tiếp theo tháng có phát sinh tiền thuế phải nộp.
b) Thời hạn nộp thuế
b.1) Căn cứ Thông báo nộp thuế, cá nhân nộp thuế khoán nộp tiền thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân của quý chậm nhất là ngày cuối cùng của quý.
b.2) Trường hợp cá nhân nộp thuế khoán có sử dụng hóa đơn của cơ quan thuế thì thời hạn nộp thuế đối với doanh thu trên hóa đơn là thời hạn khai thuế đối với doanh thu trên hóa đơn theo hướng dẫn tại khoản 3 Điều này.
10. Niêm yết công khai lần thứ hai
Cơ quan thuế thực hiện niêm yết công khai lần thứ hai (lần 2) về doanh thu và mức thuế chính thức phải nộp của năm đối với cá nhân kinh doanh. Việc niêm yết công khai lần 2 được thực hiện như sau:
a) Ở cấp Cục Thuế:
Cục Thuế thực hiện niêm yết công khai thông tin cá nhân nộp thuế khoán trước ngày 30 tháng 01 hằng năm trên trang thông tin điện tử của ngành thuế bao gồm các thông tin sau: Danh sách cá nhân thuộc diện không phải nộp thuế giá trị gia tăng, không phải nộp thuế thu nhập cá nhân; Danh sách cá nhân thuộc diện phải nộp thuế; Danh sách cá nhân sử dụng hóa đơn của cơ quan thuế.
Trường hợp cá nhân mới ra kinh doanh hoặc có biến động về số thuế phải nộp, biến động về trạng thái kinh doanh thì Cục Thuế thực hiện công khai thông tin hoặc điều chỉnh thông tin trên trang thông tin điện tử của ngành thuế chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng tiếp theo tháng cá nhân ra kinh doanh hoặc có biến động.
b) Ở cấp Chi cục Thuế:
b.1) Chi cục Thuế thực hiện niêm yết công khai lần 2 trước ngày 30 tháng 01 hằng năm tại bộ phận một cửa của Chi cục Thuế, Ủy ban nhân dân quận, huyện; tại cửa, cổng hoặc địa điểm thích hợp của: trụ sở Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn; trụ sở Đội thuế; Ban quản lý chợ;... đảm bảo thuận lợi cho việc tiếp nhận thông tin để giám sát của người dân và cá nhân kinh doanh.
b.2) Chi cục Thuế gửi tài liệu niêm yết công khai lần 2 đến Hội đồng nhân dân và Mặt trận tổ quốc quận, huyện, xã, phường, thị trấn chậm nhất là ngày 30 tháng 1, trong đó nêu rõ địa chỉ, thời gian Chi cục Thuế tiếp nhận ý kiến phản hồi (nếu có) của Hội đồng nhân dân và Mặt trận tổ quốc quận, huyện, xã, phường, thị trấn.
b.3) Chi cục Thuế có trách nhiệm thông báo công khai địa điểm niêm yết, địa chỉ nhận thông tin phản hồi (số điện thoại, số fax, địa chỉ tại bộ phận một cửa, địa chỉ hòm thư điện tử) về nội dung niêm yết công khai để cá nhân kinh doanh biết.
b.4) Các tài liệu công khai ở cấp Chi cục Thuế thực hiện như đối với công khai thông tin trên trang thông tin điện tử của ngành thuế ở cấp Cục Thuế.
11. Các trường hợp giảm thuế khoán
a) Cá nhân kinh doanh nộp thuế khoán ngừng/nghỉ kinh doanh
Trường hợp cá nhân nộp thuế khoán ngừng/nghỉ kinh doanh thì thông báo ngừng/nghỉ kinh doanh đến cơ quan thuế chậm nhất là một ngày trước khi ngừng/nghỉ kinh doanh. Cơ quan thuế căn cứ vào thời gian ngừng/nghỉ kinh doanh của cá nhân nộp thuế khoán để xác định số tiền thuế khoán được giảm và ban hành Quyết định giảm thuế theo mẫu số 03/MGTH hoặc Thông báo không được giảm thuế mẫu số 04/MGTH ban hành kèm theo Thông tư số 156/2013/TT-BTC. Số thuế khoán được giảm xác định như sau:
Trường hợp cá nhân nộp thuế khoán nghỉ liên tục từ trọn 01 (một) tháng (từ ngày mùng 01 đến hết ngày cuối cùng của tháng đó) trở lên được giảm 1/3 số thuế khoán phải nộp của quý; nếu nghỉ liên tục trọn 02 (hai) tháng trở lên được giảm 2/3 số thuế khoán phải nộp của quý, nếu nghỉ trọn quý được giảm toàn bộ số thuế khoán phải nộp của quý. Trường hợp cá nhân nộp thuế khoán ngừng/nghỉ kinh doanh không trọn tháng thì không được giảm thuế khoán phải nộp của tháng.
Ví dụ 8: Hộ kinh doanh A có số thuế khoán phải nộp của năm 2015 là 12 triệu đồng, tương ứng 1 quý phải nộp là 3 triệu đồng. Hộ kinh doanh A có nghỉ kinh doanh liên tục từ ngày 20 tháng 02 đến hết ngày 20 tháng 6. Thời gian nghỉ kinh doanh được tính tròn tháng của Hộ kinh doanh A là tháng 3, tháng 4 và tháng 5. Vậy số thuế được giảm do nghỉ kinh doanh của Hộ kinh doanh A như sau: quý I được giảm 1/3 số thuế khoán phải nộp tương ứng 1 triệu đồng; quý II được giảm 2/3 số thuế khoán phải nộp tương ứng 2 triệu đồng.
b) Cá nhân kinh doanh nộp thuế khoán bị thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn, bệnh hiểm nghèo
Trường hợp cá nhân nộp thuế khoán bị thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn, bệnh hiểm nghèo thì gửi văn bản đề nghị miễn (giảm) thuế theo mẫu số 01/MGTH ban hành kèm theo Thông tư số 156/2013/TT-BTC đến cơ quan thuế chậm nhất là 90 ngày kể từ ngày kết thúc năm dương lịch.
Cơ quan thuế căn cứ hồ sơ miễn (giảm) thuế theo quy định của Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn hiện hành để xét giảm thuế tương ứng với mức độ thiệt hại nhưng không vượt quá số thuế phải nộp.
c) Cá nhân kinh doanh nộp thuế khoán chuyển đổi hình thức khai thuế
Cá nhân kinh doanh đang nộp thuế theo phương pháp khoán nếu có yêu cầu chuyển đổi hình thức khai thuế theo từng lần phát sinh thì cơ quan thuế chấm dứt quản lý thuế đối với cá nhân theo phương pháp khoán và thực hiện thủ tục giảm thuế khoán theo hướng dẫn như với cá nhân ngừng/nghỉ kinh doanh hướng dẫn tại điểm a khoản 11 Điều này đối với số tháng không nộp thuế theo phương pháp khoán.
12. Một số nội dung khác về công tác quản lý thuế đối với cá nhân nộp thuế khoán
a) Cá nhân kinh doanh sử dụng thường xuyên từ 10 lao động trở lên phải thành lập doanh nghiệp theo quy định của Luật doanh nghiệp; trường hợp chưa thành lập doanh nghiệp, cơ quan thuế ấn định theo quy định của pháp luật về quản lý thuế đối với cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán, đồng thời cơ quan thuế có trách nhiệm lập danh sách những cá nhân kinh doanh này báo cáo cơ quan quản lý nhà nước về đăng ký kinh doanh.
b) Cơ quan Thuế có trách nhiệm cấp mã số thuế cho cá nhân kinh doanh dựa trên thông tin tại hồ sơ khai thuế của cá nhân và thực hiện quy trình quản lý thuế đối với cá nhân kinh doanh trên ứng dụng quản lý thuế tập trung của ngành thuế.
c) Cục Thuế có trách nhiệm xây dựng bộ tiêu chí rủi ro đối với cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán theo từng đối tượng, địa bàn quản lý dựa trên một số tiêu chí rủi ro như:
- Cá nhân nộp thuế khoán kinh doanh tại chợ biên giới;
- Cá nhân nộp thuế khoán kinh doanh vật liệu xây dựng có nguồn gốc tài nguyên khoáng sản (cát, đá, sỏi, gỗ, sản phẩm từ gỗ,...);
- Cá nhân kinh doanh có mức doanh thu tính thuế bất hợp lý so với chi phí (diện tích kinh doanh, thuê địa điểm, giá trị tài sản, trang thiết bị, cửa hàng, kho tàng, chi phí điện, chi phí nước,...); so với số phương tiện vận tải đang sử dụng; so với số lượng lao động; so với hàng hóa (hàng hóa mua vào, hàng hóa trưng bày, hàng hóa tồn kho,...);
- Cá nhân nộp thuế khoán nhưng thường xuyên sử dụng từ 10 lao động trở lên nhưng không thành lập doanh nghiệp;
- Cá nhân nộp thuế khoán có sử dụng hóa đơn của cơ quan thuế;
- Cá nhân nộp thuế khoán có từ hai (02) địa điểm kinh doanh trở lên;
- Cá nhân nộp thuế khoán nợ thuế.
d) Chi cục Thuế có trách nhiệm cập nhật kịp thời các thông tin biến động trong quá trình quản lý đối với cá nhân kinh doanh nộp thuế khoán. Định kỳ đến ngày 01 tháng 11 hằng năm, các Chi cục Thuế, Cục Thuế phải xây dựng xong cơ sở dữ liệu về cá nhân kinh doanh nộp thuế khoán (bao gồm cả cá nhân kinh doanh trong danh sách cá nhân thuộc diện không phải nộp thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân) trên cơ sở thông tin từ hồ sơ của người nộp thuế, kết quả số liệu xác minh, kiểm tra, thanh tra của cơ quan thuế và thông tin từ các cơ quan quản lý nhà nước liên quan.
e) Tổng cục Thuế hướng dẫn quy trình, trình tự, phương pháp xây dựng và quản lý sử dụng cơ sở dữ liệu về người nộp thuế khoán theo quy định của Bộ Tài chính để phục vụ công tác quản lý rủi ro trong kiểm tra, thu thuế.
1. Nguyên tắc khai thuế
a) Cá nhân nộp thuế từng lần phát sinh khai thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân theo từng lần phát sinh nếu có tổng doanh thu kinh doanh trong năm dương lịch trên 100 triệu đồng.
b) Cá nhân kinh doanh theo hình thức hợp tác kinh doanh với tổ chức, tài sản tham gia hợp tác kinh doanh thuộc sở hữu của cá nhân, xác định được doanh thu kinh doanh của cá nhân thì cá nhân ủy quyền cho tổ chức khai thuế và nộp thuế thay. Tổ chức có trách nhiệm khai thuế và nộp thuế thay cho cá nhân tại cơ quan thuế quản lý tổ chức.
Hồ sơ khai thuế đối với cá nhân nộp thuế theo từng lần phát sinh gồm:
- Tờ khai theo mẫu số 01/CNKD ban hành kèm theo Thông tư này.
- Bản chụp hợp đồng kinh tế cung cấp hàng hóa, dịch vụ;
- Bản chụp biên bản nghiệm thu, thanh lý hợp đồng;
- Bản chụp tài liệu chứng minh nguồn gốc xuất xứ của hàng hóa như: Bảng kê thu mua hàng nông sản nếu là hàng hóa nông sản trong nước; Bảng kê hàng hóa mua bán, trao đổi của cư dân biên giới nếu là hàng cư dân biên giới nhập khẩu; Hóa đơn của người bán hàng giao cho nếu là hàng hóa nhập khẩu mua của tổ chức, cá nhân kinh doanh trong nước; tài liệu liên quan để chứng minh nếu là hàng hóa do cá nhân tự sản xuất; ...
- Trường hợp cá nhân kinh doanh theo hình thức hợp tác kinh doanh ủy quyền cho tổ chức khai thuế và nộp thuế thay thì tổ chức khai thuế thay theo Tờ khai mẫu số 01/CNKD kèm theo Phụ lục mẫu số 01-1/BK-CNKD ban hành kèm theo Thông tư này và bản chụp hợp đồng hợp tác kinh doanh (nếu là lần khai thuế đầu tiên của hợp đồng).
- Cá nhân nộp thuế theo từng lần phát sinh nộp hồ sơ khai thuế tại Chi cục Thuế nơi cá nhân cư trú (nơi thường trú hoặc tạm trú).
- Cá nhân kinh doanh buôn chuyến thì nơi nộp hồ sơ khai thuế là nơi cá nhân đăng ký kinh doanh.
- Cá nhân kinh doanh theo hình thức hợp tác kinh doanh ủy quyền cho tổ chức khai thuế và nộp thuế thay thì tổ chức nộp hồ sơ khai thuế thay tại cơ quan thuế quản lý tổ chức.
4. Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế
Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế theo từng lần phát sinh chậm nhất là ngày thứ 30 (ba mươi) của quý tiếp theo quý phát sinh doanh thu tính thuế.
5. Thời hạn nộp thuế
Thời hạn nộp thuế là thời hạn nộp hồ sơ khai thuế.
1. Đối với trường hợp cá nhân trực tiếp khai thuế với cơ quan thuế
Cá nhân cho thuê tài sản trực tiếp khai thuế với cơ quan thuế là cá nhân ký hợp đồng cho thuê tài sản với cá nhân; cá nhân ký hợp đồng cho thuê tài sản với tổ chức không phải là tổ chức kinh tế (cơ quan Nhà nước, tổ chức Đoàn thể, Hiệp hội, tổ chức Quốc tế, Đại sứ quán, Lãnh sự quán, ...); cá nhân ký hợp đồng cho thuê tài sản với doanh nghiệp, tổ chức kinh tế mà trong hợp đồng không có thỏa thuận bên thuê là người nộp thuế.
a) Nguyên tắc khai thuế
- Cá nhân trực tiếp khai thuế thực hiện khai thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân nếu có tổng doanh thu cho thuê tài sản trong năm dương lịch trên 100 triệu đồng.
- Cá nhân lựa chọn khai thuế theo kỳ thanh toán hoặc khai thuế một lần theo năm. Trường hợp có sự thay đổi về nội dung hợp đồng thuê tài sản dẫn đến thay đổi doanh thu tính thuế, kỳ thanh toán, thời hạn thuê thì cá nhân thực hiện khai điều chỉnh, bổ sung theo quy định của Luật Quản lý thuế cho kỳ tính thuế có sự thay đổi.
- Cá nhân khai thuế theo từng hợp đồng hoặc khai thuế cho nhiều hợp đồng trên một tờ khai nếu tài sản cho thuê tại địa bàn có cùng cơ quan thuế quản lý.
b) Hồ sơ khai thuế
Hồ sơ khai thuế đối với hoạt động cho thuê tài sản của cá nhân gồm:
- Tờ khai theo mẫu số 01/TTS ban hành kèm theo Thông tư này;
- Phụ lục theo mẫu số 01-1/BK-TTS ban hành kèm theo Thông tư này (nếu là lần khai thuế đầu tiên của Hợp đồng hoặc Phụ lục hợp đồng);
- Bản chụp hợp đồng thuê tài sản, phụ lục hợp đồng (nếu là lần khai thuế đầu tiên của Hợp đồng hoặc Phụ lục hợp đồng);
- Bản chụp Giấy ủy quyền theo quy định của pháp luật (trường hợp cá nhân cho thuê tài sản ủy quyền cho đại diện hợp pháp thực hiện thủ tục khai, nộp thuế).
c) Nơi nộp hồ sơ khai thuế
Nơi nộp hồ sơ khai thuế là Chi cục Thuế nơi có tài sản cho thuê.
d) Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế
- Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế đối với cá nhân khai thuế theo kỳ hạn thanh toán chậm nhất là ngày thứ 30 (ba mươi) của quý tiếp theo quý bắt đầu thời hạn cho thuê.
Ví dụ 9 : Ông X có phát sinh hợp đồng cho thuê nhà với thời hạn thuê là 02 năm - tính theo 12 tháng liên tục - kể từ ngày 10/04/2015 đến ngày 09/04/2017, kỳ hạn thanh toán là 3 tháng một lần. Ông X lựa chọn khai thuế theo kỳ thanh toán thì: Thời hạn khai thuế của kỳ đầu tiên chậm nhất là ngày 30 tháng 7 năm 2015 (ngày 30 của tháng đầu quý III); Thời hạn khai thuế của kỳ thứ hai chậm nhất là ngày 30 tháng 10 năm 2015. Các kỳ khai thuế tiếp theo thực hiện tương tự, chậm nhất là ngày 30 của tháng đầu quý sau quý bắt đầu thời hạn cho thuê; Trường hợp hợp đồng cho thuê nhà của Ông X có kỳ hạn thanh toán là 6 tháng/lần. Ông X lựa chọn khai thuế theo kỳ thanh toán thì: Thời hạn khai thuế của kỳ đầu tiên chậm nhất là ngày 30 tháng 7 năm 2015 (ngày 30 của tháng đầu quý III); Thời hạn khai thuế của kỳ thứ hai chậm nhất là ngày 30 tháng 01 năm 2016 (ngày thứ 30 của tháng đầu quý I). Các kỳ khai thuế tiếp theo thực hiện tương tự, chậm nhất là ngày thứ 30 của quý tiếp theo quý bắt đầu thời hạn cho thuê.
- Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế đối với cá nhân khai thuế một lần theo năm chậm nhất là ngày thứ 90 (chín mươi) kể từ ngày kết thúc năm dương lịch.
đ) Thời hạn nộp thuế
Thời hạn nộp thuế là thời hạn nộp hồ sơ khai thuế.
2. Đối với doanh nghiệp, tổ chức kinh tế khai thuế, nộp thuế thay cho cá nhân cho thuê tài sản
Cá nhân ký hợp đồng cho thuê tài sản với doanh nghiệp, tổ chức kinh tế mà trong hợp đồng thuê có thỏa thuận bên đi thuê nộp thuế thay thì doanh nghiệp, tổ chức kinh tế có trách nhiệm khấu trừ thuế, khai thuế và nộp thuế thay cho cá nhân bao gồm cả thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập cá nhân.
a) Khấu trừ thuế
Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế khấu trừ thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân trước khi trả tiền thuê tài sản cho cá nhân nếu trong năm dương lịch cá nhân có doanh thu cho thuê tài sản tại đơn vị trên 100 triệu đồng. Trường hợp trong năm cá nhân phát sinh doanh thu từ nhiều nơi, cá nhân dự kiến hoặc xác định được tổng doanh thu trên 100 triệu đồng/năm thì có thể ủy quyền theo quy định của pháp luật để doanh nghiệp, tổ chức khai thay, nộp thay đối với hợp đồng cho thuê từ 100 triệu/năm trở xuống tại đơn vị.
Số thuế khấu trừ được xác định theo hướng dẫn tại khoản 2 Điều 4 Thông tư này.
b) Nguyên tắc khai thuế
Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế khai thay thuế cho cá nhân cho thuê tài sản thì trên tờ khai ghi thêm “Khai thay” vào phần trước cụm từ “Người nộp thuế hoặc Đại diện hợp pháp của người nộp thuế” đồng thời người khai ký, ghi rõ họ tên, nếu là tổ chức khai thay thì sau khi ký tên phải đóng dấu của tổ chức theo quy định. Trên hồ sơ tính thuế, chứng từ thu thuế vẫn phải thể hiện đúng người nộp thuế là cá nhân cho thuê tài sản.
Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế khai thay sử dụng tờ khai mẫu số 01/TTS của cá nhân để khai theo từng hợp đồng hoặc khai cho nhiều hợp đồng trên một tờ khai nếu tài sản thuê tại địa bàn có cùng cơ quan thuế quản lý.
c) Hồ sơ khai thuế:
Hồ sơ khai thuế đối với hoạt động cho thuê tài sản của cá nhân gồm:
- Tờ khai theo mẫu số 01/TTS ban hành kèm theo Thông tư này;
- Phụ lục theo mẫu số 01-1/BK-TTS ban hành kèm theo Thông tư này;
- Bản chụp Hợp đồng thuê tài sản, Phụ lục hợp đồng (nếu là lần khai thuế đầu tiên của Hợp đồng hoặc Phụ lục hợp đồng).
d) Nơi nộp hồ sơ khai thuế, thời hạn nộp hồ sơ khai thuế, thời hạn nộp thuế
Nơi nộp hồ sơ khai thuế, thời hạn nộp hồ sơ khai thuế, thời hạn nộp thuế đối với trường hợp doanh nghiệp, tổ chức kinh tế khai thuế, nộp thuế thay cho cá nhân được thực hiện như đối với cá nhân trực tiếp khai thuế hướng dẫn tại điểm c, điểm d và điểm đ khoản 1 Điều này.
1. Khấu trừ thuế
Công ty xổ số kiến thiết, doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp bán hàng đa cấp trả tiền hoa hồng cho cá nhân trực tiếp ký hợp đồng làm đại lý bán đúng giá có trách nhiệm khấu trừ thuế thu nhập cá nhân nếu doanh nghiệp xác định số tiền hoa hồng trả cho cá nhân tại đơn vị trong năm dương lịch trên 100 triệu đồng.
Trường hợp trong năm cá nhân phát sinh hoạt động kinh doanh từ nhiều nơi và cá nhân dự kiến hoặc xác định được tổng doanh thu trên 100 triệu đồng/năm thì có thể ủy quyền theo quy định của pháp luật để doanh nghiệp khấu trừ thuế đối với số tiền hoa hồng nhận được tại đơn vị từ 100 triệu/năm trở xuống.
Số thuế khấu trừ được xác định theo hướng dẫn tại khoản 2 Điều 5 Thông tư này.
- Công ty xổ số kiến thiết, doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp bán hàng đa cấp có phát sinh khấu trừ thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân làm đại lý xổ số, đại lý bảo hiểm, bán hàng đa cấp thì khai thuế theo tháng hoặc quý. Nguyên tắc xác định đối tượng khai thuế theo tháng hoặc quý thực hiện theo hướng dẫn tại điểm a khoản 1 Điều 16 Thông tư số 156/2013/TT-BTC .
- Công ty xổ số kiến thiết, doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp bán hàng đa cấp thực hiện khai thuế theo tháng hoặc quý và không phải khai quyết toán thuế đối với nghĩa vụ khấu trừ thuế thu nhập cá nhân của các cá nhân làm đại lý xổ số, đại lý bảo hiểm, bán hàng đa cấp.
- Cá nhân làm đại lý xổ số, đại lý bảo hiểm, bán hàng đa cấp nếu phát sinh thuế thu nhập cá nhân phải nộp thêm trong trường hợp Công ty xổ số kiến thiết, doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp bán hàng đa cấp chưa khấu trừ thuế do chưa đến mức phải nộp thuế thì cuối năm cá nhân thực hiện khai thuế vào tờ khai thuế năm theo mẫu số 01/TKN-XSBHĐC ban hành kèm theo Thông tư này.
3. Hồ sơ khai thuế
a) Hồ sơ khai thuế tháng, quý của tổ chức khấu trừ
- Công ty xổ số kiến thiết, doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp bán hàng đa cấp khấu trừ thuế đối với tiền hoa hồng từ làm đại lý xổ số, đại lý bảo hiểm, bán hàng đa cấp của cá nhân khai thuế theo Tờ khai mẫu số 01/XSBHĐC ban hành kèm theo Thông tư này.
- Đối với tờ khai của kỳ tháng/kỳ quý cuối cùng trong năm, phải kèm theo Phụ lục theo mẫu số 01-1/BK-XSBHĐC ban hành kèm theo Thông tư này (không phân biệt có phát sinh khấu trừ thuế hay không phát sinh khấu trừ thuế).
b) Hồ sơ khai thuế năm của cá nhân trực tiếp khai thuế
Cá nhân làm đại lý xổ số, đại lý bảo hiểm, bán hàng đa cấp thuộc diện khai thuế năm khai thuế theo Tờ khai mẫu số 01/TKN-XSBHĐC ban hành kèm theo Thông tư này.
c) Nơi nộp hồ sơ khai thuế
- Công ty xổ số kiến thiết, doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp bán hàng đa cấp khấu trừ thuế đối với tiền hoa hồng từ làm đại lý xổ số, đại lý bảo hiểm, bán hàng đa cấp của cá nhân nộp hồ sơ khai thuế tại cơ quan thuế trực tiếp quản lý.
- Cá nhân làm đại lý xổ số, đại lý bảo hiểm, bán hàng đa cấp thuộc diện khai thuế năm nộp hồ sơ khai thuế tại Chi cục Thuế nơi cá nhân cư trú (thường trú hoặc tạm trú).
d) Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế
- Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế tháng của Công ty xổ số kiến thiết, doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp bán hàng đa cấp chậm nhất là ngày thứ 20 (hai mươi) của tháng tiếp theo tháng phát sinh nghĩa vụ thuế.
- Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế theo quý của Công ty xổ số kiến thiết, doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp bán hàng đa cấp chậm nhất là ngày thứ 30 (ba mươi) của quý tiếp theo quý phát sinh nghĩa vụ thuế.
- Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế của cá nhân thuộc diện khai thuế năm chậm nhất là ngày thứ 90 (chín mươi) kể từ ngày kết thúc năm dương lịch.
đ) Thời hạn nộp thuế
- Đối với Công ty xổ số kiến thiết, doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp bán hàng đa cấp thì thời hạn nộp thuế là thời hạn nộp hồ sơ khai thuế.
- Đối với cá nhân thuộc diện khai thuế năm thì thời hạn nộp thuế là thời hạn nộp hồ sơ khai thuế năm.
Tại các địa bàn chưa thực hiện nộp thuế qua phương thức điện tử, Cơ quan quản lý thuế ủy nhiệm cho các tổ chức thu thuế đối với cá nhân kinh doanh nộp thuế khoán. Việc ủy nhiệm thu thuế phải được thực hiện thông qua hợp đồng giữa Thủ trưởng cơ quan quản lý thuế với Tổ chức được ủy nhiệm thu.
Tổ chức được ủy nhiệm thu là các đơn vị như: Ban quản lý chợ; Trung tâm thương mại; hoặc các doanh nghiệp có hệ thống mạng lưới rộng khắp trên cả nước đáp ứng điều kiện thuận lợi cho cá nhân nộp thuế vào ngân sách nhà nước như: các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông, điện lực,...
Tổ chức được ủy nhiệm thu thuế quy định tại điều này được hưởng kinh phí ủy nhiệm thu trích từ kinh phí hoạt động của cơ quan thuế.
Cơ quan thuế sử dụng kinh phí của đơn vị để chi trả cho tổ chức được ủy nhiệm thu thuế theo hợp đồng đã ký với cơ quan thuế.
Tổng cục Trưởng Tổng cục Thuế tổ chức thực hiện công tác ủy nhiệm thu thuế thống nhất trong cả nước theo quy định hiện hành về ủy nhiệm thu và quy định tại Điều này.
ADMINISTRATION OF VAT AND PIT ICNURRED BY BUSINESSPEOPLE
Article 6. Tax declaration by businesspersons paying flat tax
1. Tax declaration principles:
a) Persons who pay flat tax shall declare tax once per year at the Sub-departments of taxation of the district where their business premises are located and are not required to make annual tax statements.
b) Flat tax payers using invoices of tax authorities shall declare and pay taxes on revenues on the invoices quarterly in addition to the flat revenue.
c) In case a businessperson engages in business cooperation with an organization using property under his/her personal ownership but is not able to determine revenue from business, he/she may authorizes the organization to declare and pay flat tax on his/her behalf. The organization shall declare and pay tax on behalf of the person at its supervisory tax authority.
2. Tax declaration documents:
From November 20 to December 05 every year, the tax authority shall hand out tax declarations of the next year to all businesspeople who pay flat tax.
Tax declaration documents submitted by flat tax payers:
- Flat tax payers shall declare tax on flat revenue using declaration form no. 01/CNKD enclosed herewith.
- Flat tax payers using invoices of tax authorities shall declare their revenues according to the invoices in form No. 01/BC-SDHĐ-CNKD enclosed herewith. They are not required to make and submit the invoice use report using the form enclosed with Circular No. 39/2014/TT-BTC dated March 31, 2014 of the Ministry of Finance.
- In case a businessperson engages in business cooperation with an organization and authorizes it to declare and pay tax on his/her behalf, the organization shall use form No. 01/CNKD and form No. 01-1/BK-CNKD enclosed where with and submit a photocopy of the business cooperation contract (for the first time of tax declaration of the contract).
3. Deadline for submitting tax declarations:
- Flat tax payers shall submit tax declarations by December 15 of the year preceding the tax year.
- Flat tax payers who are new to business or changes their business lines or scale of business in the year shall submit tax declarations within 10 days from the beginning date or changing date.
- Flat tax payer using invoices of the tax authorities shall submit tax declarations by the 30th day of the quarter succeeding the quarter in which tax is incurred.
4. Determination of flat tax and revenue
a) Flat revenue of a flat tax payer shall remain unchanged for 01 year.
b) Flat tax payers shall determine the flat revenue themselves as the basis for determining the tax payable on form No. 01/CNKD enclosed herewith. If the businessperson is not able to determine the flat revenue, fails to submit the tax declaration, or the flat revenue determined is not practical, the tax authority is entitled to impose a flat revenue in accordance with regulations of law on tax administration.
According to tax declarations submitted by businesspeople and database of tax authorities including: integrated information system of tax authorities; verification and survey results; tax inspection results (if any), tax authorities shall determine flat revenue and flat tax in order to conduct a public enquiry and consult with Tax Advisory Council. This is the basis for Provincial Departments of Taxation to direct and review the making of … of each sub-department of Taxation of districts.
c) Every flat tax payer who makes changes to their business (business lines, scale, location, etc.) in the year must register the changes in order for tax authorities to re-calculate the flat revenue, flat tax, and other information about the tax payer that is applied to the rest of the tax year. If the tax authority, through inspection, finds that the taxpayer does not make changes to his/her business but flat revenue varies by 50% or more, the tax authority shall only recalculate the flat revenue which is applied to the rest of the tax year. If the business lines are changed, adjustments shall be made accordingly.
5. First public enquiry
The tax authority shall conduct the first public enquiry to seek opinions about flat revenues and flat tax by posting documents publicly. Documents to be posted include: A list businesspeople exempt from VAT and/or PIT; a list of businesspeople who have to pay tax; and a list of businesspeople using invoices of tax authorities. The first public enquiry shall be conducted as follows:
a) The Sub-department of taxation of each district shall post the documents at the Sub-department of taxation, the People’s Committee of the district, the gate or a suitable location of the People’s Committees of communes within the district, offices of tax collector teams, management boards of markets, etc. in order to ensure convenient obtainment of information. The first public enquiry shall take place from December 20 to December 31 every year.
b) Sub-department of taxation of the district shall send posted documents to the People’s Councils and Fatherland Front Agencies of the district and communes therein by December 20; specify the address and deadline for receiving feedbacks from the People’s Council and Fatherland Front Agencies which is December 31.
c) By December 20 every year, Sub-departments of taxation shall send form No. 01/TBTDK-CNKD enclosed herewith (notice of estimated flat revenue and flat tax) together with form No. 01/CKTT-CNKD enclosed herewith (information sheet) to each businessperson, specify the address and time for the Sub-departments of taxation to receive feedbacks from businesspeople (if any) which is December 31. The notice may be sent directly to businesspeople (the receipt of the notice must be confirmed by taxpayers) or by tax authorities by registered mail.
Preliminary information sheets shall be sent to businesspeople within the district, including both businesspeople who have to pay tax and who do not. If the market, street, and neighborhood that has 200 businesspeople or fewer, the Sub-department of taxation shall print and hand out the information sheet to every businessperson. If the market, street, or neighborhood has more than 200 businesspeople, the Sub-department of taxation shall print and hand out the information sheet to not more than 200 businesspeople. If the market has more than 200 businesspeople, the Sub-department of taxation shall print and hand out the information sheet to each businessperson by their business lines.
d) The Sub-department of taxation has the responsibility to publish the posting location and address for receiving feedbacks (including phone numbers, fax numbers, address, email address).
e) Sub-departments of taxation shall collect and consolidate feedbacks from the people, taxpayers, the People’s Councils and Fatherland Front Agencies of the district and communes therein, then consider changing the regulated entities, estimated flat revenues and flat taxes before consulting with Tax Advisory Council.
6. Consulting Tax Advisory Council
Each Sub-department of taxation shall consult Tax Advisory Council during the period from January 01 to January 10 every year about documents posted for the first public enquiry and the feedbacks. The minutes of consultation meeting with Tax Advisory Council must be made and bear the signatures of members of Tax Advisory Council. The minutes must specify opinions about changes of taxpayers, revenues, taxes of each businessperson which serve as the basis for making the tax register.
Tax Advisory Councils mentioned in this Circular Article Tax Advisory Councils established in accordance with regulations of law on tax administration.
7. Making and approving tax registers
According to tax declarations submitted by flat tax payers, investigation results, feedbacks obtain from the first public enquiry, minutes of meeting with Tax Advisory Council, and instructions from the Department of Taxation of the province, Sub-departments of taxation shall make and approve their tax registers by January 15.
Every month, depending on the business status of businesspeople (new businesses; suspension/shutdown of businesses; change of business scale or business lines, or change of tax calculation method, etc.) and changes of tax policies which affect the flat revenues and tax payable, the Sub-department of taxation shall adjust the tax register and re-inform flat tax payers of tax payable in the month or quarter.
8. Responsibility of Provincial Departments of Taxation for directing, supervising Sub-departments of taxation making their tax registers
Provincial Departments of Taxation have the responsibility to use tax administration database to analyze, assess, and direct the making of tax registers of Sub-departments of taxation as follows:
a) Departments of Taxation shall carry out annual inspections of at least 20% of Sub-departments of taxation in terms of adherence to regulations on risk management of determination of flat revenues and flat taxes. Inspection results given by Provincial Departments of Taxation are one of the bases for Sub-departments of taxation to make and approve tax registers of flat tax payers.
b) While performing its tasks, each Department of Taxation shall carry out periodic inspections of at least 10% of the Sub-departments of taxation in the first, second, and third quarter. The inspection results are the basis for estimating flat revenues and flat taxes of the next year. Flat revenue and flat tax applied to the rest of the tax year shall be adjusted in accordance with instructions of Point c Clause 4 Article 6 of this Circular.
c) Contents of the inspection by Provincial Department of Taxation mentioned in Clause 8 of this Article include: inspection of the administration database; comparison of information about business registration and tax registration; inspection of at least 15% of local businesspeople, 100% businesspeople classified as risky according to the criteria prescribed in Point c Clause 12 Article 6 of this Circular.”
9. Notice of tax payable and deadline for paying tax
a) Sending tax notice
a.1) The tax authority shall send the tax notice (form No. 01/TBT-CNKD) together with the information sheet (form No. 01/CKTT-CNKD) to every flat-tax payers (including both businesspeople who have to pay tax and who do not) by January 20 every year. The notice shall be sent to every businessperson whether directly (taxpayers’ confirmation is required) or by express mail.
Official information sheets shall be sent to businesspeople within the district, including both businesspeople who have to pay tax and who do not. If the market, street, and neighborhood that has 200 businesspeople or fewer, the Sub-department of taxation shall print and hand out the information sheet to every businessperson. If the market, street, or neighborhood has more than 200 businesspeople, the Sub-department of taxation shall print and hand out the information sheet to not more than 200 businesspeople. If the market has more than 200 businesspeople, the Sub-department of taxation shall print and hand out the information sheet to each businessperson by their business lines.
a.2) In case of change of flat tax because of change of business scale, business lines, or tax policies, the tax authority shall send form No. 01/TBT-CNKD enclosed herewith (tax notice) to flat tax payers by the 20th of the month succeeding the month in which tax is changed.
a.3) In case of a new flat tax payer, the tax authority shall send form No. 01/TBT-CNKD (tax notice) to the tax payer by the 20th of the month succeeding the month in which tax is incurred.
b) Deadline for paying tax
b.1) According to the tax notice, flat tax payers shall pay VAT and PIT of the quarter by the last day of the quarter.
b.2) Flat tax payers that use invoices of tax authorities shall pay tax on revenues on invoices by the deadline for declaring tax on revenues on the invoices as prescribed in Clause 3 of this Article.
10. Second public enquiry
The tax authority shall conduct the second public enquiry into official revenues and taxes of businesspeople of the year. The second public enquiry shall be conducted as follows:
a) Tasks of Department of Taxation of the province
Department of Taxation of the province shall publish information about flat-tax payers by January 30 on the website of tax authorities, including: A list businesspeople exempt from VAT and/or PIT; a list of businesspeople who have to pay tax; and a list of businesspeople using invoices of tax authorities.
In case of a new businessperson or change of tax payable or change of business status, the Department of Taxation shall publish or adjust information on the website of tax authorities by the last day of the month succeeding the month in which the business is inaugurated or the change occurs.
b) Tasks of Sub-departments of taxation:
b.1) The Sub-department of taxation of each district shall post the documents at the Sub-department of taxation, the People’s Committee of the district, and the gate or a suitable location of the People’s Committees of communes within the district, offices tax collector teams, management boards of markets, etc. in order to ensure convenient obtainment of information.
b.2) Sub-department of taxation of the district shall send posted documents to the People’s Councils and Fatherland Front Agencies of the district and communes therein by December 20, specify the address and deadline for receiving feedbacks from the People’s Council and Fatherland Front Agencies.
b.3) The Sub-department of taxation has the responsibility to publish the posting location and address for receiving feedbacks (including phone numbers, fax numbers, address, email address).
b.4) Documents published by the Sub-department of taxation are the same as those posted by the Department of Taxation on the website of tax authorities.
11. Cases of flat tax reduction
a) The flat tax payer suspends/shuts down the business
The flat tax payer suspends/shuts down the business shall send a notification to the tax authority at least one day before suspension or shutdown. The tax authority shall determine the reduction in flat tax according to the duration of suspension or time of shutdown and issue a decision of tax reduction (form No. 03/MGTH) or notice of no tax reduction (form No. 04/MGTH enclosed with Circular No. 156/2013/TT-BTC). The reduction in flat tax is determined as follows:
If the business is suspended for the whole month (from the 1st to the last day of the month) or longer, the flat tax payable in the quarter shall be reduced by 1/3. If the business is suspended for two whole months or longer, the flat tax payable in the quarter shall be reduced by 2/3. If the business is suspended for the whole quarter, the flat tax payable in the quarter shall be cancelled. If the business is suspended for less than a month, flat tax payable in the month shall not be reduced.
Example 8: Household A has a flat tax payable in 2015 of VND 12 million, which means VND 3 million/quarter. Household A suspends its business continuously from February 20 to June 20. It will be considered that household A suspends its business in March, April, and May. So tax incurred by household A shall be reduced due to business suspension as follows: tax payable in the first quarter is reduced by 1/3 (VND 1 million), tax payable in the second quarter is reduced by 2/3 (VND 2 million).
b) The flat-tax payer suffers from a natural disaster, conflagration, accident, or fatal disease
The flat-tax payer that suffers from a natural disaster, conflagration, accident, or fatal disease shall submit an application for tax exemption or reduction (form No. 01/MGTH enclosed with Circular No. 156/2013/TT-BTC) to the tax authority within 90 days from the end of the calendar year.
The tax authority shall consider granting tax reduction according to the damage. Nevertheless, the reduction shall not exceed the amount of tax payable.
c) The flat-tax payer changes the tax declaration method
Any flat-tax payer that wishes to switches over to pay tax whenever it is incurred shall follow the procedures in Point a Clause 11 of this Article during the months in which flat tax is not paid.
12. Other regulations on tax administration of flat-tax payers
a) The businessperson who hires 10 employees or more must establish an enterprise as prescribed by the Law on Enterprises. If the businessperson has not established an enterprise, the tax authority shall impose flat tax. The tax authority shall make and send the list of such businesspeople to the business registration authority.
b) Tax authorities have the responsibility to issue taxpayer ID numbers (TIN) to businesspeople according to information on their tax declaration documents and follow tax administration procedures using the tax administration application of tax authorities.
c) Provincial Departments of Taxation shall establish a set of risk criteria applied to flat-tax payers by type and area of tax payers, such as:
- Flat-tax payers doing business at bordering markets;
- Flat-tax payers selling building materials derived from natural resources (sand, stones, gravel, timber, timber products, etc.);
- Businesspeople whose taxable revenues are unreasonable in comparison to costs (business areas, leases of business premises, value of assets, equipment, stores, warehouses, cost of electricity and water supplied), quantity of vehicles, employees, goods (goods purchased, displayed, in stock, etc.)
- Flat-tax payers who hire 10 employees or more without establishing enterprises;
- Flat-tax payers using invoices of tax authorities;
- Flat-tax payers having 02 business locations or more;
- Flat-tax payers having outstanding tax.
d) Sub-departments of taxation shall update information about developments of flat-tax payers. On November 01 every year, Sub-departments of taxation and Provincial Departments of Taxation must finish building the database about flat-tax payers (including those on the list of businesspeople exempt from VAT and/or PIT) based on information from taxpayers’ profiles, results of verification and inspection of tax authorities, and information provided by relevant regulatory agencies.
e) General Department of Taxation shall provide guidance on procedures and methods for establishing and using the database about flat-tax payers according to regulations of the Ministry of Finance to serve risk management in tax inspection and tax collection.
Article 7. Tax declaration and payment by businesspeople paying tax whenever it is incurred
1. Tax declaration principles:
a) Businesspeople shall declare and pay VAT and/or PIT whenever it is incurred if the revenue in the calendar year is higher than VND 100 million.
b) Businesspeople who engage in business cooperation with other organizations using property under their personal ownership and are able to determine the revenues shall declare such organizations to declare and pay tax on their behalf. The said organizations shall declare and pay tax on behalf of the cooperating businesspeople at their supervisory tax authorities.
2. Tax declaration documents:
Tax declaration documents submitted by businesspeople paying tax whenever it is incurred include:
- The declaration form No. 01/CNKD enclosed herewith.
- A photocopy of the contract for provision of goods/services (if any);
- A photocopy of the acceptance record or contract finalization record (if any);
- Photocopies of documents proving origins of goods such as: statement of purchases of domestic farm produces; statement of goods purchased from or exchanged with border residents for goods imported by border residents; invoices issued by sellers for imported goods purchased from domestic sellers; or relevant documents proving goods are manufactured by the taxpayers themselves;
- In case a businessperson engages in business cooperation with an organization and authorizes it to declare and pay tax on his/her behalf, the organization shall use form No. 01/CNKD and form No. 01-1/BK-CNKD enclosed where with and submit a photocopy of the business cooperation contract (for the first time of tax declaration of the contract).
3. Places for submitting tax declaration documents:
- Businesspeople paying tax whenever it is incurred shall submit their tax declaration documents at Sub-departments of taxation of the districts where they reside (temporarily or permanently).
- Businesspeople doing wholesaling shall submit tax declaration documents in the administrative divisions where they apply for business registration.
- In case a businessperson engages in business cooperation with an organization and authorizes it to declare and pay tax on his/her behalf, the organization shall submit tax declarations to its supervisory tax authority.
4. Deadline for submitting tax declarations:
Businesspeople paying tax whenever it is incurred shall submit tax declaration documents by the 30th day of the quarter succeeding the quarter in which taxable revenue is earned.
5. Deadline for paying tax:
Deadline for paying tax is the same as the deadline for submitting tax declarations.
Article 8. Deducting, declaring, paying tax incurred by property lessors
1. The lessor declares tax directly:
Property lessors who declare tax directly are persons who sign lease contract with other persons; persons who sign lease contract with organizations other than business organizations (regulatory agencies, associations, international organizations, embassies, consulates, etc.); person who signs lease contract with enterprises, business organizations which do not require the lessee to pay tax on the lessor’s behalf.
a) Tax declaration principles
- The lessor shall declare VAT and/or PIT if the revenue from lease of property in the calendar year is over VND 100 million.
- The lessor may choose between declaring tax by payment term or once per year. If there is a change to the lease contract which leads to a change to the taxable revenue, payment term, or lease term, the lessor shall make an additional declaration in accordance with the Law on Tax administration during the tax period in which the change occurs.
- The lessor may declare tax on each contract or multiple contract using the same declaration if the prices of property are under the management of the same local tax authority.
b) Tax declaration documents:
Documents for declaration of tax on property lease by an individual include:
- The declaration form No. 01/TTS enclosed herewith;
- The appendix form No. 01-1/BK-TTS enclosed herewith (for the first tax declaration of the contract or contract appendix);
- A photocopy of the lease contract, contract appendix (for the first tax declaration of the contract or contract appendix);
- A photocopy of the letter of attorney (if the lessor authorizes a legal representative to declare and pay tax).
c) Places for submitting tax declaration documents:
Tax declaration documents shall be submitted to the Sub-department of taxation of the district where the leased property is located.
d) Deadline for submitting tax declarations
- The deadline for submitting tax declaration documents is the 30th day of the quarter succeeding the quarter in which the lease term begins if the lessor declares tax by payment term.
Example 9: Mr. X has a house lease contract for 02 years from April 10, 2015 to April 9, 2017. Rents are paid every 03 months. If Mr. X declares tax quarterly, the deadlines for declaring tax will be July 30, 2015 (the 30th day of the first month of the third quarter), October 30, 2015, and so on.
If the lease contract stipulates that rents are paid every 6 months and Mr. X also declares tax every 6 months, the deadlines for declaring tax will be July 30, 2015 (the 30th day of the first month of the third quarter), January 30, 2016 (the 30th day of the first month of the first quarter), and so on.
- The deadline for submission of tax declarations by businesspeople declaring tax once per year is the 90th day from the end of the calendar year.
dd) Deadline for paying tax
Deadline for paying tax is the same as the deadline for submitting tax declarations.
2. The enterprise or business organization declares and pays tax on behalf of the property lessor:
If the lease contract with an enterprise or business organization (hereinafter referred to as lessee) stipulates that the lessee shall pay tax on behalf of the lessor, the lessee shall deduct tax, declare and pay tax on behalf of the lessor, including VAT and PIT.
a) Deducting tax
The lessee shall deduct VAT and PIT before paying the rent to the lessor of the lessor’s revenue from the lease of such property in the calendar year is over VND 100 million. If the lessor earns revenues from multiple places in the year and estimates (or determines) that the total revenue exceeds VND 100 million per year, the lessor may authorize the lessee to declare and pay tax on his/her behalf even if the contract value with such lessee is VND 100 million per year or lower.
The tax deducted shall be determined in accordance with Clause 2 Article 4 of this Circular.
b) Tax declaration principles
The lessee who declares tax on behalf of the lessor must write it on the tax declaration and append the seal on the declaration. On the tax declaration and tax payment receipt, the taxpayer is still the lessor.
The lessee that declares that on behalf of the lessor shall use form No. 01/TTS for each contract or for multiple contracts on the same declaration if the prices of property are under the management of the same local tax authority.
c) Tax declaration documents:
Documents for declaration of tax on property lease by an individual include:
- The declaration form No. 01/TTS enclosed herewith;
- The appendix form No. 01-1/BK-TTS enclosed herewith;
- A photocopy of the lease contract, contract appendix (for the first tax declaration of the contract or contract appendix).
d) Places for submitting tax declaration documents; deadline submitting tax declaration documents and deadline for paying tax
The places for submitting tax declaration documents; deadline submitting tax declaration documents and deadline for paying tax in case the lessee declares and pays tax on behalf of the lessor are the same as those in case the lessor declares tax himself/herself prescribed in Point c, Point d, and Point dd Clause 1 of this Article.
Article 9. Deducting tax, declaring tax, paying tax incurred by lottery, insurance, and multi-level marketing agents.
1. Deducting tax
The lottery company, insurer, multi-level marketing company who pays commission to the agent shall deduct PIT if the company determines that the commission paid to the agent in the calendar year exceeds VND 100 million.
If the businessperson earns revenues from multiple sources in the year and estimates (or determines) that the total revenue exceeds VND 100 million per year, he/she may authorize the company to deduct tax from the commission even if the commission paid by the company is VND 100 million per year or lower.
The tax deducted shall be determined in accordance with Clause 2 Article 5 of this Circular.
2. Tax declaration principles:
- If the lottery company, insurer, or multi-level marketing company that deducts personal income tax from revenues of the agent shall declare tax monthly or quarterly. Rules for determining whether to declare tax monthly or quarterly are provided for in Point a Clause 1 Article 16 of Circular No. 156/2013/TT-BTC.
- The lottery company, insurer, or multi-level marketing company shall declare tax monthly or quarterly and is not required to make an annual statement of deduction of PIT incurred by their agents.
- The lottery, insurance, or multi-level marketing agent who has to pay additional tax because the company did not deducted tax (the revenue is below the taxable level) will use the annual declaration form No. 01/TKN-XSBHĐC enclosed herewith.
3. Tax declaration documents:
a) Monthly, quarterly tax declaration documents of deducting organization:
- The lottery, insurance, or multi-level marketing company shall deduct tax on the commission paid to the agent using the declaration form No. 01/XSBHĐC enclosed herewith.
- The declaration of the last month or last quarter of the year must be enclosed with the appendix form No. 01-1/BK-XSBHĐC enclosed herewith whether tax is deducted or not.
b) Annual tax declaration documents submitted by the agent who directly declares tax
Lottery agents, insurance agents, and multi-level marketing agents who declare tax annually shall use the declaration form No. 01/TKN-XSBHĐC enclosed herewith,
c) Places for submitting tax declaration documents:
- The lottery, insurance, and multi-level marketing companies who deduct tax on the commission paid to their agents shall submit tax declaration documents to its supervisory tax authority.
- Lottery agents, insurance agents, and multi-level marketing agents who declare tax annually shall submit tax declaration documents to Sub-departments of taxation of the district where they reside (whether temporarily or permanently).
d) Deadline for submitting tax declaration documents:
- Lottery, insurance, and multi-level marketing companies shall submit monthly tax declaration documents by the 20th of the month succeeding the month in which tax is incurred.
- Lottery, insurance, and multi-level marketing companies shall submit quarterly tax declaration documents by the 30th of the quarter succeeding the quarter in which tax is incurred.
- Businesspeople declaring tax annually shall submit tax declaration documents within 90 days from the end of the calendar year.
dd) Deadline for paying tax
- Lottery, insurance, and multi-level marketing companies shall pay monthly/quarterly tax by the deadline for submitting monthly/quarterly tax declaration documents.
- Businesspeople who declare tax annually shall pay tax by the deadline for submitting annual tax declarations.
Article 10. Authorizing tax collection
Tax authorities of the administrative divisions in which electronic tax collection is not applied shall authorize other organizations to collect tax from flat-tax payers. The authorization must be made into a contract between the head of the tax authority and the organization authorized to collect tax (hereinafter referred to as authorized collector).
Authorize collectors include: management boards of markets, shopping malls, enterprises having nationwide networks that enable people to pay tax such as postal and telecommunication enterprises, electricity enterprises, etc.
The authorized collectors prescribed in this Article shall receive funding from tax authorities.
Tax authorities shall use their budgets to pay authorized collectors under contracts.
The Director of the General Department of Taxation shall organize the uniform authorization of tax collection nationwide according to applicable regulations on authorizing tax collection and regulations of this Article.
Văn bản liên quan
Cập nhật
Điều 11. Các hoạt động giám sát tối cao của Quốc hội
Điều 14. Đối tượng được cấp hộ chiếu phổ thông
Điều 2. Phương pháp tính thuế đối với cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán
Điều 3. Phương pháp tính thuế đối với cá nhân kinh doanh nộp thuế theo từng lần phát sinh
Điều 4. Phương pháp tính thuế đối với cá nhân cho thuê tài sản
Điều 6. Khai thuế đối với cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán
Điều 7. Khai thuế, nộp thuế đối với cá nhân kinh doanh nộp thuế theo từng lần phát sinh
Điều 8. Khấu trừ thuế, khai thuế, nộp thuế đối với cá nhân cho thuê tài sản
Điều 12. Sửa đổi, bổ sung Điều 3 Thông tư số 111/2013/TT-BTC như sau:
Điều 13. Sửa đổi, bổ sung Điều 5 Thông tư số 111/2013/TT-BTC như sau:
Điều 14. Sửa đổi, bổ sung Điều 7 Thông tư số 111/2013/TT-BTC như sau:
Điều 15. Sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 2 Điều 9 Thông tư số 111/2013/TT-BTC như sau:
Điều 16. Sửa đổi, bổ sung điểm a và điểm b khoản 2 Điều 11 Thông tư số 111/2013/TT-BTC như sau:
Điều 17. Sửa đổi, bổ sung Điều 12 Thông tư số 111/2013/TT-BTC như sau:
Điều 18. Sửa đổi, bổ sung điểm c khoản 1 Điều 15 Thông tư số 111/2013/TT-BTC như sau:
Điều 19. Sửa đổi, bổ sung Điều 16 Thông tư số 111/2013/TT-BTC như sau:
Điều 20. Sửa đổi, bổ sung Điều 25 Thông tư số 111/2013/TT-BTC như sau: