Chương IV Thông tư 78/2014/TT-BTC: Thu nhập từ chuyển nhượng vốn, chuyển nhượng chứng khoán
Số hiệu: | 78/2014/TT-BTC | Loại văn bản: | Thông tư |
Nơi ban hành: | Bộ Tài chính | Người ký: | Đỗ Hoàng Anh Tuấn |
Ngày ban hành: | 18/06/2014 | Ngày hiệu lực: | 02/08/2014 |
Ngày công báo: | 10/07/2014 | Số công báo: | Từ số 657 đến số 658 |
Lĩnh vực: | Doanh nghiệp, Thuế - Phí - Lệ Phí | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Đã có Thông tư 78/2014/TT-BTC hướng dẫn mới về thuế TNDN
Bộ Tài chính vừa ban hành Thông tư 78/2014/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 218/2013/NĐ-CP quy định và hướng dẫn thi hành luật Thuế thu nhập doanh nghiệp.
Theo đó, Thông tư hướng dẫn về khoản chi có hóa đơn từ 20 triệu đồng trở lên thanh toán không dùng tiền mặt như sau:
- Đến thời điểm ghi nhận chi phí doanh nghiệp chưa thanh toán và chưa có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt thì được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế.
- Trường hợp khi thanh toán doanh nghiệp không có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt thì phải kê khai, điều chỉnh giảm chi phí đối với phần giá trị hàng hóa, dịch vụ không có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.
Đối với các hóa đơn mua hàng hóa, dịch vụ đã thanh toán bằng tiền mặt phát sinh trước ngày 02/8/2014 thì không phải điều chỉnh lại theo quy định nêu trên.
Thông tư này có hiệu lực từ 02/8/2014 và thay thế cho Thông tư 123/2012/TT-BTC .
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Phạm vi áp dụng:
Thu nhập từ chuyển nhượng vốn của doanh nghiệp là thu nhập có được từ chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ số vốn của doanh nghiệp đã đầu tư cho một hoặc nhiều tổ chức, cá nhân khác (bao gồm cả trường hợp bán doanh nghiệp). Thời điểm xác định thu nhập từ chuyển nhượng vốn là thời điểm chuyển quyền sở hữu vốn.
Trường hợp doanh nghiệp bán toàn bộ Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do tổ chức làm chủ sở hữu dưới hình thức chuyển nhượng vốn có gắn với bất động sản thì kê khai và nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo hoạt động chuyển nhượng bất động sản và kê khai theo tờ khai thuế thu nhập doanh nghiệp (mẫu số 08) ban hành kèm theo Thông tư này.
Trường hợp doanh nghiệp có chuyển nhượng vốn không nhận bằng tiền mà nhận bằng tài sản, lợi ích vật chất khác (cổ phiếu, chứng chỉ quỹ...) có phát sinh thu nhập thì phải chịu thuế thu nhập doanh nghiệp. Giá trị tài sản, cổ phiếu, chứng chỉ quỹ...được xác định theo giá bán của sản phẩm trên thị trường tại thời điểm nhận tài sản.
2. Căn cứ tính thuế:
a) Thu nhập tính thuế từ chuyển nhượng vốn được xác định:
Thu nhập tính thuế |
= |
Giá chuyển nhượng |
- |
Giá mua của phần vốn chuyển nhượng |
- |
Chi phí chuyển nhượng |
Trong đó:
- Giá chuyển nhượng được xác định là tổng giá trị thực tế mà bên chuyển nhượng thu được theo hợp đồng chuyển nhượng.
Trường hợp hợp đồng chuyển nhượng vốn quy định việc thanh toán theo hình thức trả góp, trả chậm thì doanh thu của hợp đồng chuyển nhượng không bao gồm lãi trả góp, lãi trả chậm theo thời hạn quy định trong hợp đồng.
Trường hợp hợp đồng chuyển nhượng không quy định giá thanh toán hoặc cơ quan thuế có cơ sở để xác định giá thanh toán không phù hợp theo giá thị trường, cơ quan thuế có quyền kiểm tra và ấn định giá chuyển nhượng. Doanh nghiệp có chuyển nhượng một phần vốn góp trong doanh nghiệp mà giá chuyển nhượng đối với phần vốn góp này không phù hợp theo giá thị trường thì cơ quan thuế được ấn định lại toàn bộ giá trị của doanh nghiệp tại thời điểm chuyển nhượng để xác định lại giá chuyển nhượng tương ứng với tỷ lệ phần vốn góp chuyển nhượng.
Căn cứ ấn định giá chuyển nhượng dựa vào tài liệu điều tra của cơ quan thuế hoặc căn cứ giá chuyển nhượng vốn của các trường hợp khác ở cùng thời gian, cùng tổ chức kinh tế hoặc các hợp đồng chuyển nhượng tương tự tại thời điểm chuyển nhượng. Trường hợp việc ấn định giá chuyển nhượng của cơ quan thuế không phù hợp thì được căn cứ theo giá thẩm định của các tổ chức định giá chuyên nghiệp có thẩm quyền xác định giá chuyển nhượng tại thời điểm chuyển nhượng theo đúng quy định.
Doanh nghiệp có hoạt động chuyển nhượng vốn cho tổ chức, cá nhân thì phần giá trị vốn chuyển nhượng theo hợp đồng chuyển nhượng có giá trị từ hai mươi triệu đồng trở lên phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt. Trường hợp việc chuyển nhượng vốn không có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt thì cơ quan thuế có quyền ấn định giá chuyển nhượng.
- Giá mua của phần vốn chuyển nhượng được xác định đối với từng trường hợp như sau:
+ Nếu là chuyển nhượng vốn góp thành lập doanh nghiệp là giá trị phần vốn góp trên cơ sở sổ sách, hồ sơ, chứng từ kế toán tại thời điểm chuyển nhượng vốn và được các bên tham gia đầu tư vốn hoặc tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh xác nhận, hoặc kết quả kiểm toán của công ty kiểm toán độc lập đối với doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài.
+ Nếu là phần vốn do mua lại thì giá mua là giá trị vốn tại thời điểm mua. Giá mua được xác định căn cứ vào hợp đồng mua lại phần vốn góp, chứng từ thanh toán.
Trường hợp phần vốn doanh nghiệp góp hoặc mua lại có nguồn gốc một phần do vay vốn thì giá mua của phần vốn chuyển nhượng bao gồm cả các khoản chi phí trả lãi tiền vay để đầu tư vốn.
Trường hợp doanh nghiệp hạch toán kế toán bằng đồng ngoại tệ (đã được Bộ Tài chính chấp thuận) có chuyển nhượng vốn góp bằng ngoại tệ thì giá chuyển nhượng và giá mua của phần vốn chuyển nhượng được xác định bằng đồng ngoại tệ; Trường hợp doanh nghiệp hạch toán kế toán bằng đồng Việt Nam có chuyển nhượng vốn góp bằng ngoại tệ thì giá chuyển nhượng phải được xác định bằng đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm chuyển nhượng.
- Chi phí chuyển nhượng là các khoản chi thực tế liên quan trực tiếp đến việc chuyển nhượng, có chứng từ, hóa đơn hợp pháp. Trường hợp chi phí chuyển nhượng phát sinh ở nước ngoài thì các chứng từ gốc đó phải được một cơ quan công chứng hoặc kiểm toán độc lập của nước có chi phí phát sinh xác nhận và chứng từ phải được dịch ra tiếng Việt (có xác nhận của đại diện có thẩm quyền).
Chi phí chuyển nhượng bao gồm: chi phí để làm các thủ tục pháp lý cần thiết cho việc chuyển nhượng; các khoản phí và lệ phí phải nộp khi làm thủ tục chuyển nhượng; các chi phí giao dịch, đàm phán, ký kết hợp đồng chuyển nhượng và các chi phí khác có chứng từ chứng minh.
Ví dụ 16: Doanh nghiệp A góp 400 tỷ đồng gồm 320 tỷ đồng là giá trị nhà xưởng và 80 tỷ đồng tiền mặt để thành lập doanh nghiệp liên doanh sản xuất giấy vệ sinh sau đó doanh nghiệp A chuyển nhượng phần vốn góp nêu trên cho doanh nghiệp B với giá là 550 tỷ đồng, vốn góp của doanh nghiệp A tại thời điểm chuyển nhượng trên sổ sách kế toán là 400 tỷ đồng, chi phí liên quan đến việc chuyển nhượng vốn là 70 tỷ đồng. Thu nhập để tính thuế thu nhập từ chuyển nhượng vốn trong trường hợp này là 80 tỷ đồng (550 - 400 - 70).
b) Doanh nghiệp có thu nhập từ chuyển nhượng vốn thì khoản thu nhập này được xác định là khoản thu nhập khác và kê khai vào thu nhập chịu thuế khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp.
c) Đối với tổ chức nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập tại Việt Nam mà tổ chức này không hoạt động theo Luật Đầu tư, Luật Doanh nghiệp (gọi chung là nhà thầu nước ngoài) có hoạt động chuyển nhượng vốn thì thực hiện kê khai, nộp thuế như sau:
Tổ chức, cá nhân nhận chuyển nhượng vốn có trách nhiệm xác định, kê khai, khấu trừ và nộp thay tổ chức nước ngoài số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp. Trường hợp bên nhận chuyển nhượng vốn cũng là tổ chức nước ngoài không hoạt động theo Luật Đầu tư, Luật Doanh nghiệp thì doanh nghiệp thành lập theo pháp luật Việt Nam nơi các tổ chức nước ngoài đầu tư vốn có trách nhiệm kê khai và nộp thay số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp từ hoạt động chuyển nhượng vốn của tổ chức nước ngoài.
Việc kê khai thuế, nộp thuế được thực hiện theo quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý thuế.
1. Phạm vi áp dụng:
Thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán của doanh nghiệp là thu nhập có được từ việc chuyển nhượng cổ phiếu, trái phiếu, chứng chỉ quỹ và các loại chứng khoán khác theo quy định.
Trường hợp doanh nghiệp thực hiện phát hành thêm cổ phiếu để huy động vốn thì phần chênh lệch giữa giá phát hành và mệnh giá không tính vào thu nhập chịu thuế để tính thuế thu nhập doanh nghiệp.
Trường hợp doanh nghiệp tiến hành chia, tách, hợp nhất, sáp nhập mà thực hiện hoán đổi cổ phiếu tại thời điểm chia, tách, hợp nhất, sáp nhập nếu phát sinh thu nhập thì phần thu nhập này phải chịu thuế thu nhập doanh nghiệp.
Trường hợp doanh nghiệp có chuyển nhượng chứng khoán không nhận bằng tiền mà nhận bằng tài sản, lợi ích vật chất khác (cổ phiếu, chứng chỉ quỹ...) có phát sinh thu nhập thì phải chịu thuế thu nhập doanh nghiệp. Giá trị tài sản, cổ phiếu, chứng chỉ quỹ…được xác định theo giá bán của sản phẩm trên thị trường tại thời điểm nhận tài sản.
Thu nhập tính thuế từ chuyển nhượng chứng khoán trong kỳ được xác định bằng giá bán chứng khoán trừ (-) giá mua của chứng khoán chuyển nhượng, trừ (-) các chi phí liên quan đến việc chuyển nhượng.
- Giá bán chứng khoán được xác định như sau:
+ Đối với chứng khoán niêm yết và chứng khoán của công ty đại chúng chưa niêm yết nhưng thực hiện đăng ký giao dịch tại trung tâm giao dịch chứng khoán thì giá bán chứng khoán là giá thực tế bán chứng khoán (là giá khớp lệnh hoặc giá thỏa thuận) theo thông báo của Sở giao dịch chứng khoán, trung tâm giao dịch chứng khoán.
+ Đối với chứng khoán của các công ty không thuộc các trường hợp nêu trên thì giá bán chứng khoán là giá chuyển nhượng ghi trên hợp đồng chuyển nhượng.
- Giá mua của chứng khoán được xác định như sau:
+ Đối với chứng khoán niêm yết và chứng khoán của công ty đại chúng chưa niêm yết nhưng thực hiện đăng ký giao dịch tại trung tâm giao dịch chứng khoán thì giá mua chứng khoán là giá thực mua chứng khoán (là giá khớp lệnh hoặc giá thỏa thuận) theo thông báo của Sở giao dịch chứng khoán, trung tâm giao dịch chứng khoán.
+ Đối với chứng khoán mua thông qua đấu giá thì giá mua chứng khoán là mức giá ghi trên thông báo kết quả trúng đấu giá cổ phần của tổ chức thực hiện đấu giá cổ phần và giấy nộp tiền.
+ Đối với chứng khoán không thuộc các trường hợp nêu trên: giá mua chứng khoán là giá chuyển nhượng ghi trên hợp đồng chuyển nhượng.
- Chi phí chuyển nhượng là các khoản chi thực tế liên quan trực tiếp đến việc chuyển nhượng, có chứng từ, hóa đơn hợp pháp.
Chi phí chuyển nhượng bao gồm: chi phí để làm các thủ tục pháp lý cần thiết cho việc chuyển nhượng; Các khoản phí và lệ phí phải nộp khi làm thủ tục chuyển nhượng; Phí lưu ký chứng khoán theo quy định của Ủy ban chứng khoán Nhà nước và chứng từ thu của công ty chứng khoán; Phí ủy thác chứng khoán căn cứ vào chứng từ thu của đơn vị nhận ủy thác; Các chi phí giao dịch, đàm phán, ký kết hợp đồng chuyển nhượng và các chi phí khác có chứng từ chứng minh.
Doanh nghiệp có thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán thì khoản thu nhập này được xác định là khoản thu nhập khác và kê khai vào thu nhập chịu thuế khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp.
INCOMES FROM CAPITAL TRANSFER OR SECURITIES TRANSFER
Article 14. Incomes from capital transfer
1. Scope of application:
An enterprise’s income from capital transfer is income earned from the transfer of part or the whole of the capital amount the enterprise has invested in one or many other organizations or individuals (including the sale of the whole enterprise). The time of capital transfer is the time of transfer of capital ownership.
In case an enterprise sells the whole single-number limited liability company which it owns in the form of capital transfer together with real estate, it shall declare and pay CIT for transfer of real estate and fill in the CIT return (form No. 08) promulgated together with this Circular.
In case an enterprise transfers capital and receives in return property or other material benefits (stocks, fund certificates, etc.) instead of cash and earns income from such transfer, such income is liable to CIT. The value of property, stocks or fund certificates shall be determined based on their selling prices on the market at the time of their receipt.
2. Tax bases:
a/ Taxed income from capital transfer shall be determined as follows: Taxed income = Transfer price - Purchasing price of the transferred capital - Transfer expenses
Of which:
- The transfer price is the total actual value earned by the transferor under the transfer contract.
If installment or deferred payment is made under the capital transfer contract, the contract’s turnover excludes installment or deferred payment interests in the contractual term.
If the payment price is not stated in the transfer contract or when the tax agency has grounds to determine that the payment price does not match the market price, it may inspect and fix the transfer price. For an enterprise that transfers part of its contributed capital at a transfer price not matching the market price, the tax agency may re-valuate the whole enterprise at the time of transfer for re-determining the transfer price in proportion to the transferred contributed capital amount.
The transfer price shall be fixed on the basis of investigation documents of the tax agency or capital transfer prices in other cases at the same time, of the same economic organization or under similar transfer contracts at the time of transfer. In case the transfer price fixed by the tax agency is inappropriate, it shall be based on the valuation by a professional valuation organization competent to determine transfer prices at the time of transfer.
If an enterprise transfers capital to an organization or individual, the capital amount transferred under the transfer contract valued at VND 20 million must have non-cash payment documents. In case the capital transfer has no non-cash payment documents, the tax agency may fix the transfer price.
- The purchasing price of the transferred capital amount is determined on a case-by-case basis as follows:
+ In case of transfer of contributed capital for enterprise establishment, it is the value of the contributed capital amount recorded in accounting books, invoices and documents at the time of transfer and certified by parties investing in the enterprise or to the business cooperation contract, or shall be based on audit results provided by an independent audit company for wholly foreign-owned enterprises.
+ In case of capital redemption, it is the value of the capital amount at the time of redemption. The purchasing price shall be determined based on the contract on redemption of the contributed capital amount and payment documents.
If a capital amount contributed or redeemed by an enterprise originates partially from loans, the purchasing price of the transferred capital amount is inclusive of expenses for payment of loan interests.
If an enterprise conducting cost-accounting in a foreign currency (approved by the Ministry of Finance) transfers the contributed capital in such foreign currency, the transfer price and purchasing price of the transferred capital amount shall be determined in such foreign currency. If an enterprise conducting cost-accounting in Vietnam dong transfers the contributed capital in a foreign currency, the transfer price shall be determined in Vietnam dong at the average exchange rate applicable on the inter-bank foreign currency market announced by the State Bank at the time of transfer.
- Transfer expenses are actual expenses directly related to the transfer with lawful documents and invoices. If transfer expenses are incurred overseas, their original documents shall be certified by a notary office or an independent audit organization of the country where such expenses are incurred, and translated into Vietnamese (with the certification of a competent representative).
Transfer expenses include expense for carrying out legal procedures necessary for the transfer; charges and fees paid for carrying out transfer procedures; expenses for transaction, negotiation and signing of the transfer contract; and other expenses with evidencing documents.
Example 16: Enterprise A contributes VND 400 billion, including VND 320 billion as the value of workshops and VND 80 billion in cash, for establishing a joint-venture enterprise to produce tissue papers. Then it transfers this contributed capital amount to enterprise B at the price of VND 550 billion. The book value of enterprise A’s contributed capital at the time of transfer is VND 400 billion and the capital transfer-related expense is VND 70 billion. In this case, income used for calculating CIT on this capital transfer is VND 80 billion (550 - 400 - 70).
b/ Incomes from capital transfer shall be regarded as other incomes and included in taxable income upon calculation of CIT.
c/ Foreign organizations doing business in Vietnam or having incomes in Vietnam but not operating under the Investment Law or the Enterprise Law (collectively referred to as foreign contractors) and transferring capital shall declare and pay tax as follows:
Capital transferees shall determine, declare, withhold and pay payable CIT amounts on behalf of such foreign organizations. In case capital transferees are also foreign organizations not operating under the Investment Law or the Enterprise Law, enterprises established under Vietnamese law invested by these foreign organizations shall declare and pay payable CIT amounts of such foreign organizations on their behalf.
The tax declaration and payment must comply with legal documents on tax administration.
Article 15. Incomes from securities transfer
1. Scope of application:
An enterprise’s income from securities transfer is income earned from the transfer of its stocks, bonds, fund certificates and securities of other kinds under regulations.
In case an enterprise issues additional stocks for raising capital, the difference between the issuance price and the par value of these stocks shall not be accounted as a taxable income for calculation of CIT.
In case an enterprise undergoes separation, split, consolidation or merger and, therefore, swaps its stocks at the time of separation, split, consolidation or merger, any income from the stock swap is liable to CIT.
In case an enterprise transfers securities and receives in return property or other material benefits (stocks, fund certificates, etc.) instead of cash and earns income from the transfer, such income is liable to CIT. The value of property, stocks or fund certificates shall be determined based on their market selling prices at the time of their receipt.
2. Tax bases:
Taxed income from securities transfer in a period is equal to the securities selling price minus (-) the purchasing price of the transferred capital minus (-) transfer expenses.
- The securities selling price shall be determined as follows:
+ For listed securities and public companies’ unlisted securities registered for trading at a securities trading center, it is the actual securities selling price (order-matching price or agreed price) announced by the stock exchange or securities trading center.
+ For securities of companies other than those mentioned above, it is the transfer price indicated in the transfer contract.
- The securities purchasing price shall be determined as follows:
+ For listed securities and public companies’ unlisted securities registered for trading at a securities trading center, it is the actual securities purchasing price (order-matching price or agreed price) announced by the stock exchange or securities trading center.
+ For securities purchased through auction, it is the price indicated in the notice of share auction-winning results issued by the share-auctioning organization, and in the money receipt.
+ For securities other than those mentioned above, it is the transfer price indicated in the transfer contract.
- Transfer expenses are actual expenses directly related to the transfer with lawful evidencing documents and invoices.
Transfer expenses include expense for carrying out legal procedures necessary for the transfer; charges and fees paid for carrying out transfer procedures; securities depository charge as prescribed by the State Securities Commission and indicated in receipts of the securities company; securities entrustment charge based on the trustee’s receipts; expenses for transaction, negotiation and signing of the transfer contract; and other expenses with evidencing documents.
Incomes from securities transfer shall be regarded as other incomes and included in taxable incomes upon calculation of CIT.
Văn bản liên quan
Cập nhật
Điều 4. Xác định thu nhập tính thuế
Điều 6. Các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế
Điều 8. Thu nhập được miễn thuế
Điều 9. Xác định lỗ và chuyển lỗ
Điều 14. Thu nhập từ chuyển nhượng vốn
Điều 18. Điều kiện áp dụng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp