Chương II Bộ luật Lao động 2019: Việc làm, tuyển dụng và quản lý lao động
Số hiệu: | 02/2016/TT-TTCP | Loại văn bản: | Thông tư |
Nơi ban hành: | Thanh tra Chính phủ | Người ký: | Phan Văn Sáu |
Ngày ban hành: | 20/10/2016 | Ngày hiệu lực: | 05/12/2016 |
Ngày công báo: | 08/11/2016 | Số công báo: | Từ số 1169 đến số 1170 |
Lĩnh vực: | Vi phạm hành chính, Thủ tục Tố tụng | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
10/12/2020 |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Thông tư 02/2016/TT-TTCP sửa đổi Thông tư 07/2013/TT-TTCP quy định quy trình giải quyết khiếu nại hành chính được Thanh tra Chính phủ ban hành ngày 20/10/2016.
Theo đó, Thông tư số 02/2016 sửa đổi, bổ sung Thông tư 07/2013 ở các nội dung sau:
- Trường hợp nhiều người khiếu nại về cùng một nội dung và cử người đại diện để trình bày nội dung khiếu nại thì chỉ thụ lý đơn khiếu nại khi có đầy đủ chữ ký của những người khiếu nại và văn bản cử người đại diện trình bày nội dung khiếu nại hành chính.
- Thông tư 02/TT-TTCP bổ sung quy định cho gia hạn thời gian xác minh nội dung khiếu nại hành chính nếu người giải quyết khiếu nại hành chính hoặc cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân được giao xác minh nội dung khiếu nại hành chính chưa hoàn thành việc xác minh.
- Người xác minh nội dung khiếu nại hành chính gửi văn bản yêu cầu cung cấp thông tin, tài liệu, bằng chứng liên quan đến nội dung khiếu nại hành chính theo mẫu tại Thông tư số 02/TTCP.
Nội dung làm việc phải lập biên bản ghi rõ địa điểm, thời gian, thành phần, nội dung, các thông tin, tài liệu, bằng chứng được giao, nhận tại buổi làm việc và có chữ ký của các bên.
Biên bản được lập thành ít nhất 02 bản và mỗi bên giữ 01 bản.
- Theo Thông tư 02/2016, người giải quyết khiếu nại quyết định việc trưng cầu giám định khi xét thấy cần đánh giá nội dung liên quan đến chuyên môn, kỹ thuật làm căn cứ cho việc kết luận nội dung khiếu nại.
- Về các trường hợp đối thoại, Thông tư số 02 quy định trong quá trình giải quyết khiếu nại hành chính lần hai, người giải quyết khiếu nại phải tiến hành đối thoại.
Về thành phần tham gia và nội dung đối thoại, Thông tư 02 năm 2016 sửa đổi sau:
+ Bỏ người có trách nhiệm xác minh nội dung khiếu nại khỏi thành phần tham gia đối thoại;
+ Trường hợp đã được thông báo bằng văn bản đến lần thứ hai mà người khiếu nại hoặc người đại diện hợp pháp vắng mặt thì người giải quyết khiếu nại lập biên bản chấm dứt đối thoại.
Bên cạnh đó, Thông tư số 02 của Thanh tra Chính phủ còn bổ sung một số biểu mẫu về đơn khiếu nại; gia hạn thời gian xác minh và quyết định trưng cầu giám định.
Thông tư 02/2016/TT-TTCP có hiệu lực ngày 05/12/2016.
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Được tự do lựa chọn việc làm, làm việc cho bất kỳ người sử dụng lao động nào và ở bất kỳ nơi nào mà pháp luật không cấm.
2. Trực tiếp liên hệ với người sử dụng lao động hoặc thông qua tổ chức dịch vụ việc làm để tìm kiếm việc làm theo nguyện vọng, khả năng, trình độ nghề nghiệp và sức khỏe của mình.
1. Lập, cập nhật, quản lý, sử dụng sổ quản lý lao động bằng bản giấy hoặc bản điện tử và xuất trình khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền yêu cầu.
2. Khai trình việc sử dụng lao động trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày bắt đầu hoạt động, định kỳ báo cáo tình hình thay đổi về lao động trong quá trình hoạt động với cơ quan chuyên môn về lao động thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và thông báo cho cơ quan bảo hiểm xã hội.
Chapter II
EMPLOYMENTS, RECRUITMENT AND EMPLOYEE MANAGEMENT
Article 9. Employments and creation of employments
1. Employment is any income-generating laboring activity that is not prohibited by law.
2. The State, employers and the society have the responsibility to create employment and guarantee that every person, who has the work capacity, has access to employment opportunities.
Article 10. Right to work of employees
1. An employee shall have the right to choose his employment, employer in any location that is not prohibited by law.
2. An employee may directly contact an employer or through an employment service provider in order to find a job that meets his/her expectation, capacity, occupational qualifications and health.
1. Employers have the right to recruit employees directly or through employment agencies or outsourcing enterprises.
2. Employees shall not pay any employment cost.
Article 12. Responsibility of an employer for employee management
1. Prepare, update, manage, use the physical or electronic employee book and present it to the competent authority whenever requested.
2. Declare the employment status within 30 days from the date of commencement of operation, and report periodically on changes of employees during operation to the local labor authority under the People’s Committee of the province (hereinafter referred to as “provincial labor authority") and to the social security authority.
3. The Government shall elaborate this Article.
Văn bản liên quan
Cập nhật
Noi dung cap nhat ...
Điều 12. Trách nhiệm quản lý lao động của người sử dụng lao động
Điều 21. Nội dung hợp đồng lao động
Điều 35. Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động
Điều 36. Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người sử dụng lao động
Điều 51. Xử lý hợp đồng lao động vô hiệu
Điều 54. Doanh nghiệp cho thuê lại lao động
Điều 63. Tổ chức đối thoại tại nơi làm việc
Điều 92. Hội đồng tiền lương quốc gia
Điều 98. Tiền lương làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm
Điều 116. Thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi đối với người làm công việc có tính chất đặc biệt
Điều 122. Nguyên tắc, trình tự, thủ tục xử lý kỷ luật lao động
Điều 130. Xử lý bồi thường thiệt hại
Điều 131. Khiếu nại về kỷ luật lao động, trách nhiệm vật chất
Điều 161. Lao động là người giúp việc gia đình
Điều 184. Hòa giải viên lao động
Điều 185. Hội đồng trọng tài lao động
Điều 151. Điều kiện người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam
Điều 152. Điều kiện tuyển dụng, sử dụng người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam
Điều 154. Người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam không thuộc diện cấp giấy phép lao động
Điều 155. Thời hạn của giấy phép lao động