Chương I Thông tư 153/2010/TT-BTC: Hướng dẫn chung
Số hiệu: | 153/2010/TT-BTC | Loại văn bản: | Thông tư |
Nơi ban hành: | Bộ Tài chính | Người ký: | Đỗ Hoàng Anh Tuấn |
Ngày ban hành: | 28/09/2010 | Ngày hiệu lực: | 01/01/2011 |
Ngày công báo: | 18/10/2010 | Số công báo: | Từ số 597 đến số 598 |
Lĩnh vực: | Thuế - Phí - Lệ Phí | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
01/07/2013 |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
Thông tư này hướng dẫn về việc in, phát hành và sử dụng hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ (sau đây gọi chung là hóa đơn); xử phạt vi phạm hành chính về hóa đơn; nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan quản lý thuế các cấp và các cơ quan, tổ chức có liên quan đến việc in, phát hành, quản lý và sử dụng hóa đơn; quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc in, phát hành và sử dụng hóa đơn.
1. Người bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ, gồm:
a) Tổ chức, hộ, cá nhân Việt Nam kinh doanh bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ tại Việt Nam hoặc bán ra nước ngoài;
b) Tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ tại Việt Nam hoặc sản xuất kinh doanh ở Việt Nam bán hàng ra nước ngoài;
c) Tổ chức, hộ, cá nhân Việt Nam hoặc tổ chức, cá nhân nước ngoài không kinh doanh nhưng có bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ tại Việt Nam.
2. Tổ chức nhận in hóa đơn.
3. Tổ chức, cá nhân mua hàng hóa, dịch vụ.
4. Cơ quan quản lý thuế các cấp và các tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc in, phát hành và sử dụng hóa đơn.
1. Hóa đơn là chứng từ do người bán lập, ghi nhận thông tin bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ theo quy định của pháp luật.
a) Hóa đơn giá trị gia tăng là hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ trong nội địa dành cho các tổ chức, cá nhân khai, nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ (mẫu số 3.1 Phụ lục 3 và mẫu số 5.1 Phụ lục 5 ban hành kèm theo Thông tư này)
b) Hóa đơn bán hàng là hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ trong nội địa dành cho các tổ chức, cá nhân khai, nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp (mẫu số 3.2 Phụ lục 3 và mẫu số 5.2 Phụ lục 5 ban hành kèm theo Thông tư này).
Tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan khi bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ sử dụng hóa đơn bán hàng, trên hóa đơn ghi rõ “Dành cho tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan” (mẫu số 5.3. Phụ lục 5 ban hành kèm theo Thông tư này).
c) Hóa đơn xuất khẩu là hóa đơn dùng trong hoạt động kinh doanh xuất khẩu hàng hóa, cung ứng dịch vụ ra nước ngoài, xuất vào khu phi thuế quan và các trường hợp được coi như xuất khẩu, hình thức và nội dung theo thông lệ quốc tế và quy định của pháp luật về thương mại.
d) Hóa đơn khác gồm: tem; vé; thẻ; phiếu thu tiền bảo hiểm…
đ) Phiếu thu tiền cước vận chuyển hàng không; chứng từ thu cước phí vận tải quốc tế; chứng từ thu phí dịch vụ ngân hàng…, hình thức và nội dung được lập theo thông lệ quốc tế và các quy định của pháp luật có liên quan.
3. Hình thức hóa đơn.
Hóa đơn được thể hiện bằng các hình thức sau:
a) Hóa đơn tự in là hóa đơn do các tổ chức kinh doanh tự in ra trên các thiết bị tin học, máy tính tiền hoặc các loại máy khác khi bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ;
b) Hóa đơn điện tử là tập hợp các thông điệp dữ liệu điện tử về bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ, được khởi tạo, lập, gửi, nhận, lưu trữ và quản lý theo quy định tại Luật Giao dịch điện tử và các văn bản hướng dẫn thi hành;
c) Hóa đơn đặt in là hóa đơn do các tổ chức, hộ, cá nhân kinh doanh đặt in theo mẫu để sử dụng cho hoạt động bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ, hoặc do cơ quan thuế đặt in theo mẫu để cấp, bán cho các tổ chức, hộ, cá nhân.
4. Các chứng từ được in, phát hành, sử dụng và quản lý như hóa đơn gồm phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ, phiếu xuất kho hàng gửi bán đại lý (mẫu số 5.5 và 5.6 Phụ lục 5 ban hành kèm theo Thông tư này).
1. Nội dung bắt buộc trên hóa đơn đã lập phải được thể hiện trên cùng một mặt giấy.
a) Tên loại hóa đơn
Tên loại hóa đơn thể hiện trên mỗi tờ hóa đơn. Ví dụ: HÓA ĐƠN GIÁ TRỊ GIA TĂNG, HÓA ĐƠN BÁN HÀNG…
Trường hợp hóa đơn còn dùng như một chứng từ cụ thể cho công tác hạch toán kế toán hoặc bán hàng thì có thể đặt thêm tên khác kèm theo, nhưng phải ghi sau tên loại hóa đơn với cỡ chữ nhỏ hơn hoặc ghi trong ngoặc đơn. Ví dụ: HÓA ĐƠN GIÁ TRỊ GIA TĂNG - PHIẾU BẢO HÀNH, HÓA ĐƠN GIÁ TRỊ GIA TĂNG (PHIẾU BẢO HÀNH), HÓA ĐƠN GIÁ TRỊ GIA TĂNG - PHIẾU THU TIỀN, HÓA ĐƠN GIÁ TRỊ GIA TĂNG (PHIẾU THU TIỀN) …
Đối với hóa đơn xuất khẩu, thể hiện tên loại hóa đơn là HÓA ĐƠN XUẤT KHẨU hoặc tên gọi khác theo thông lệ, tập quán thương mại. Ví dụ: HÓA ĐƠN XUẤT KHẨU, INVOICE, COMMERCIAL INVOICE…
b) Ký hiệu mẫu số hóa đơn và ký hiệu hóa đơn.
Ký hiệu mẫu số hóa đơn là thông tin thể hiện ký hiệu tên loại hóa đơn, số liên, số thứ tự mẫu trong một loại hóa đơn (một loại hóa đơn có thể có nhiều mẫu).
Ký hiệu hóa đơn là dấu hiệu phân biệt hóa đơn bằng hệ thống chữ cái tiếng Việt và năm phát hành hóa đơn.
c) Tên liên hóa đơn
Liên hóa đơn là các tờ trong cùng một số hóa đơn. Mỗi số hóa đơn phải có từ 2 liên trở lên và tối đa không quá 9 liên, trong đó:
+ Liên 2: Giao cho người mua.
Các liên từ liên thứ 3 trở đi được đặt tên theo công dụng cụ thể mà người tạo hóa đơn quy định. Riêng hóa đơn do cơ quan thuế cấp lẻ phải có 3 liên, trong đó liên 3 là liên lưu tại cơ quan thuế.
d) Số thứ tự hóa đơn
Số thứ tự của hóa đơn là số thứ tự theo dãy số tự nhiên trong ký hiệu hóa đơn, gồm 7 chữ số trong một ký hiệu hóa đơn.
đ) Tên, địa chỉ, mã số thuế của người bán;
e) Tên, địa chỉ, mã số thuế của người mua;
g) Tên hàng hóa, dịch vụ; đơn vị tính, số lượng, đơn giá hàng hóa, dịch vụ; thành tiền ghi bằng số và bằng chữ.
Đối với hóa đơn giá trị gia tăng, ngoài dòng đơn giá là giá chưa có thuế giá trị gia tăng, phải có dòng thuế suất thuế giá trị gia tăng, tiền thuế giá trị gia tăng, tổng số tiền phải thanh toán ghi bằng số và bằng chữ.
h) Người mua, người bán ký và ghi rõ họ tên, dấu người bán (nếu có) và ngày, tháng, năm lập hóa đơn.
i) Tên tổ chức nhận in hóa đơn
Đối với hóa đơn đặt in, trên hóa đơn phải thể hiện tên và mã số thuế của tổ chức nhận in trên từng tờ hóa đơn, bao gồm cả trường hợp tổ chức nhận in hóa đơn quyết định in hóa đơn để tự sử dụng.
k) Hóa đơn được thể hiện bằng tiếng Việt. Trường hợp cần ghi thêm chữ nước ngoài thì chữ nước ngoài được đặt bên phải trong ngoặc đơn ( ) hoặc đặt ngay dưới dòng tiếng Việt và có cỡ nhỏ hơn chữ tiếng Việt. Chữ số ghi trên hóa đơn là các chữ số tự nhiên: 0, 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9; sau chữ số hàng nghìn, triệu, tỷ, nghìn tỷ, triệu tỷ, tỷ tỷ phải đặt dấu chấm (.); nếu có ghi chữ số sau chữ số hàng đơn vị phải đặt dấu phẩy (,) sau chữ số hàng đơn vị.
Mỗi mẫu hóa đơn sử dụng của một tổ chức, cá nhân phải có cùng kích thước.
Đối với hóa đơn xuất khẩu, nội dung đã lập trên hóa đơn xuất khẩu phải bao gồm: số thứ tự hóa đơn; tên, địa chỉ đơn vị xuất khẩu; tên, địa chỉ đơn vị nhập khẩu; tên hàng hóa, dịch vụ, đơn vị tính, số lượng, đơn giá, thành tiền, chữ ký của đơn vị xuất khẩu (mẫu số 5.4 Phụ lục 5 ban hành kèm theo Thông tư này). Trường hợp trên hóa đơn xuất khẩu chỉ sử dụng một ngôn ngữ thì sử dụng tiếng Anh. Tổ chức, cá nhân được sử dụng hóa đơn giá trị gia tăng cho hoạt động bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ vào khu phi thuế quan và các trường hợp được coi như xuất khẩu theo quy định của pháp luật về thương mại.
Ví dụ: - Doanh nghiệp A là doanh nghiệp vừa có hoạt động bán hàng trong nước vừa có hoạt động xuất khẩu ra nước ngoài. Doanh nghiệp A sử dụng hóa đơn giá trị gia tăng cho hoạt động bán hàng trong nước. Đối với hoạt động xuất khẩu ra nước ngoài, doanh nghiệp A sử dụng hóa đơn xuất khẩu với các tiêu thức theo hướng dẫn trên.
- Doanh nghiệp B là doanh nghiệp vừa có hoạt động bán hàng trong nước vừa có hoạt động bán hàng cho tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan. Doanh nghiệp B được sử dụng hóa đơn giá trị gia tăng cho cả hai hoạt động trên.
2. Nội dung không bắt buộc trên hóa đơn đã lập
a) Ngoài nội dung bắt buộc theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều này, tổ chức, cá nhân kinh doanh có thể tạo thêm các thông tin khác phục vụ cho hoạt động kinh doanh, kể cả tạo lô-gô, hình ảnh trang trí hoặc quảng cáo.
b) Cỡ chữ của các thông tin tạo thêm phải nhỏ hơn cỡ chữ nhỏ nhất của các nội dung bắt buộc.
c) Các thông tin tạo thêm phải đảm bảo phù hợp với pháp luật hiện hành, không che khuất, làm mờ các nội dung bắt buộc phải có trên hóa đơn.
3. Một số trường hợp hóa đơn không nhất thiết có đầy đủ các nội dung bắt buộc:
a) Tổ chức kinh doanh bán hàng hóa, dịch vụ có thể tạo, phát hành và sử dụng hóa đơn không nhất thiết phải có chữ ký người mua, dấu của người bán trong trường hợp sau: hóa đơn điện; hóa đơn nước; hóa đơn dịch vụ viễn thông; hóa đơn dịch vụ ngân hàng đáp ứng đủ điều kiện tự in theo hướng dẫn tại Thông tư này.
b) Các trường hợp sau không nhất thiết phải có đầy đủ các nội dung bắt buộc, trừ trường hợp nếu người mua là đơn vị kế toán yêu cầu người bán phải lập hóa đơn có đầy đủ các nội dung hướng dẫn tại khoản 1 Điều này:
- Hóa đơn tự in của tổ chức kinh doanh siêu thị, trung tâm thương mại được thành lập theo quy định của pháp luật không nhất thiết phải có tên, địa chỉ, mã số thuế, chữ ký của người mua, dấu của người bán.
- Đối với tem, vé: Trên tem, vé có mệnh giá in sẵn không nhất thiết phải có chữ ký người bán, dấu của người bán; tên, địa chỉ, mã số thuế, chữ ký người mua.
- Các trường hợp khác theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.
Article 1. Scope of regulation
This Circular guides the printing, issuance and use of goods sale and service provision invoices (below collectively referred to as invoices): the sanctioning of administrative violations related to invoices; tasks and powers of tax administration agencies at all levels and agencies and organizations involved in the printing, issuance and use of invoices; and rights, obligations and responsibilities of agencies, organizations and individuals in the printing, issuance and use of invoices.
Article 2. Subjects of application
1. Goods sellers and service providers, including:
a/ Vietnamese organizations, households and individuals that sell goods and provide services in Vietnam or overseas;
b/ Foreign organizations and individuals that sell goods and provide services in Vietnam or conduct production and business activities in Vietnam and sell goods overseas;
c/ Vietnamese and foreign non-business organizations, households and individuals that sell goods and provide services in Vietnam.
2. Invoice-printing organizations.
3. Buyers of goods and services.
4. Tax administration agencies at all levels and organizations and individuals involved in the printing, issuance and use of invoices.
Article 3. Types and forms of invoice
1. Invoice is a document made by a seller to record information on goods sale or service provision under law.
2. Types of invoice:
a/ Value-added invoice, which is a domestic goods sale or service provision invoice for organizations and individuals that declare and pay value-added tax by the credit method (Form No. 3.1. Appendix 3. and Form No. 5.1. Appendix 5 to this Circular).
b/ Sale invoice, which is a domestic goods sale or service provision invoice for organizations and individuals that declare and pay value-added lax by the direct method (Form No. 3.2, Appendix 3. and Form No. 5.2. Appendix 5 to this Circular).
Sellers of goods or providers of services in non-tariff zones shall use sale invoices printed with the phrase "For use by organizations and individuals in non-tariff zones" (Form No. 5.3. Appendix 5 to tin's Circular).
c/ Export invoice, which is an invoice used in the export of goods or provision of services abroad or into non-tariff zones and cases regarded as export. The form and contents of an export invoice comply with international practices and the commercial law.
d/ Other types of invoice, including stamps, tickets, cards, insurance premium receipts, etc.
e/ Air freight receipts; international freight vouchers; banking service charge vouchers, etc. Their forms and contents comply with international practices and relevant laws.
3. Forms of invoice
An invoice may lake one of the following forms:
a/ Self-printed invoice, which is printed by businesses themselves from computers, cash registers or other machines upon sale of goods or provision of services;
b/ E-invoice, which is a collection of c-data messages on goods sale or service provision created, made. sent, received, stored and managed under the Law on E-Transactions and its guiding documents:
c/ Invoice printed on order, which is an invoice printed according to a set format on order of business organizations, households or individuals for goods sale and service provision activities, or on order of lax offices for distribution or sale to organizations, households and individuals.
4. Vouchers which are printed, issued, used and managed like invoices include ex- warehousing-cum-internal transportation slips and ex-warehousing slips for goods to be sent to agents for sale. (Forms No. 5.5 and No. 5.6, Appendix 5 to this Circular).
Article 4. Contents of a made-out invoice
1 .Compulsory contents of a made-out invoice must be presented on the same paper side.
a/ Name of invoice type
The name of invoice type must be shown on each invoice. For example: VALUE-ADDED INVOICE, SALE INVOICE, etc.
An invoice concurrently used as a specific document for accounting or sale may have an additional name, which must be printed below the name of invoice type with a font size smaller than that of the name of invoice type or be put in brackets. For example: VALUE-ADDED INVOICE - WARRANTY CARD. VALUE-ADDED INVOICE (WARRANTY CARD), VALUE-ADDED INVOICE – RECEIPT, VALUE-ADDED INVOICE (RECEIPT), etc.
An export invoice may be named as EXPORT INVOICE or otherwise named under commercial practices. For example, EXPORT INVOICE, INVOICE, COMMERCIAL INVOICE, etc.
b/ Symbol of invoice number pattern and symbol of invoice
Symbol of invoice number pattern shows the sign of the name of invoice type, number of copies and serial number of the format of a type of invoice (a type of invoice may have different formats).
Symbol of invoice is a sign identifying invoices by the Vietnamese alphabet and year of issuance.
c/ Names of copies of invoice
Copies of an invoice arc sheets of an invoice of the same serial number. Each invoice must have 2 copies at least and 9 copies at most, of which:
+ First copy is for file.
+ Second copy is for the buyer.
The third copy onward shall be named based on its specific use assigned by the invoice issuer. Particularly, individual invoices issued by tax offices must have 3 copies, with the third copy for file at tax offices.
d/ Serial number of invoice
The serial number of invoice is the number in a sequence of natural numerals in an invoice symbol, consisting of 7 digits.
e/ Name, address and tax identification number of the seller;
f/ Name, address and tax identification number of the buyer;
g/ Name, unit of calculation, quantity and unit price of goods or service; total amount in figures and words.
In addition to the line of unit price which is exclusive of value-added tax, a value-added invoice must contain lines of value-added lax rate, value-added tax amount, and total paid amount in figures and words.
h/ Signatures and full names of the buyer and seller, seal of the seller (if any), and date of making out the invoice.
i/ Name of the invoice printing organization
For invoices printed on order, the name and tax identification number of the invoice printing organization must be shown on each invoice, even when the invoice printing organization prints invoices for its own use.
k/ Invoices shall be made in Vietnamese. For an invoice requiring foreign language words, those words shall be put in brackets ( ) to the right of or just below the Vietnamese words with a font size smaller than that of the Vietnamese words. Figures written on an invoice are natural numerals: 0, 1, 2. 3, 4, 5, 6, 7, 8 and 9. The digit representing thousands, millions, billions. trillions, million billions and billion billions must be followed by a dot (.). The digit after the digit representing units must be preceded with a comma (,).
An organization's or individual's invoices of a given format must be of the same size.
An export invoice must contain the serial number of invoice; name and address of the exporter: name and address of the importer: name of goods or service, unit of calculation, quantity, unit price, amount and signature of the exporter (Form No. 5.4. Appendix 5 to this Circular). An export invoice which uses only one language shall be made in English. Organizations and individuals may use value-added invoices for their sale of goods or provision of services into non-tariff zones and in cases regarded as export under the commerce law.
For example: Enterprise A conducts both domestic sale and export. It shall use value-added invoices for its domestic sale and export invoices for its export activities under the above guidance.
- Enterprise B conducts both domestic sale and sale to organizations and individuals in non-tariff zones. It may use value added invoices for both activities.
2. Optional contents of a made-out invoice
a/ In addition to the compulsory contents specified in Clause 1 of this Article, business organizations and individuals may create other information useful to their business, including also logos, decorative or advertising images.
b/ The font size of those presenting additional information must be smaller than the smallest size of those presenting compulsory contents.
c/ Additional information must comply with current law and neither hide nor obscure compulsory contents of an invoice.
3. Cases in which an invoice is not required to contain all compulsory contents:
a/ Sellers of goods or services may create, issue and use invoices without signatures of buyers and seals of sellers in the following cases: invoices for electricity, water, telecommunications and banking charges which full meet the conditions on self printing under this Circular.
b/ In the following cases, all compulsory contents are not necessarily required unless the buyer is an accounting unit requiring the seller to make out invoices with full contents provided in Clause I of this Article:
- Invoices printed by lawfully established supermarket and trade center businesses are not required to contain name, address, tax identification number and signature of the buyer and seal of the seller.
- For stamps and tickets: Stamps and tickets with pie-printed par values are not required to contain signature and seal of the seller; and name, address, tax identification number and signature of the buyer.
- Other cases as guided by the Ministry of Finance.
Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực