Thông tư 01/2016/TT-BLĐTBXH Hướng dẫn thi hành Luật bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội tự nguyện do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành
Số hiệu: | 01/2016/TT-BLĐTBXH | Loại văn bản: | Thông tư |
Nơi ban hành: | Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội | Người ký: | Phạm Minh Huân |
Ngày ban hành: | 18/02/2016 | Ngày hiệu lực: | 04/04/2016 |
Ngày công báo: | 22/04/2016 | Số công báo: | Từ số 295 đến số 296 |
Lĩnh vực: | Bảo hiểm | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Thông tư 01/2016/TT-BLĐTBXH Hướng dẫn thi hành Luật bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội tự nguyện quy định chi Tiết Điều 76 của Luật Bảo hiểm xã hội và một số Điều của Nghị định 134/2015/NĐ-CP về bảo hiểm xã hội tự nguyện.
I. Các chế độ bảo hiểm xã hội tự nguyện
1. Chế độ hưu trí đối với người trước đó có thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc
- Thông tư số 01 quy định thời gian tính hưởng chế độ hưu trí đối với người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện trước đó có thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc là tổng thời gian đã đóng BHXH bắt buộc và BHXH tự nguyện, không bao gồm thời gian đã tính hưởng BHXH một lần.
- Trường hợp người tham gia BHXH tự nguyện có thời gian tính hưởng chế độ hưu trí từ đủ 20 năm trở lên, trong đó có dưới 20 năm đóng BHXH bắt buộc thì Điều kiện về tuổi đời hưởng lương hưu là nam đủ 60 tuổi, nữ đủ 55 tuổi.
- Theo Thông tư 01/2016 Bộ Lao động thương binh và xã hội, trường hợp người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện có từ đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc trở lên thì Điều kiện về tuổi đời hưởng lương hưu được thực hiện theo pháp luật về BHXH bắt buộc.
2. Chế độ tử tuất đối với thân nhân của người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện chết mà trước đó có thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc
Về trợ cấp mai táng, được Thông tư số 01/2016/BLĐTBXH quy định như sau:
- Người lo mai táng được nhận trợ cấp mai táng khi người tham gia BHXH tự nguyện thuộc một trong các trường hợp tại Khoản 2 Điều 8 Nghị định 134/2015/NĐ-CP.
- Mức trợ cấp mai táng bằng 10 lần mức lương cơ sở tại thời Điểm người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện, người đang hưởng lương hưu chết hoặc bị Tòa án tuyên bố là đã chết.
II. Quỹ Bảo hiểm xã hội
Về mức đóng hằng tháng tại Khoản 1 Điều 10 Nghị định 134/2015/NĐ-CP được Thông tư 01 năm 2016 hướng dẫn như sau:
Mdt = 22% x Mtnt
Trong đó:
- Mdt: Mức đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện hằng tháng.
- Mtnt: mức thu nhập tháng do người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện lựa chọn.
Mtnt = CN + m x 50.000 (đồng/tháng)
Trong đó:
- CN: Mức chuẩn hộ nghèo của khu vực nông thôn tại thời Điểm đóng (đồng/tháng).
- m: Tham số tự nhiên có giá trị từ 0 đến n.
Thông tư số 01/2016/TT-BLĐTBXH quy định mức thu nhập tháng người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện lựa chọn thấp nhất bằng mức chuẩn hộ nghèo của khu vực nông thôn, cao nhất bằng 20 lần mức lương cơ sở.
Từ tháng 01/2016 đến tháng 12/2020 mức đóng hằng tháng thấp nhất là 154.000 đồng/tháng; từ tháng 01/2016 đến tháng 4/2016 mức đóng hằng tháng cao nhất là 5.060.000 đồng/tháng, từ tháng 5/2016 trở đi mức đóng hằng tháng cao nhất là 5.324.000 đồng/tháng cho tới khi Chính phủ quy định mức lương cơ sở mới.
Thông tư 01 có hiệu lực từ ngày 04/04/2016.
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
BỘ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 01/2016/TT-BLĐTBXH |
Hà Nội, ngày 18 tháng 02 năm 2016 |
QUY ĐỊNH CHI TIẾT VÀ HƯỚNG DẪN THI HÀNH MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT BẢO HIỂM XÃ HỘI VỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI TỰ NGUYỆN
Căn cứ Luật Bảo hiểm xã hội ngày 20 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Nghị quyết số 93/2015/QH13 ngày 22 tháng 6 năm 2015 của Quốc hội về việc thực hiện chính sách hưởng bảo hiểm xã hội một lần đối với người lao động;
Căn cứ Nghị định số 106/2012/NĐ-CP ngày 20 tháng 12 năm 2012 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;
Căn cứ Nghị định số 134/2015/NĐ-CP ngày 29 tháng 12 năm 2015 của Chính phủ quy định chi Tiết một số Điều của Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội tự nguyện;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Bảo hiểm xã hội,
Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành Thông tư quy định chi Tiết và hướng dẫn thi hành một số Điều của Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội tự nguyện.
Thông tư này quy định chi Tiết hướng dẫn thực hiện Điều 76 của Luật Bảo hiểm xã hội và một số Điều của Nghị định số 134/2015/NĐ-CP ngày 29 tháng 12 năm 2015 của Chính phủ quy định chi Tiết một số Điều của Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội tự nguyện (sau đây được viết là Nghị định số 134/2015/NĐ-CP).
1. Người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện quy định tại Khoản 1 Điều 2 Nghị định số 134/2015/NĐ-CP là công dân Việt Nam từ đủ 15 tuổi trở lên và không thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội, bao gồm:
a) Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn dưới 03 tháng trước ngày 01 tháng 01 năm 2018; người lao động làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn dưới 01 tháng từ ngày 01 tháng 01 năm 2018 trở đi;
b) Người hoạt động không chuyên trách ở thôn, ấp, bản, sóc, làng, tổ dân phố, khu, khu phố;
c) Người lao động giúp việc gia đình;
d) Người tham gia các hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ không hưởng tiền lương;
đ) Xã viên không hưởng tiền lương, tiền công làm việc trong hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã;
e) Người nông dân, người lao động tự tạo việc làm bao gồm những người tự tổ chức hoạt động lao động để có thu nhập cho bản thân và gia đình;
g) Người lao động đã đủ Điều kiện về tuổi đời nhưng chưa đủ Điều kiện về thời gian đóng để hưởng lương hưu theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội;
h) Người tham gia khác.
Các đối tượng quy định trên sau đây gọi chung là người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện.
2. Cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan đến bảo hiểm xã hội tự nguyện.
1. Mức lương hưu hằng tháng được tính theo quy định tại Khoản 1 Điều 3 Nghị định số 134/2015/NĐ-CP.
2. Tỷ lệ hưởng lương hưu hằng tháng được thực hiện theo quy định tại Khoản 2 Điều 3 Nghị định số 134/2015/NĐ-CP. Khi tính tỷ lệ hưởng lương hưu hằng tháng nếu thời gian đóng bảo hiểm xã hội có tháng lẻ từ 01 tháng đến 6 tháng tính là nửa năm; từ 7 tháng đến 11 tháng tính là một năm.
Ví dụ 1: Ông A hưởng lương hưu từ tháng 10/2016, thời gian đóng bảo hiểm xã hội là 28 năm 3 tháng, mức bình quân thu nhập tháng đóng bảo hiểm xã hội là 5.000.000 đồng/tháng. Mức lương hưu hằng tháng của ông A được tính như sau:
- Tỷ lệ hưởng lương hưu hằng tháng của ông A:
+ Thời gian đóng bảo hiểm xã hội của ông A là 28 năm 3 tháng, số tháng lẻ 3 tháng được tính là nửa năm, nên số năm đóng bảo hiểm xã hội để tính hưởng lương hưu của ông A là 28,5 năm.
+ 15 năm đầu tính bằng 45%;
+ Từ năm thứ 16 đến năm thứ 28,5 là 13,5 năm, tính thêm: 13,5 x 2% = 27%;
Tỷ lệ hưởng lương hưu hằng tháng của ông A là: 45% + 27% = 72%.
- Mức lương hưu hằng tháng của ông A là:
72% x 5.000.000 đồng/tháng = 3.600.000 đồng/tháng.
Ví dụ 2: Bà A hưởng lương hưu từ tháng 5/2017, thời gian đóng bảo hiểm xã hội là 26 năm 10 tháng, mức bình quân thu nhập tháng đóng bảo hiểm xã hội là 3.000.000 đồng/tháng. Mức lương hưu hằng tháng của bà A được tính như sau:
- Tỷ lệ hưởng lương hưu hằng tháng của bà A:
+ Thời gian đóng bảo hiểm xã hội của bà A là 26 năm 10 tháng, số tháng lẻ 10 tháng được tính là 01 năm, nên số năm đóng bảo hiểm xã hội để tính hưởng lương hưu của bà A là 27 năm.
+ 15 năm đầu tính bằng 45%;
+ Từ năm thứ 16 đến năm thứ 27 là 12 năm, tính thêm: 12 x 3% = 36%;
+ Tổng 2 tỷ lệ trên là: 45% + 36% = 81%;
Tỷ lệ hưởng lương hưu hằng tháng của bà A được tính mức tối đa bằng 75% tương ứng với 25 năm đóng bảo hiểm xã hội.
- Mức lương hưu hằng tháng của bà A là:
75% x 3.000.000 đồng/tháng = 2.250.000 đồng/tháng.
Ngoài mức lương hưu hằng tháng nêu trên, bà A còn được hưởng trợ cấp một lần khi nghỉ hưu cho số năm đóng bảo hiểm xã hội cao hơn 25 năm. Mức trợ cấp một lần khi nghỉ hưu được tính là:
(27 - 25) x 0,5 tháng x 3.000.000 đồng/tháng = 3.000.000 đồng.
Ví dụ 3: Ông B hưởng lương hưu từ tháng 6/2019, thời gian đóng bảo hiểm xã hội là 29 năm 7 tháng, mức bình quân thu nhập tháng đóng bảo hiểm xã hội là 7.000.000 đồng/tháng. Mức lương hưu hằng tháng của ông B được tính như sau:
- Tỷ lệ hưởng lương hưu hằng tháng của ông B được tính như sau:
+ Thời gian đóng bảo hiểm xã hội của ông B là 29 năm 7 tháng, số tháng lẻ 7 tháng được tính là 01 năm, nên số năm đóng bảo hiểm xã hội để tính hưởng lương hưu của ông B là 30 năm.
+ 17 năm đầu tính bằng 45%;
+ Từ năm thứ 18 đến năm thứ 30 là 13 năm, tính thêm: 13 x 2% = 26%;
Tỷ lệ hưởng lương hưu hằng tháng của ông B là: 45% + 26% = 71%.
- Mức lương hưu hằng tháng của ông B là:
71% x 7.000.000 đồng/tháng = 4.970.000 đồng/tháng.
Ví dụ 4: Bà C hưởng lương hưu từ tháng 02/2018, thời gian đóng bảo hiểm xã hội là 28 năm 01 tháng, mức bình quân thu nhập tháng đóng bảo hiểm xã hội là 6.000.000 đồng/tháng. Mức lương hưu hằng tháng của bà C được tính như sau:
- Tỷ lệ hưởng lương hưu hằng tháng của bà C:
+ Thời gian đóng bảo hiểm xã hội của bà C là 28 năm 01 tháng, số tháng lẻ 01 tháng được tính là nửa năm, nên số năm đóng bảo hiểm xã hội để tính hưởng lương hưu của bà C là 28,5 năm.
+ 15 năm đầu tính bằng 45%;
+ Từ năm thứ 16 đến năm thứ 28,5 là 13,5 năm, tính thêm: 13,5 x 2% = 27%;
Tỷ lệ hưởng lương hưu hằng tháng của bà C là: 45% + 27% = 72%.
- Mức lương hưu hằng tháng của bà C là:
72% x 6.000.000 đồng/tháng = 4.320.000 đồng/tháng.
1. Thời gian tính hưởng chế độ hưu trí đối với người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện trước đó có thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc là tổng thời gian đã đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc và bảo hiểm xã hội tự nguyện, không bao gồm thời gian đã tính hưởng bảo hiểm xã hội một lần.
2. Trường hợp người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện có thời gian tính hưởng chế độ hưu trí từ đủ 20 năm trở lên, trong đó có dưới 20 năm đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc thì Điều kiện về tuổi đời hưởng lương hưu là nam đủ 60 tuổi, nữ đủ 55 tuổi.
3. Trường hợp người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện có từ đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc trở lên thì Điều kiện về tuổi đời hưởng lương hưu được thực hiện theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội bắt buộc.
Ví dụ 5: Bà D có thời gian tính hưởng chế độ hưu trí là 22 năm, trong đó có 20 năm 3 tháng đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, trong 20 năm 3 tháng thì có 16 năm làm việc ở nơi có hệ số phụ cấp khu vực 0,7. Như vậy, Điều kiện về tuổi đời để hưởng lương hưu của bà D là đủ 50 tuổi.
4. Trường hợp lao động nữ là người hoạt động chuyên trách hoặc không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, đủ Điều kiện hưởng lương hưu theo quy định tại Khoản 3 Điều 54 của Luật Bảo hiểm xã hội mà bảo lưu thời gian đã đóng bảo hiểm xã hội và tiếp tục tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện thì được hưởng lương hưu khi có yêu cầu.
Thời gian tính hưởng lương hưu được thực hiện theo quy định tại Khoản 1 Điều này. Trường hợp thời gian tính hưởng lương hưu chưa đủ 20 năm thì mức lương hưu hằng tháng được thực hiện theo quy định tại Khoản 4 Điều 56 của Luật Bảo hiểm xã hội. Trường hợp thời gian tính hưởng lương hưu từ đủ 20 năm trở lên thì mức lương hưu hằng tháng được thực hiện theo quy định tại Điều 74 của Luật Bảo hiểm xã hội.
Ví dụ 6: Bà E là Phó Chủ tịch Hội phụ nữ xã, có 15 năm đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc và đủ 55 tuổi, sau đó bà E bảo lưu thời gian đã đóng bảo hiểm xã hội và tiếp tục tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện thêm 2 năm 8 tháng thì có yêu cầu hưởng lương hưu. Như vậy, bà E được hưởng lương hưu với thời gian tính hưởng lương hưu là 17 năm 8 tháng.
5. Mức bình quân tiền lương và thu nhập tháng đóng bảo hiểm xã hội để tính lương hưu, trợ cấp một lần được thực hiện theo quy định tại Khoản 4 Điều 5 Nghị định số 134/2015/NĐ-CP.
Ví dụ 7: Ông E có thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc là 15 năm 6 tháng với mức bình quân tiền lương tháng là 5.100.000 đồng/tháng; có thời gian đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện là 10 năm 9 tháng với tổng các mức thu nhập tháng đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện (đã được Điều chỉnh trên cơ sở chỉ số giá tiêu dùng) là 774.000.000 đồng. Mức bình quân tiền lương và thu nhập tháng đóng bảo hiểm xã hội của ông E là:
[5.100.000 x (15 x 12 + 6)] + 774.000.000 |
= |
5.468.571 đồng/tháng |
(15 x 12 + 6) + (10 x 12 + 9) |
1. Thời Điểm hưởng lương hưu theo quy định tại Điều 76 của Luật Bảo hiểm xã hội và Khoản 1 Điều 6 Nghị định số 134/2015/NĐ-CP được thực hiện như sau:
a) Thời Điểm hưởng lương hưu là ngày 01 tháng liền kề sau tháng sinh của năm mà người tham gia bảo hiểm xã hội đủ Điều kiện hưởng lương hưu theo quy định tại Điểm a và Điểm b Khoản 2 Điều 5 Nghị định số 134/2015/NĐ-CP. Trường hợp tháng sinh là tháng 12 thì thời Điểm hưởng lương hưu là ngày 01 của tháng 01 năm liền kề sau năm mà người tham gia bảo hiểm xã hội đủ Điều kiện hưởng lương hưu.
Ví dụ 8: Bà D ở Ví dụ 5 sinh ngày 01/12/1967, có thời gian đóng bảo hiểm xã hội là 22 năm từ tháng 7/1995 đến tháng 6/2017. Thời Điểm hưởng lương hưu của bà D được tính từ ngày 01/01/2018.
b) Trường hợp không xác định được ngày sinh, tháng sinh của người tham gia bảo hiểm xã hội (chỉ có năm sinh) thì thời Điểm hưởng lương hưu là ngày 01 tháng 01 của năm liền kề sau năm người tham gia bảo hiểm xã hội đủ Điều kiện hưởng lương hưu theo quy định tại Điểm a và Điểm b Khoản 2 Điều 5 Nghị định số 134/2015/NĐ-CP.
c) Trường hợp người tham gia bảo hiểm xã hội đủ Điều kiện hưởng lương hưu theo quy định tại Khoản 2 Điều 5 Nghị định số 134/2015/NĐ-CP mà vẫn tiếp tục tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện thì thời Điểm hưởng lương hưu là ngày 01 tháng liền kề sau tháng dừng đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện và có yêu cầu hưởng lương hưu.
Ví dụ 9: Ông G sinh ngày 21/8/1957, tính đến hết tháng 8/2017 có 20 năm đóng bảo hiểm xã hội. Ông G vẫn tiếp tục tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện đến hết tháng 12/2017. Trong tháng 12/2017, ông G có yêu cầu hưởng lương hưu. Thời Điểm hưởng lương hưu của ông G được tính từ ngày 01/01/2018.
Ví dụ 10: Bà E ở Ví dụ 6 tiếp tục tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện đến hết tháng 02/2018 thì dừng đóng và đến tháng 7/2018 có yêu cầu hưởng lương hưu. Thời Điểm hưởng lương hưu của bà E được tính từ ngày 01/3/2018, bà E được truy lĩnh tiền lương hưu của những tháng chưa nhận nhưng không bao gồm tiền lãi.
2. Trường hợp người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện đóng một lần cho những năm còn thiếu theo quy định tại Khoản 2 Điều 8 Thông tư này để đủ Điều kiện hưởng lương hưu thì thời Điểm hưởng lương hưu được tính từ ngày 01 tháng liền kề sau tháng đóng đủ số tiền cho những năm còn thiếu.
Ví dụ 11: Tháng 8/2016, bà G đủ 55 tuổi và có 17 năm 6 tháng đóng bảo hiểm xã hội. Bà G có nguyện vọng đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện một lần cho những năm còn thiếu để đủ Điều kiện hưởng lương hưu hằng tháng. Ngay trong tháng 8/2016 bà G đóng đủ số tiền cho những năm thiếu cho cơ quan bảo hiểm xã hội. Như vậy, thời Điểm hưởng lương hưu của bà G được tính từ ngày 01/9/2016.
Ví dụ 12: Ông H tính đến hết tháng 3/2017 đủ 60 tuổi và có 18 năm 5 tháng đóng bảo hiểm xã hội. Ông H có nguyện vọng đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện một lần cho những năm còn thiếu để đủ Điều kiện hưởng lương hưu hằng tháng. Cho đến tháng 6/2018 ông H mới đóng đủ số tiền cho những năm còn thiếu cho cơ quan bảo hiểm xã hội. Như vậy, thời Điểm hưởng lương hưu của ông H được tính từ ngày 01/7/2018.
1. Người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện được hưởng bảo hiểm xã hội một lần theo quy định tại Khoản 1 Điều 77 của Luật Bảo hiểm xã hội, Khoản 1 Điều 1 Nghị quyết số 93/2015/QH13 ngày 22 tháng 6 năm 2015 của Quốc hội về việc thực hiện chính sách hưởng bảo hiểm xã hội một lần đối với người lao động và Điều 7 Nghị định số 134/2015/NĐ-CP.
2. Mức hưởng bảo hiểm xã hội một lần:
a) Mức hưởng bảo hiểm xã hội một lần được thực hiện theo quy định tại Điểm a và Điểm b Khoản 2 Điều 77 của Luật Bảo hiểm xã hội, Khoản 3 Điều 1 Nghị quyết số 93/2015/QH13 ngày 22 tháng 6 năm 2015 của Quốc hội về việc thực hiện chính sách hưởng bảo hiểm xã hội một lần đối với người lao động.
b) Mức hưởng bảo hiểm xã hội một lần của người tham gia bảo hiểm xã hội có thời gian đóng bảo hiểm xã hội chưa đủ một năm (12 tháng) được tính bằng 22% của tổng các mức thu nhập tháng đã đóng bảo hiểm xã hội, mức tối đa bằng 02 tháng mức bình quân thu nhập tháng đóng bảo hiểm xã hội. Trong đó, mức thu nhập tháng đã đóng bảo hiểm xã hội để tính hưởng bảo hiểm xã hội một lần được Điều chỉnh trên cơ sở chỉ số giá tiêu dùng theo quy định tại Khoản 2 Điều 4 Nghị định số 134/2015/NĐ-CP.
c) Khi tính mức hưởng bảo hiểm xã hội một lần trong trường hợp thời gian đóng bảo hiểm xã hội có tháng lẻ thì từ 01 tháng đến 06 tháng được tính là nửa năm, từ 07 tháng đến 11 tháng được tính là một năm.
Trường hợp có thời gian đóng bảo hiểm xã hội cả trước và sau ngày 01 tháng 01 năm 2014 mà thời gian đóng trước ngày 01 tháng 01 năm 2014 có tháng lẻ thì những tháng lẻ đó được chuyển sang giai đoạn đóng bảo hiểm xã hội từ ngày 01 tháng 01 năm 2014 trở đi để làm căn cứ tính hưởng bảo hiểm xã hội một lần.
Ví dụ 13: Bà H có 10 năm 8 tháng đóng bảo hiểm xã hội với mức bình quân tiền lương và thu nhập tháng đóng bảo hiểm xã hội là 4.500.000 đồng/tháng. Tháng 8/2016 bà có đơn đề nghị hưởng bảo hiểm xã hội một lần. Quá trình đóng bảo hiểm xã hội của bà H như sau:
- Từ tháng 01/2003 đến tháng 8/2009: Đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc (6 năm 8 tháng).
- Từ tháng 9/2009 đến tháng 8/2013: Đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện (4 năm).
Tổng thời gian đóng bảo hiểm xã hội của bà H được tính tròn là 11 năm. Do vậy, mức hưởng bảo hiểm xã hội một lần của bà H được tính như sau:
1,5 tháng/năm x 11 năm x 4.500.000 đồng/tháng = 74.250.000 đồng.
Ví dụ 14: Ông K có thời gian đóng bảo hiểm xã hội là 9 năm 5 tháng (trong đó 5 năm 02 tháng đóng bảo hiểm xã hội trước ngày 01/01/2014) với mức bình quân thu nhập tháng đóng bảo hiểm xã hội là 5.000.000 đồng/tháng. Mức hưởng bảo hiểm xã hội một lần của ông K được tính như sau:
- Ông K có 5 năm 02 tháng đóng bảo hiểm xã hội trước năm 2014; 02 tháng lẻ sẽ được chuyển sang giai đoạn từ năm 2014. Như vậy, số tháng đóng bảo hiểm xã hội để tính bảo hiểm xã hội một lần của ông K được tính là 5 năm trước năm 2014 và 4 năm 5 tháng đóng bảo hiểm xã hội giai đoạn từ năm 2014 trở đi (được tính là 4,5 năm).
- Mức hưởng bảo hiểm xã hội một lần của ông K được tính như sau:
(1,5 tháng/năm x 5 năm + 2 tháng/năm x 4,5 năm) x 5.000.000 đồng/tháng = 82.500.000 đồng.
d) Mức hưởng bảo hiểm xã hội một lần không bao gồm số tiền Nhà nước hỗ trợ đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện, trừ trường hợp quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều 77 của Luật Bảo hiểm xã hội. Việc tính mức hưởng bảo hiểm xã hội một lần được thực hiện theo quy định tại Điểm a Khoản này, sau đó trừ đi số tiền Nhà nước hỗ trợ đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện.
Số tiền Nhà nước hỗ trợ đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện được tính bằng tổng số tiền Nhà nước hỗ trợ của từng tháng đã đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện. Mức hỗ trợ của từng tháng được tính theo công thức sau:
Số tiền Nhà nước hỗ trợ tháng i |
= |
0,22 |
x |
Chuẩn nghèo khu vực nông thôn tại tháng i |
x |
Tỷ lệ hỗ trợ của Nhà nước tại tháng i |
Ví dụ 15: Ông K ở Ví dụ 14, trong tổng số 9 năm 5 tháng đóng bảo hiểm xã hội có 01 năm 3 tháng (15 tháng) tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện được Nhà nước hỗ trợ tiền đóng (giả định Nhà nước hỗ trợ dựa trên mức chuẩn hộ nghèo của khu vực nông thôn là 700.000 đồng/tháng và tỷ lệ hỗ trợ đối với ông K là 10%). Mức hưởng bảo hiểm xã hội một lần của ông K được tính như sau:
- Tổng số tiền Nhà nước hỗ trợ cho ông K là:
(0,22 x 700.000 đồng/tháng x 10%) x 15 tháng = 231.000 đồng
- Mức hưởng bảo hiểm xã hội một lần của ông K là:
82.500.000 đồng - 231.000 đồng = 82.269.000 đồng.
1. Thời gian tính hưởng chế độ tử tuất đối với người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện trước đó có thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc là tổng thời gian đã đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc và bảo hiểm xã hội tự nguyện, không bao gồm thời gian đã tính hưởng bảo hiểm xã hội một lần.
2. Trợ cấp mai táng:
a) Người lo mai táng được nhận trợ cấp mai táng khi người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện thuộc một trong các trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều 8 Nghị định số 134/2015/NĐ-CP.
b) Mức trợ cấp mai táng bằng 10 lần mức lương cơ sở tại thời Điểm người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện, người đang hưởng lương hưu chết hoặc bị Tòa án tuyên bố là đã chết.
3. Trợ cấp tuất hằng tháng được thực hiện theo quy định tại Khoản 3 Điều 8 Nghị định số 134/2015/NĐ-CP.
4. Trợ cấp tuất một lần
a) Người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện chết hoặc bị Tòa án tuyên bố là đã chết mà thân nhân không thuộc đối tượng hưởng trợ cấp tuất hằng tháng theo quy định tại Khoản 3 Điều 8 Nghị định số 134/2015/NĐ-CP hoặc thuộc đối tượng hưởng trợ cấp tuất hằng tháng theo quy định tại Khoản 3 Điều 8 Nghị định số 134/2015/NĐ-CP nhưng thân nhân có nguyện vọng hưởng trợ cấp tuất một lần theo quy định tại Khoản 4 Điều 8 Nghị định số 134/2015/NĐ-CP thì thân nhân được hưởng trợ cấp tuất một lần.
b) Mức trợ cấp tuất một lần được thực hiện theo quy định tại Khoản 2 Điều 81 của Luật Bảo hiểm xã hội.
c) Khi tính trợ cấp tuất một lần đối với người đang đóng bảo hiểm xã hội hoặc đang bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội chết mà thời gian đóng bảo hiểm xã hội có tháng lẻ thì từ 01 tháng đến 06 tháng được tính là nửa năm, từ 07 tháng đến 11 tháng được tính là một năm.
Trường hợp tính đến trước ngày 01 tháng 01 năm 2014 nếu thời gian đóng bảo hiểm xã hội có tháng lẻ thì những tháng lẻ đó được chuyển sang giai đoạn từ ngày 01 tháng 01 năm 2014 trở đi để làm căn cứ tính trợ cấp tuất một lần.
Ví dụ 16: Ông M bị ốm chết, có thời gian đóng bảo hiểm xã hội từ tháng 6/2007 đến tháng 11/2017 với mức bình quân tiền lương và thu nhập tháng đóng bảo hiểm xã hội là 6.500.000 đồng/tháng. Mức trợ cấp tuất một lần đối với thân nhân của ông M được tính như sau:
- Ông M có 6 năm 07 tháng đóng bảo hiểm xã hội ở giai đoạn trước ngày 01/01/2014 và có 3 năm 11 tháng đóng bảo hiểm xã hội ở giai đoạn từ ngày 01/01/2014 trở đi.
- Mức trợ cấp tuất một lần đối với thân nhân của ông M được tính như sau (6 năm đóng trước năm 2014 và 4,5 năm đóng từ năm 2014 trở đi):
(1,5 tháng/năm x 6 năm + 2 tháng/năm x 4,5 năm) x 6.500.000 đồng/tháng = 117.000.000 đồng.
d) Mức trợ cấp tuất một lần đối với thân nhân người đang hưởng lương hưu chết được thực hiện theo quy định tại Khoản 3 Điều 81 của Luật Bảo hiểm xã hội; thấp nhất bằng 03 tháng lương hưu hiện hưởng.
Ví dụ 17: Ông N tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện, trước đó đã có 15 năm 9 tháng đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, hưởng lương hưu từ tháng 6/2024, tháng 7/2024 ông N chết với mức lương hưu đang hưởng trước khi chết là 6.500.000 đồng/tháng. Mức trợ cấp tuất một lần đối với thân nhân của ông N được tính như sau:
48 tháng x 6.500.000 đồng/tháng = 312.000.000 đồng
Ví dụ 18: Ông P hưởng lương hưu từ tháng 01/2029, tháng 5/2030 ông P chết (hưởng lương hưu được 16 tháng) với mức lương hưu đang hưởng trước khi chết là 5.950.000 đồng/tháng. Mức trợ cấp tuất một lần đối với thân nhân của ông P được tính như sau:
[48 tháng - (16 tháng - 2 tháng) x 0,5] x 5.950.000 đồng/tháng = 243.950.000 đồng
Ví dụ 19: Bà N hưởng lương hưu từ tháng 6/2020 với 20 năm đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện (trước đó không tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc), tháng 7/2028 bà N chết (hưởng lương hưu được 96 tháng) với mức lương hưu đang hưởng trước khi chết là 5.000.000 đồng/tháng. Mức trợ cấp tuất một lần đối với thân nhân của bà N được tính như sau:
[48 tháng - (96 tháng - 2 tháng) x 0,5] x 5.000.000 đồng/tháng = 5.000.000 đồng.
Khi đó, thân nhân của bà N được nhận mức trợ cấp tuất một lần thấp nhất bằng 03 tháng lương hưu hiện hưởng là:
3 tháng x 5.000.000 đồng/tháng = 15.000.000 đồng.
1. Người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện được chọn một trong các phương thức đóng quy định tại các Điểm a, b, c, d và đ Khoản 1 Điều 9 Nghị định số 134/2015/NĐ-CP.
2. Riêng đối với người tham gia bảo hiểm xã hội đã đủ Điều kiện về tuổi để hưởng lương hưu nhưng thời gian đóng bảo hiểm xã hội còn thiếu không quá 10 năm (120 tháng), ngoài lựa chọn một trong các phương thức đóng quy định tại Khoản 1 Điều này còn được lựa chọn phương thức đóng một lần cho đủ 20 năm đóng để hưởng lương hưu.
Ví dụ 20: Ông Q tính đến tháng 8/2016 đủ 60 tuổi và có 8 năm đóng bảo hiểm xã hội. Ông Q có nguyện vọng tiếp tục tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện để đủ Điều kiện hưởng lương hưu hằng tháng và lựa chọn phương thức đóng 2 năm một lần cho giai đoạn từ tháng 9/2016 đến tháng 8/2018. Tháng 9/2018 ông Q có đủ 10 năm đóng bảo hiểm xã hội và đóng một lần cho 10 năm còn thiếu. Như vậy, tính đến hết tháng 9/2018, ông Q 62 tuổi 01 tháng và có 20 năm đóng bảo hiểm xã hội, đủ Điều kiện hưởng lương hưu theo quy định. Thời Điểm tính hưởng lương hưu của ông Q kể từ tháng 10/2018.
Ví dụ 21: Bà Q tính đến tháng 3/2017 đủ 55 tuổi và có 15 năm 9 tháng đóng bảo hiểm xã hội. Bà Q có nguyện vọng tiếp tục tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện để đủ Điều kiện hưởng lương hưu hằng tháng và lựa chọn phương thức đóng 6 tháng một lần. Đến tháng 9/2017 bà Q 55 tuổi 6 tháng và có 16 năm 3 tháng đóng bảo hiểm xã hội. Do có Khoản tiền Tiết kiệm, tháng 10/2017 bà Q lựa chọn phương thức đóng một lần cho 3 năm 9 tháng còn thiếu và đóng ngay trong tháng này. Như vậy, tính đến hết tháng 10/2017, bà Q 55 tuổi 7 tháng và có 20 năm đóng bảo hiểm xã hội, đủ Điều kiện hưởng lương hưu theo quy định. Thời Điểm tính hưởng lương hưu của bà Q kể từ tháng 11/2017.
1. Mức đóng hằng tháng quy định tại Khoản 1 Điều 10 Nghị định số 134/2015/NĐ-CP được hướng dẫn như sau:
Mdt = 22% x Mtnt
Trong đó:
- Mdt: Mức đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện hằng tháng.
- Mtnt: mức thu nhập tháng do người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện lựa chọn.
Mtnt = CN + m x 50.000 (đồng/tháng)
Trong đó:
- CN: Mức chuẩn hộ nghèo của khu vực nông thôn tại thời Điểm đóng (đồng/tháng).
- m: Tham số tự nhiên có giá trị từ 0 đến n.
Mức thu nhập tháng người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện lựa chọn thấp nhất bằng mức chuẩn hộ nghèo của khu vực nông thôn, cao nhất bằng 20 lần mức lương cơ sở.
Từ tháng 01 năm 2016 đến tháng 12 năm 2020 mức đóng hằng tháng thấp nhất là 154.000 đồng/tháng; từ tháng 01 năm 2016 đến tháng 4 năm 2016 mức đóng hằng tháng cao nhất là 5.060.000 đồng/tháng, từ tháng 5 năm 2016 trở đi mức đóng hằng tháng cao nhất là 5.324.000 đồng/tháng cho tới khi Chính phủ quy định mức lương cơ sở mới.
Ví dụ 22: Bà P đăng ký tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện từ tháng 5/2016 với mức thu nhập tháng lựa chọn là 4.000.000 đồng/tháng, phương thức đóng hằng tháng. Mức đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện hằng tháng của bà P sẽ là 22% x 4.000.000 đồng/tháng = 880.000 đồng/tháng.
2. Mức đóng 03 tháng hoặc 06 tháng hoặc 12 tháng một lần được thực hiện theo quy định tại Khoản 2 Điều 10 Nghị định số 134/2015/NĐ-CP.
Ví dụ 23: Bà P ở Ví dụ 22, đến tháng 9/2016 bà P đăng ký tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện vẫn với mức thu nhập tháng lựa chọn là 4.000.000 đồng/tháng nhưng theo phương thức đóng 6 tháng một lần. Mức đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện 6 tháng của bà P sẽ là 6 tháng x 880.000 đồng/tháng = 5.280.000 đồng.
3. Mức đóng một lần cho nhiều năm về sau theo quy định tại Khoản 3 Điều 10 Nghị định số 134/2015/NĐ-CP được xác định theo công thức sau:
Trong đó:
- T1: Mức đóng một lần cho n năm về sau (đồng).
- Mi: Mức thu nhập tháng do người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện chọn tại thời Điểm đóng (đồng/tháng).
- r: Lãi suất đầu tư quỹ bảo hiểm xã hội bình quân tháng do Bảo hiểm xã hội Việt Nam công bố của năm trước liền kề với năm đóng (%/tháng).
- n: Số năm đóng trước do người tham gia bảo hiểm xã hội chọn, nhận một trong các giá trị từ 2 đến 5.
- i: Tham số tự nhiên có giá trị từ 1 đến (n×12).
Ví dụ 24: Ông S đăng ký tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện từ tháng 9/2016 với mức thu nhập tháng lựa chọn là 3.000.000 đồng/tháng, phương thức đóng một lần cho 2 năm về sau. Giả định lãi suất đầu tư quỹ bảo hiểm xã hội bình quân tháng do Bảo hiểm xã hội Việt Nam công bố của năm 2015 là 0,628%/tháng. Mức đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện cho 2 năm (từ tháng 9/2016 đến tháng 8/2018) của ông S sẽ là:
|
= 14.753.539 đồng |
4. Mức đóng một lần cho những năm còn thiếu theo quy định tại Khoản 4 Điều 10 Nghị định số 134/2015/NĐ-CP được xác định theo công thức sau:
Trong đó:
- T2: Mức đóng một lần cho những năm còn thiếu (đồng).
- Mi: Mức thu nhập tháng do người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện chọn tại thời Điểm đóng (đồng/tháng).
- r: Lãi suất đầu tư quỹ bảo hiểm xã hội bình quân tháng do Bảo hiểm xã hội Việt Nam công bố của năm trước liền kề với năm đóng (%/tháng).
- t: Số tháng còn thiếu, nhận một trong các giá trị từ 1 đến 120.
- i: Tham số tự nhiên có giá trị từ 1 đến t.
Ví dụ 25: Bà Q ở Ví dụ 21, tháng 10/2017 lựa chọn phương thức đóng một lần cho 3 năm 9 tháng còn thiếu với mức thu nhập tháng lựa chọn là 3.000.000 đồng/tháng. Giả định lãi suất đầu tư quỹ bảo hiểm xã hội bình quân tháng do Bảo hiểm xã hội Việt Nam công bố của năm 2016 là 0,826%/tháng và mức thu nhập tháng bà Q lựa chọn cao hơn mức chuẩn hộ nghèo khu vực nông thôn do Thủ tướng Chính phủ quy định tại thời Điểm tháng 10/2017. Mức đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện cho 3 năm 9 tháng (45 tháng) còn thiếu của bà Q sẽ là:
|
= 36.091.122 đồng |
5. Số tiền hoàn trả cho người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện hoặc thân nhân của người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện theo quy định tại Khoản 6 Điều 10 Nghị định số 134/2015/NĐ-CP được xác định bằng tổng số tiền đã đóng tương ứng với thời gian còn lại của phương thức đóng mà người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện đã đóng và không bao gồm tiền hỗ trợ đóng của Nhà nước (nếu có), được xác định theo công thức sau:
Trong đó:
- HT: Số tiền hoàn trả (đồng).
- Mi: Mức thu nhập tháng do người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện chọn tại thời Điểm đóng (đồng/tháng).
- T: Số tiền hỗ trợ đóng của Nhà nước (nếu có).
- r: Lãi suất đầu tư quỹ bảo hiểm xã hội bình quân tháng do Bảo hiểm xã hội Việt Nam công bố của năm trước liền kề với năm đóng (%).
- n: Số năm đã đóng trước do người tham gia bảo hiểm xã hội chọn, nhận một trong các giá trị từ 2 đến 5.
- t: Số tháng còn lại của phương thức đóng mà người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện đã đóng.
- i: Tham số tự nhiên có giá trị từ (n×12-t+1) đến (n×12).
Ví dụ 26: Ông S ở Ví dụ 24, tại thời Điểm tháng 9/2016 đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện cho 2 năm về sau (từ tháng 9/2016 đến tháng 8/2018). Tuy nhiên, từ tháng 01/2018, ông S tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, số tiền hoàn trả cho ông S được xác định bằng tổng số tiền đã đóng cho các tháng từ tháng 01/2018 đến tháng 8/2018 và trừ đi số tiền hỗ trợ đóng của Nhà nước (giả định là 123.200 đồng) là:
|
= 4.550.504 đồng |
Người đang tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện được thay đổi phương thức đóng hoặc mức thu nhập tháng làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện theo quy định tại Điều 11 Nghị định số 134/2015/NĐ-CP.
Ví dụ 27: Ông T tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện từ tháng 8/2016 và đăng ký với tổ chức bảo hiểm xã hội theo phương thức đóng hằng quý, mức thu nhập tháng lựa chọn là 4.500.000 đồng/tháng. Sau đó ông T có nguyện vọng được chuyển phương thức đóng sang 6 tháng một lần và mức thu nhập tháng làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội là 5.000.000 đồng/tháng. Thì việc thay đổi trên được thực hiện sớm nhất là từ tháng 11/2016.
1. Thời Điểm đóng bảo hiểm xã hội đối với người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện được thực hiện theo quy định tại Điều 12 Nghị định số 134/2015/NĐ-CP.
2. Thời Điểm đóng bảo hiểm xã hội đối với người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện lựa chọn một trong các phương thức đóng quy định tại các Điểm a, b, c và d Khoản 1 Điều 9 Nghị định số 134/2015/NĐ-CP được thực hiện theo quy định tại Khoản 1 Điều 12 Nghị định số 134/2015/NĐ-CP.
3. Mức đóng bù cho số tháng chậm đóng theo quy định tại Khoản 3 Điều 12 Nghị định số 134/2015/NĐ-CP được xác định theo công thức sau:
T3 = Mđ x (1+r)t
Trong đó:
- T3: Mức đóng bù cho số tháng chậm đóng;
- Mđ: Mức đóng hằng tháng; mức đóng 03 tháng, 06 tháng hoặc 12 tháng một lần theo quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều 9 Thông tư này.
- t: Số tháng chậm đóng;
- r: Lãi suất đầu tư quỹ bảo hiểm xã hội bình quân tháng do Bảo hiểm xã hội Việt Nam công bố của năm trước liền kề với năm đóng (%/tháng);
Ví dụ 28: Ông T ở Ví dụ 27 đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện theo phương thức 6 tháng một lần với mức đóng là:
Mđ = 5.000.000 đồng/tháng x 22% x 6 tháng = 6.600.000 đồng.
Tuy nhiên, ông T không thực hiện đóng trong Khoảng thời gian từ tháng 11/2016 đến tháng 02/2017. Đến tháng 6/2017, ông T tới cơ quan bảo hiểm xã hội đề nghị đóng bù cho 6 tháng chưa đóng. Số tháng chậm đóng từ tháng 03/2017 đến tháng 6/2017 là 4 tháng. Giả định lãi suất đầu tư quỹ bảo hiểm xã hội bình quân tháng do Bảo hiểm xã hội Việt Nam công bố của năm 2016 là 0,826%. Mức đóng bù của ông T là:
6.600.000 đồng x (1 + 0,00826)4 = 6.820.781 đồng
1. Hỗ trợ tiền đóng bảo hiểm xã hội cho người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện theo quy định tại Khoản 1 Điều 14 Nghị định số 134/2015/NĐ-CP được thực hiện như sau:
a) Mức hỗ trợ tiền đóng hằng tháng được tính bằng công thức sau:
Mhtt = k × 22% × CN
Trong đó:
- k: là tỷ lệ phần trăm hỗ trợ của Nhà nước (%), cụ thể: k = 30% với người tham gia thuộc hộ nghèo; k = 25% với người tham gia thuộc hộ cận nghèo; và k = 10% với các đối tượng khác.
- CN: Mức chuẩn hộ nghèo của khu vực nông thôn làm căn cứ xác định mức hỗ trợ là mức chuẩn hộ nghèo do Thủ tướng Chính phủ quy định tại thời Điểm đóng (đồng/tháng).
Mức hỗ trợ tiền đóng hằng tháng cho người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện trong giai đoạn từ năm 2018 đến năm 2020 là 46.200 đồng/tháng đối với người thuộc hộ nghèo; 38.500 đồng/tháng đối với người thuộc hộ cận nghèo; và 15.400 đồng/tháng đối với các đối tượng khác.
b) Mức hỗ trợ tiền đóng đối với người tham gia bảo hiểm xã hội đóng theo phương thức 3 tháng một lần, 6 tháng một lần, 12 tháng một lần hoặc một lần cho nhiều năm về sau được tính bằng công thức sau:
Mht = n × k × 22% × CN
Trong đó:
- n: số tháng được hỗ trợ tương ứng với các phương thức đóng 3 tháng một lần, 6 tháng một lần, 12 tháng một lần hoặc một lần cho nhiều năm về sau.
- k: là tỷ lệ phần trăm hỗ trợ của Nhà nước (%), cụ thể: k= 30% với người tham gia thuộc hộ nghèo; k= 25% với người tham gia thuộc hộ cận nghèo; và k= 10% với các đối tượng khác.
- CN: Mức chuẩn hộ nghèo của khu vực nông thôn làm căn cứ xác định mức hỗ trợ là mức chuẩn hộ nghèo do Thủ tướng Chính phủ quy định tại thời Điểm đóng (đồng/tháng).
c) Mức hỗ trợ tiền đóng đối với người tham gia bảo hiểm xã hội đóng theo phương thức một lần cho những năm còn thiếu:
Trong đó:
- k: là tỷ lệ phần trăm hỗ trợ của Nhà nước (%);
- CN: Mức chuẩn hộ nghèo của khu vực nông thôn làm căn cứ xác định mức hỗ trợ là mức chuẩn hộ nghèo do Thủ tướng Chính phủ quy định tại thời Điểm đóng (đồng/tháng).
- r: Lãi suất đầu tư quỹ bảo hiểm xã hội bình quân tháng do Bảo hiểm xã hội Việt Nam công bố của năm trước liền kề với năm đóng (%/tháng).
- t: Số tháng còn thiếu, nhận một trong các giá trị từ 1 đến 120.
- i: Tham số tự nhiên có giá trị từ 1 đến t.
Số tiền hỗ trợ đối với người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện đóng theo phương thức một lần cho những năm còn thiếu được Nhà nước chuyển toàn bộ một lần vào quỹ hưu trí và tử tuất trong cùng năm đóng.
Ví dụ 29: Bà T thuộc hộ cận nghèo tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện từ tháng 6/2018 với mức thu nhập tháng lựa chọn là 800.000 đồng/tháng, phương thức đóng 12 tháng một lần. Giả định mức chuẩn hộ nghèo của khu vực nông thôn tại thời Điểm tháng 6/2018 là 700.000 đồng/tháng. Số tiền đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện của bà T cho thời gian từ tháng 6/2018 đến tháng 5/2019 sẽ là:
(22% x 800.000 đồng/tháng - 25% x 22% x 700.000 đồng/tháng) x 12 tháng = 1.650.000 đồng.
- Từ tháng 01/2019 bà T không còn thuộc hộ nghèo và hộ cận nghèo, tuy nhiên do đã đóng đến hết tháng 5/2019 nên không Điều chỉnh mức chênh lệch số tiền đã đóng.
- Từ tháng 6/2019, bà T chuyển sang phương thức đóng hằng tháng vẫn với mức thu nhập tháng lựa chọn là 800.000 đồng/tháng (giả định mức chuẩn hộ nghèo của khu vực nông thôn tại thời Điểm tháng 6/2019 vẫn là 700.000 đồng/tháng). Số tiền đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện hằng tháng của bà T từ tháng 6/2019 sẽ là:
22% x 800.000 đồng/tháng - 10% x 22% x 700.000 đồng/tháng = 160.600 đồng/tháng.
- Trường hợp bà T tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện liên tục từ tháng 6/2018 đến hết tháng 5/2028 thì thời gian dừng hỗ trợ tiền đóng đối với bà T từ tháng 6/2028.
2. Hoàn trả tiền hỗ trợ đóng bảo hiểm xã hội của Nhà nước
a) Số tiền Nhà nước đã hỗ trợ tiền đóng đối với người hưởng bảo hiểm xã hội một lần theo quy định tại Điều 7 Nghị định số 134/2015/NĐ-CP (trừ trường hợp quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều 77 của Luật Bảo hiểm xã hội) và người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện được hoàn trả một phần số tiền đã đóng quy định tại Khoản 6 Điều 10 Nghị định số 134/2015/NĐ-CP được hoàn trả cho ngân sách Nhà nước.
b) Số tiền hoàn trả bằng số tiền Nhà nước đã hỗ trợ tiền đóng bảo hiểm xã hội đối với người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện.
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 04 tháng 4 năm 2016.
2. Các chế độ quy định tại Thông tư này được áp dụng từ ngày 01 tháng 01 năm 2016.
3. Thông tư số 02/2008/TT-BLĐTBXH ngày 31 tháng 01 năm 2008 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện một số Điều của Nghị định số 190/2007/NĐ-CP ngày 28 tháng 12 năm 2007 của Chính phủ hướng dẫn một số Điều của Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội tự nguyện hết hiệu lực thi hành kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực.
1. Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm chỉ đạo Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và các cơ quan có liên quan kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện Thông tư này.
2. Bảo hiểm xã hội Việt Nam có trách nhiệm triển khai thực hiện Thông tư này.
3. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, đề nghị phản ánh về Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội để kịp thời nghiên cứu, giải quyết./.
Nơi nhận: |
KT. BỘ TRƯỞNG |
MINISTRY OF LABOR - INVALIDS AND SOCIAL AFFAIRS |
SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM |
No.: 01/2016/TT-BLDTBXH |
Hanoi, 18 February 2016 |
DETAILING AND GUIDING THE IMPLMENTATION OF SOME ARTICLES OF THE LAW ON SOCIAL INSURANCE ON VOLUNTARY SOCIAL INSURANCE
Pursuant to the Law on Social Insurance dated 20/11/2014;
Pursuant to Resolution No. 93/2015/QH13 dated 22/06/2015 of the National Assembly on implementing the policy on entitlement to one-time social insurance for the employees;
Pursuant to Decree No. 106/2012 / ND-CP dated 20/12/2012 of the Government regulating the functions, tasks, powers and organizational structure of the Ministry of Labour - Invalids and Social Affairs;
Pursuant to Decree No. 134/2015/ND-CP dated 29/12/2015 of the Government detailing some articles of the law on social insurance on voluntary social insurance;
Considering the recommendations of the Director General of Social Insurance Department;
The Minister of Labour - Invalids and Social Affairs issues this Circular detailing and guiding the implementation of some articles of the Law on social insurance on voluntary social insurance;
Article 1. Scope of regulation
This Circular details the implementation of Article 76 of the Law on social insurance and some Articles of Decree No. 134/2015/ND-CP dated 29/12/2015 of the Government detailing some Articles of the Law on social insurance on voluntary social insurance (hereafter referred to as Decree No. 134/2015/ND-CP).
Article 2. Subjects of application
1. The persons participating in voluntaty social insurance specified in Clause 1, Article 2 of Decree No. 134/2015/ND-CP are the Vietnamese citizens from full 15 years of age or older and are not the persons participating in voluntaty social insurance in accordance with regulations of law on social insurance, including:
a) The employees working under labor contract with duration of less than 03 months before 01/01/2018; the employees working under labor contract with duration of less than 01 month from 01/01/2018 onwards;
b) The persons working part-time at hamlets, villages, residential groups, areas and quarters;
c) Domestic workers;
d) The persons participating in production, business and services without salary
dd) Cooperative members not entitled to salary or remuneration working in cooperatives and unions of cooperatives;
e) Farmers and employees creating jobs for themselves including the persons organizing the working activities to have income for themselves and their families.
g) Employees meeting the conditions of age but not the time of payment to enjoy their pension in accordance with regulations of law on social insurance;
h) Other participants.
The persons stipulated above are generally called the participants of voluntary social insurance.
2. Agencies, organizations and individuals involved in voluntary social insurance.
BENEFITS OF VOLUNTARY SOCIAL INSURANCE
Section 1. RETIREMENT BENEFITS
1. The monthly pension is calculated under the provisions of Clause 1, Article 3 of Decree No. 134/2015/ND-CP.
2. The rate of monthly pension is done under the provisions of Clause 2, Article 3 of of Decree No. 134/2015/ND-CP. When calculating the rate of monthly pension, if the time of payment of social insurance premium has odd months from 01 to 06 months, it shall be deemed as a half year or 01 year if from 07 to 11 months.
Ex 1: Mr A shall enjoy his pension from 10/2016, his time of payment of social insurance premium is 28 years and 03 months, and the average monthly income for payment of social insurance premium is 5,000,000 dong/month. Mr A’s monthly pension is calculated as follows:
- Mr A’s rate of monthly pension:
+ Mr A’s time of payment of social insurance premium is 28 years and 03 months; the number of odd month is 03 months which is deemed as a half year. Thus, the number of year of payment of social insurance premium to calculate Mr A’s is 28.5 years.
+ The first 15 years is calculated by 45%;
+ From the 16th year to the 28.5th year is 13.5 years, thus: 13,5 x 2% = 27%;
Mr A’s rate of monthly pension is 45% + 27% = 72%.
- Mr A’s monthly pension is:
72% x 5,000,000 dong/month = 3,600,000 dong/month.
Ex 2: Mrs A shall enjoy his pension from 5/2017, her time of payment of social insurance premium is 26 years and 10 months, and the average monthly income for payment of social insurance premium is 3,000,000 dong/month. Mrs A’s monthly pension is calculated as follows:
- Mrs A’s rate of monthly pension:
+ Mrs A’s time of payment of social insurance premium is 26 years and 10 months; the number of odd month is 10 months which is deemed as 01 year. Thus, the number of year of payment of social insurance premium to calculate Mrs A’s is 27 years.
+ The first 15 years is calculated by 45%;
+ From the 16th year to the 27th year is 12 years, thus: 12 x 3% = 36%;
+ The total 02 rates above is: 45% + 36% = 81%;
Mrs A’s rate of monthly pension is calculated maximally by 75% in proportion to 25 years of payment of social insurance premium.
- Mrs A’s monthly pension is:
75% x 3,000,000 dong/month = 2,250,000 dong/month.
In addition to the above monthly pension, Mrs A still enjoys the one-time subsidy upon retirement for a number of years of payment of social insurance premium greater than 25 years. The one-time subsidy upon Mrs A’s retirement is calculated as:
(27 - 25) x 0.5 month x 3,000,000 dong/month = 3,000,000 dong.
Ex 3: Mr B shall enjoy his pension from 6/2019, his time of payment of social insurance premium is 29 years and 07 months, and the average monthly income for payment of social insurance premium is 7,000,000 dong/month. Mr B’s monthly pension is calculated as follows:
- Mr B’s rate of monthly pension is calculated as follows:
+ Mr B’s time of payment of social insurance premium is 29 years and 07 months; the number of odd month is 07 months which is deemed as 01 year. Thus, the number of year of payment of social insurance premium to calculate Mr B’s is 30 years.
+ The first 17 years is calculated by 45%;
+ From the 18th year to the 30th year is 13 years, thus: 13 x 2% = 26%;
Mr B’s rate of monthly pension is 45% + 26% = 71%.
- Mr B’s monthly pension is:
71% x 7,000,000 dong/month = 4,970,000 dong/month.
Ex 4: Mrs C shall enjoy his pension from 02/2018, his time of payment of social insurance premium is 28 years and 01 month, and the average monthly income for payment of social insurance premium is 6,000,000 dong/month. Mrs C’s monthly pension is calculated as follows:
- Mrs C’s rate of monthly pension:
+ Mrs C’s time of payment of social insurance premium is 289 years and 01 month; the number of odd month is 01 month which is deemed as a half year. Thus, the number of year of payment of social insurance premium to calculate Mrs C’s is 28.5 years.
+ The first 15 years is calculated by 45%;
+ From the 16th year to the 28.5th year is 13.5 years, thus: 13.5 x 2% = 27%;
Mrs C’s rate of monthly pension is 45% + 27% = 72%.
- Mrs C’s monthly pension is:
72% x 6,000,000 dong/month = 4,320,000 dong/month
Article 4: Retirement benefits to the persons who had a time of payment of voluntary social insurance premium
1. The time to calculate the retirement benefits to the persons who had a time of payment of voluntary social insurance premium is the total time of payment of compulsory and voluntary social insurance premium, excluding the time calculated for entitlement to one-time social insurance.
2. Where the persons participating in voluntary social insurance have the time of entitlement to retirement benefits from full 20 years or more with under 20 years of payment of compulsory social insurance premium, the condition for pension entitlement age is 60 for male employees and 55 for female employees.
3. Where the persons participating in voluntary social insurance have full 20 years of payment of compulsory social insurance premium, the condition for pension entitlement age shall comply with the regulations of law on compulsory social insurance.
Ex 5: Mrs D has the time of retirement benefits of 22 years of which the time of payment of compulsory social insurance premium is 20 years and 03 months and during the time of 20 years and 03 months, she has 16 years working at place with area allowance coefficient as 0.7. Thus, the condition for Mrs D’s pension entitlement age is full 50 years.
4. Where the female employees working full time or part time at communes, wards or towns participate in compulsory social insurance and are eligible for entitlement to pension in accordance with the provisions in Clause 3, Article 54 of the Law on social insurance but reserve the time of payment of social insurance premium and continue to participate in voluntarary social insurance, they shall be entitled to their pension upon request.
The time calculated for pension shall comply with the provisions in Clause 1 of this Article. Where this period of time is under 20 years, the monthly pension is based on the provisions in Clause 4, Article 56 of the Law on social insurance. Where this period of time is from full 20 years or more, the monthly pension is based on the provisions in Article 74 of the Law on social insurance.
Ex 6: Mrs E is a Vice President of communal Women's Union. She has 15 years of payment of compulsory social insurance premium and is full 55 years of age. She then reserves the time of payment of social insurance premium and continues to participate in voluntary social insurance for additional 02 years and 08 months and requests the entitlement to pension. Thus, Mrs E shall enjoy her pension with the time calculated for pension entitlement as 17 years and 08 months.
5. The average salary and monthly income for payment of social insurance premium to calculate the one-time pension and allowances shall comply with the provisions in Clause 4, Article 5 of Decree No. 134/2015/ND-CP.
Ex 7: Mr E has 15 years and 06 months of payment of compulsory social insurance premium based on his average salary as 5,100,000 dong/month; he has a period of time of 10 years and 09 months of payment of compulsory social insurance premium with the total monthly incomes for payment of voluntary social insurance premium (which has been adjusted on the basis of consumer price index) of 774,000,000 dong. The average salary and monthly income for payment of social insurance premium are:
[5,100,000 x (15 x 12 + 6)] + 774,000,000 |
= |
5,468,571 dong/month |
(15 x 12 + 6) + (10 x 12 + 9) |
Article 5. Time for pension entitlement
1. The time for pension entitlement is based on the provisions of Article 76 of the Law on social insurance and Clause 1, Article 6 of Decree No. 134/2015/ND-CP and is done as follows:
a) The time for pension entitlement is the 1st date of the month succeeding the month of birth the participants of social insurance are eligible for entitlement to their pension in accordance with the provisions under Point a and b, Clause 2, Article 5 of Decree No. 134/2015/ND-CP. Where the month of birth is December, the time to enjoy the pension is the 1st date of January of the year succeeding the year the participants of social insurance are eligible for entitlement to their pension.
Ex 8: Mrs D in example 5 was born on 01/12/1967. She has 22 years of payment of social insurance premium from 7/1995 to 6/2017. The time Mrs D shall enjoy her pension is from 01/01/2018.
b) Where the date and month of birth of the participants of social insurance cannot be defined (only the year of birth is defined), the time to enjoy the pension is 01 of January of the year succeeding the year the participants of social insurance are eligible for entitlement to their pension in accordance with the provisions under Point a and b, Clause 2, Article 5 of Decree No. 134/2015/ND-CP.
c) Where the participants of social insurance are eligible for entitlement to their pension in accordance with the provisions under Point a and b, Clause 2, Article 5 of Decree No. 134/2015/ND-CP but still continue their participation in voluntary social insurance, the time to enjoy their pension is the 1st date of the month succeeding the month of stoppage of payment of voluntary social insurance premium to request the pension entitlement.
Ex 9: Mr G was born on 21/8/1957, by the end of 8/2017, he has 20 years of payment of social insurance premium. Mr G still participates in voluntary social insurance to the end of 12/2017. In 12/2017, Mr G requests his pension entitlement. The time Mr G enjoys his pension is from 01/01/2018.
Ex 10: Mrs E in example 6 continues her participation in voluntary social insurance to the end of 02/2018 and stops payment of premium and in 7/2018, she requests her pension entitlement. The time Mrs E shall enjoy her pension is from 01/3/2018, Mrs E shall receive the back pay of unreceived pension of the months without interests.
2. Where the participants of voluntary social insurance wish to make one-time payment voluntarily for the years of missing payment in accordance with the provisions in Clause 2, Article 8 of this Circular to meet the conditions for their pension entitlement, the time to enjoy the pension is from the 1st date of the month succeeding the month of full payment of premium for the years of missing payment.
Ex 11: In 8/2016, Mrs G is full 55 years of age and has 17 years and 06 months of payment of social insurance premium. Mrs G wishes to make one-time payment of voluntary social insurance premium for the years of missing payment to meet the condition for entitlement to her monthly pension. Mrs G has fully paid the amount of the years of missing payment to the social insurance agency. Thus, the time Mrs G shall enjoy her pension is from 01/9/2016.
Ex 12: Mr H shall be full 60 years of age and has 18 years and 05 months of payment of social insurance premium. Mr H wishes to make one-time payment of voluntary social insurance premium for the years of missing payment to meet the condition for entitlement to her monthly pension. Mr H does not fully pay paid the amount of the years of missing payment to the social insurance agency until 6/2018. Thus, the time Mr H shall enjoy his pension is from 01/7/2018.
Article 6. One-time social insurance
1. The persons participating in voluntary social insurance shall enjoy the one-time social insurance in accordance with the provisions in Clause 1, Article 77 of the Law on social insurance, Clause 1, Article 1 of Resolution No. 93/2015/QH13 dated 22/06/2015 of the National Assembly on implementation of policy on entitlement to one-time social insurance for the employees and Article 7 of Decree No. 134/2015/ND-CP.
2. Rate of entitlement to one-time social insurance:
a) The rate of entitlement to one-time social insurance complies with the provisions under Point a and b, Clause 2, Article 77 of the Law on social insurance, Clause 3, Article 1 of Resolution No. 93/2015/QH13 dated 22/06/2015 of the National Assembly on implementation of policy on entitlement to one-time social insurance for the employees.
b) The rate of entitlement to one-time social insurance of the participants of social insurance who have less than one year (12 months) of payment of social insurance premium is calculated by 22% of the total income of months for payment of social insurance premium. The maximum rate is equal to 02 months of average income for payment of social insurance premium in which the monthly income paid for social insurance premium to calculate the one-time social insurance is adjusted on the basis of consumer price index in accordance with the provisions in Clause 2, Article 4 of Decree No. 134/2015/ND-CP.
c) Upon calculating the rate of entitlement to one-time social insurance, if the time of payment of social insurance premium has odd month, then from 01 to 06 months, it is deemed as a half year or 01 year if from 07 to 11 months.
In case of time of payment of social insurance premium before and after 01/01/2014 but the time of payment before 01/01/2014 has odd months, such odd months shall be switched to the period of payment of social insurance premium from 01/01/2014 onwards as a basis for calculating the one-time social insurance.
Ex 13: Mrs H has 10 years and 08 months of payment of social insurance premium with her average salary and monthly income of 4,500,000 dong/month for payment of social insurance premium. In 8/2016, she requests the entitlement to one-time social insurance. Mrs H’s process of payment of social insurance premium is as follows:
- From 01/2003 to 8/2009: Paid the compulsory social insurance premium (06 years and 08 months).
- From 9/2009 to 8/2013: Paid the voluntary social insurance premium (04 years).
Mrs H’s total time of payment of social insurance premium rounded is 11 years. Thus, Mrs H’s rate of entitlement to one-time social insurance is calculated as follows:
1.5 month/year x 11 years x 4,500,000 dong/month = 74,250,000 dong
Ex 14: Mr K has 09 years and 05 months of payment of social insurance premium (including 05 years and 02 months of payment of social insurance premium before 01/01/2014) with the average monthly income of 5,000,000 dong for payment of social insurance premium. Mr K’s rate of entitlement to one-time social insurance is calculated as follows:
- Mr K has 05 years and 02 months of payment of social insurance premium; 02 odd months shall be switched to the period from 2014. Thus, the number of month of payment of social insurance premium to calculate Mr K’s one-time social insurance is 05 years before 2014 and 04 years and 05 months of payment of social insurance premium for the stage from 2014 onwards (4.5 years)
- Mr K’s rate of entitlement to one-time social insurance is calculated as follows:
(1.5 month/year x 5 years + 2 months/year x 4.5 years) x 5,000,000 dong/month = 82,500,000 dong.
d) The rate of entitlement to one-time social insurance does not include the amount provided by the State as assistance for payment of voluntary social insurance premium, except for the case specified under Point c, Clause 1, Article 77 of the Law on social insurance. The calculation of rate of entitlement to one-time social insurance is done in accordance with the provisions under Point a of this Clause, then minus the amount provided by the State as assistance for payment of voluntary social insurance premium.
The amount provided by the State as assistance for payment of voluntary social insurance premium is calculated by the total amount provided by the State as assistance of each month for payment of voluntary social insurance premium. The monthly assistance is calculated by the following formula:
Amount provided by the State as assistance in month i |
= |
0.22 |
x |
Poverty line of rural areas in month i |
x |
Assistance percentage provided by the State in month i |
Ex 15: Mr K in example 14, in 09 years and 05 months of payment of social insurance premium, there is 01 year and 03 months (15 months) of participation in voluntary social insurance with the assistance of payment of premium provided by the State (assuming that the State provides the assistance of 700,000 dong/month based on the poverty line of rural areas and the assistance percentage to Mr K as 10%). Mr K’s rate of entitlement to one-time social insurance is calculated as follows:
- Total amount provided by the State as assistance for Mr K:
(0.22 x 700,000 dong/month x 10%) x 15 months = 231,000 dong
- Mr K’s rate of entitlement to one-time social insurance:
82,500,000 dong – 231,000 dong = 82,269,000 dong
Section 2. SURVIVORSHIP BENEFITS
Article 7. Survivorship benefits for the relative of participant of voluntary social insurance who died but had a period of time of payment of compulsory social insurance premium
1. The time to calculate the survivorship benefits for the participant of voluntary social insurance who had a period of time of payment of compulsory social insurance premium is the total time of payment of compulsory social insurance premium and voluntary social insurance premium but excluding the time calculated for entitlement to one-time social insurance.
2. Funeral allowances:
a) The person in charge of funeral shall receive the funeral allowances when the participant of voluntary social insurance is subject to one of the cases specified in Clause 2, Article 8 of Decree No. 134/2015/ND-CP.
b) The rate of funeral allowances is 10 times of base salary at the time the participant of voluntary social insurance or the person enjoying pension dies or is declared dead by the Court.
3. The monthly survivorship allowances are done in accordance with the provisions in Clause 3, Article 8 of Decree No. 134/2015/ND-CP.
4. One-time survivorship allowances
a) When the participants of voluntary social insurance dies or is declared dead by the Court but their relatives are not subject to the monthly survivorship allowances in accordance with the provisions in Clause 3, Article 8 of Decree No. 134/2015/ND-CP or are subject to the monthly survivorship allowances in accordance with the provisions in Clause 3, Article 8 of Decree No. 134/2015/ND-CP but their relatives wish to enjoy the one-time survivorship allowances in accordance with the provisions in Clause 4, Article 8 of Decree No. 134/2015/ND-CP, their relatives shall be entitled to one-time survivorship allowances.
b) The rate of one-time survivorship allowances is done in accordance with the provisions in Clause 2, Article 81 of the Law on social insurance.
c) When calculating the one-time survivorship allowances for the persons who are paying the social insurance premium or are reserving the time of payment of social insurance premium die but the time of payment of social insurance premium has odd months, then from 01 to 06 months, it is deemed as a half year or 01 year if from 07 to 11 months.
If before 01/01/2014, the time of payment of social insurance premium has odd months, such odd months are switched to the period from 01/01/2014 onwards as a basis for calculating the one-time survivorship allowances.
Ex 16: Mr M died from disease and has a period of time of payment of social insurance premium from 6/2007 to 11/2017 with his average salary and monthly income of 6.500.000 dong/month for payment of social insurance premium. The one-time survivorship allowances for Mr M’s relative is calculated as follows:
- Mr M has 06 years and 07 months of payment of social insurance premium in the period before 01/01/2014 and has 03 years of 11 months of payment of social insurance premium in the period from 01/01/2014 onwards.
- The rate of one-time survivorship allowances for Mr M’s relative is calculated as follows (payment for 06 years made before 2014 and payment for 4.5 years made from 2014 onwards):
(1.5 months/year x 6 years + 2 months/year x 4.5 year) x 6.500.000 dong/month= 117,000,000 dong.
d) The rate of one-time survivorship allowances for the relative of person who is enjoying his pension but died shall comply with the provisions in Clause 3, Article 81 of the Law on social insurance and is equal to at least 03 months of current pension.
Ex 17: Mr N participates in voluntary social insurance and has 15 years and 09 months of payment of compulsory social insurance premium. He shall enjoy pension from 6/2024. In 7/2024, Mr N died with his current pension of 6,500,000 dong/month before his death. The rate of one-time survivorship allowances for Mr N’s relative is calculated as follows
48 months x 6,500,000 dong/month = 312,000,000 dong
Ex 18: Mr P shall enjoy his pension from 01/2029. In 5/2030, he died (had enjoyed for 16 months) with his current pension of 5,950,000 dong/month before his death. The rate of one-time survivorship allowances for Mr P’s relative is calculated as follows:
[48 months - (16 months - 2 months) x 0.5] x 5,950,000 dong/month = 243,950,000 dong
Ex 19: Mrs N shall enjoy her pension from 6/2020 with 20 years of payment of voluntary social insurance premium (She has not participated in compulsory social insurance). In 7/2028, Mrs N died (she enjoyed her pension for 96 months) with her current pension of 5,000,000 dong/month before her death. The rate of one-time survivorship allowances for Mrs N’s relative is calculated as follows:
[48 months - (96 months - 2 months) x 0.5] x 5,000,000 dong/month = 5,000,000 dong.
Thus, Mrs N’s relative shall receive the one-time survivorship allowances equal to at least 03 months of current pension:
3 months x 5,000,000 dong/month = 15,000,000 dong.
1. The persons participating in voluntary social insurance can choose one of the modes of payment specified under Points a, b, c, d and dd, Clause 1, Article 9 of Decree No. 134/2015/ND-CP.
2. For the persons who participate in social insurance meet the conditions for age to enjoy their pension but the time of payment of social insurance premium is no more than 10 years (120 months). In addition to choosing one of the modes of payment specified in Clause 1 of this Article, they can choose the mode of one-time payment for full 20 years of payment to enjoy pension.
Ex 20: Mr Q shall be full 60 years of age in 8/2016 and he has 08 years of payment of social insurance premium. Mr Q wishes to continue his participation in voluntary social insurance to meet the conditions for entitlement to monthly pension and chooses the mode of payment of one time for every 02 years for the period from 9/2016 to 8/2018. In 9/2018, Mr Q has full 10 years of payment of social insurance premium and he makes one-time payment for the 10 years of missing payment. Thus, by the end of 9/2018, Mr Q is 62 years and 01 month of age and has 20 years of payment of social insurance premium and meets the conditions for prescribed pension entitlement. The time to calculate Mr Q’s pension is from 10/2018.
Ex 21: Mrs Q shall be full 55 years of age in 3/2017 and she has 15 years and 09 months of payment of social insurance premium. Mrs Q wishes to continue her participation in voluntary social insurance to meet the conditions for entitlement to monthly pension and chooses the mode of payment of one time for every 06 months. In 9/2017, Mrs Q is 55 years and 06 months of age and has 16 years and 03 months of payment of social insurance premium. Because Mrs Q has her savings, in 10/2017, she chooses the mode of one-time payment for the 03 years and 09 months of missing payment and makes payment right in the current month. Thus, by 10/2017, Mrs Q is 55 years and 07 months of age and has 20 years of payment of social insurance premium and meets the condition for prescribed pension entitlement. The time to calculate Mrs Q’s pension is from11/2017.
1. The monthly payment rate specified in Clause 1, Article 10 of Decree No. 134/2015/ND-CP is guided as follows:
Mdt = 22% x Mtnt
In which:
- Mdt: Monthly payment rate of social insurance premium.
- Mtnt: Monthly income chosen by the participant of voluntary social insurance.
Mtnt = CN + m x 50,000 (dong/month)
In which:
- CN: Poverty line of rural areas at the time of payment (dong/month).
- m: Natural parameter valued from 0 to n
The lowest monthly income the participant of voluntary social insurance chooses is equal to the poverty line of poor household or 20 times of base salary maximally.
From 01/2016 to 12/2020, the lowest monthly payment rate is 154,000 dong/month; from 01/2016 to 04/2016, the highest monthly payment rate is 5,060,000 dong/month; from 5/2016 onwards, the highest monthly payment rate is 5,324,000 dong/month until the Government provides for the new base salary.;
Ex 22: Mrs P registers to participate in voluntary social insurance from 5/2016 with her chosen monthly income of 4,000,000 dong/month, mode of monthly payment. Mrs P’s payment rate of voluntary social insurance premium shall be 22% x 4,000,000 dong/month = 880,000 dong/month.
2. The payment rate of 03, 06 or 12 months/one time is done in accordance with the provisions in Clause 2, Article 10 of Decree No. 134/2015/ND-CP.
Ex 23: Mrs P in example 22, until 9/2016, she registers to participate in voluntary social insurance with her chosen monthly income the same as before of 4,000,000 dong/month but with the mode of payment of every 06 months/time. The payment rate of voluntary social insurance premium shall be 6 months x 880.000 dong/month = 5,280,000 dong.
3. The one-time payment rate for many years onwards in accordance with the provisions in Clause 3, Article 10 of Decree No. 134/2015/ND-CP is defined by the following formula:
In which:
- T1: One-time payment rate for n year onwards (dong).
- Mi: Monthly income chosen by the participant of voluntary social insurance at the time of payment (dong/month).
- r: Average monthly investment interest of social insurance fund announced by the Vietnam Social Insurance of the year preceding the year of payment (%/month).
- n: Number of years of payment in advance chosen by the participants of social insurance, accepting one of the values from 02 to 05.
- i: Natural parameter valued from 1 to (n×12).
Ex 24: Mr S registers to participate in voluntary social insurance from 9/2016 with his chosen monthly income of 3,000,000 dong/month. The mode of one-time payment for 02 years onwards. Assuming that the average monthly investment interest of social insurance fund announced by the Vietnam Social Insurance of 2015 is 0.628%/month. Mr S' payment rate of voluntary social insurance for 02 years (from 9/2016 to 8/2018) is:
|
= 14,753,539 dong |
4. The one-time payment rate for the years of missing payment in accordance with the provisions in Clause 4, Article 10 of Decree No. 134/2015/ND-CP is defined by the following formula:
In which:
- T2: One-time payment rate for the years of missing payment (dong).
- Mi: Monthly income chosen by the participant of voluntary social insurance at the time of payment (dong/month).
- r: Average monthly investment interest of social insurance fund announced by the Vietnam Social Insurance of the year preceding the year of payment (%/month).
- t: Number of missing months, accepting one of the value from 01 to 120.
- i: Natural parameter valued from 1 to t.
Ex 25: Mrs Q in example 21. In 10/2017, she choses the mode of one-time payment for 03 years and 09 months of missing payment with her chosen monthly income of 3,000,000 dong/month. Assuming the average monthly investment interest of social insurance fund announced by the Vietnam Social Insurance in 2016 is 0,826%/month and the monthly income chosen by Mrs Q is higher than the poverty line of rural areas stipulated by the Prime Minister at the time of 10/2017. Mrs Q’s payment rate of voluntary social insurance for 03 years and 09 months (45 months) of missing payment is:
|
= 36,091,122 dong |
5. The amount refunded to the participants of voluntary social insurance or their relatives in accordance with the provisions in Clause 6, Article 10 of Decree No. 134/2015/ND-CP is determined by the total amount paid in proportion to the remaining time of the mode of payment which the participants of voluntary social insurance have paid excluding the payment assistance from the State (if any) by the following formula:
In which:
- HT: Refunded amount (dong)
- Mi: Monthly income chosen by the participant of voluntary social insurance at the time of payment (dong/month).
- T: Amount of payment assistance from the State (if any).
- r: Average monthly investment interest of social insurance fund announced by the Vietnam Social Insurance of the year preceding the year of payment (%).
- n: A number of years of prior payment chosen by the participants of social insurance, accepting one of the values from 02 to 05.
- t: Remaining months of mode of payment by which the participants of voluntary social insurance has paid.
- i: Natural parameter valued from (n×12-t+1) to (n×12).
Ex 26: Mr S in example 24. In 9/2016, he pays the voluntary social insurance premium for the two year onwards (from 9/2016 to 8/2018). However, from 01/2018, Mr S participates in compulsory social insurance. The amount refunded to Mr S determined by the total amount paid for the months from 01/2018 to 8/2018 and minus the amount of payment assistance from the State (assuming it is 123,200 dong) is:
|
= 4,550,504 dong |
Article 10. Change of mode of payment or monthly income for payment of voluntary social insurance premium
The participants of voluntary social insurance can change the mode of payment or monthly income for payment of voluntary social insurance premium in accordance with the provisions in Article 11 of Decree No. 134/2015/ND-CP.
Ex 27: Mr T participates in voluntary social insurance from 8/2016 and registers the mode of monthly payment and the chosen monthly income of 4,500,000 dong/month with the social insurance organization. After that, Mr T wishes to switch the mode of payment to the mode of 06-month payment/time and the chosen monthly income of 5,000,000 dong/month. This change is made as early as from January 11/2016.
1. The time of payment of social insurance premium for the participants of voluntary social insurance is done in accordance with the provisions in Article 12 of Decree No. 134/2015/ND-CP.
2. The time of payment of social insurance premium for the participants of voluntary social insurance to choose one of the modes of payment specified under the Points a, b, c and d, Clause 1, Article 9 of Decree No. 134/2015/ND-CP and in accordance with the provisions in Clause 1, Article 12 of Decree No. 134/2015/ND-CP.
3. The payment rate in compensation for the months of late payment in accordance with the provisions in Clause 3, Article 12 of Decree No. 134/2015/ND-CP is determined by the following formula:
T3 = Mđ x (1+r)t
In which:
- T3: Payment rate in compensation for the months of late payment;
- Mđ: Payment rate of 01, 03, 06 or 12 months/1 time in accordance with the provisions in Clause 1 and 2, Article 9 of this Circular.
- t: Number of months of late payment;
- r: Average monthly investment interest of social insurance fund announced by the Vietnam Social Insurance of the year preceding the year of payment (%/month);
Ex 28: Mr T in example 27 pays the voluntary social insurance premium by the mode of 06 months/time with the following payment rate:
Mđ = 5,000,000 dong/month x 22% x 6 month = 6,600,000 dong.
However, Mr T does not make payment during the period from 11/2016 to 02/2017. In 6/2017, Mr T comes to the social insurance agency to request the payment in compensation for the 06 months of missing payment. The number of month of late payment from 03/2017 to 6/2017 is 04 months. Assuming that the average monthly investment interest of social insurance fund announced by the Vietnam Social Insurance is 0.826%. Mr T’s compensation payment rate is:
6,600,000 dong x (1 + 0.00826)4 = 6,820,781 dong
Article 12. Assistance of social insurance premium for the participants of voluntary of social insurance
1. The assistance of social insurance premium for the participants of voluntary of social insurance in accordance with the provisions in Clause 1, Article 14 of Decree No. 134/2015/ND-CP is done as follows:
a) The assistance of monthly premium is calculated by the following formula:
Mhtt = k × 22% × CN
In which:
- k: is the percentage of assistance from the State (%),specifically: k = 30% with the participants of the poor households; k = 25% of the participants of households near the poverty line; and k = 10% with other persons.
- CN: The assistance rate of monthly payment for the participants of voluntary social insurance during the period from 2018 to 2020 is 46,200 dong/month for persons of poor households; 38,500 dong/month for persons of households near the poverty line; and 15,400 dong/month for other persons.
b) The assistance rate of payment for the participants of social insurance paying with the mode of 03, 06 or 12 months/time or one time for many years onwards is calculated by the following formula
Mht = n × k × 22% × CN
In which:
- n: A number of months of assistance corresponding with the modes of payment of 03, 06 or 12 months/time or one time for many year onwards.
- k: is the percentage of assistance from the State (%),specifically: k = 30% with the participants of the poor households; k = 25% of the participants of households near the poverty line; and k = 10% with other persons.
- CN: Poverty line of rural areas as a basis for determining the assistance rate as the poverty line stipulated by the Prime Minister at the time of payment (dong/month).
c) Assistance rate of premium for the participants of social insurance making one-time payment for the years of missing payment:
In which:
- k: is the percentage of assistance from the State (%).
- CN: Poverty line of rural areas as a basis for determining the assistance rate as the poverty line stipulated by the Prime Minister at the time of payment (dong/month).
- r: Average monthly investment interest of social insurance fund announced by the Vietnam Social Insurance of the year preceding the year of payment (%/month).
- t: Months of missing payment, accepting one of the values from 01 to 120.
- i: Natural parameter valued from 01 to t.
The assistance amount for the participants of voluntary social insurance paid by the mode of one-time payment for the years of missing payment shall be transferred one time to the retirement and survivorship fund in the same year of payment.
Ex 29: Mrs T belongs to the households near the poverty line and participate in voluntary social insurance from 06/2018 with her chosen monthly income of 800,000 dong/month. The mode of payment is 12 months/time. Assuming that the poverty line of rural areas at the time of 6/2018 is 700,000 dong/month. Mrs T’s amount paid for voluntary social insurance premium for the period from 6/2018 to 5/2019 is:
(22% x 800,000 dong/month - 25% x 22% x 700,000 dong/month) x 12 months = 1,650,000 dong.
- From 01/2019, Mrs T no longer belongs to the poor households and the households near the poverty line. However, because she has paid the premium to the end of 5/2019, thus the difference of paid premium is not adjusted.
- From 6/2019, Mrs T switches to the mode of monthly payment with her chosen monthly income the same as before of 800,000 dong/month (assuming that the poverty line of rural areas at the time of 6/2019 is still 700,000 dong/month). Mrs T’s amount paid for voluntary social insurance premium for the period from 6/2019 is:
22% x 800,000 dong/month - 10% x 22% x 700,000 dong/month = 160,600 dong/month.
- Where Mrs T participates in voluntary social insurance continuously from 6/2018 to the end of 5/2028, the time to stop the assistance of premium to Mrs T is from 6/2028.
2. Refunding of premium assistance from the State
a) The premium assistance from the State to the persons who enjoy the one-time social insurance in accordance with the provisions in Article 7 of Decree No.134/2015/ND-CP (except for cases specified under Point c, Clause 1, Article 77 of the Law on social insurance) and the participants of voluntary social insurance shall be partially refunded with the paid premium in accordance with the provisions in Clause 6, Article 10 of Decree No. 134/2015/ND-CP is refunded to the state budget.
b) The refunded amount equals the premium assistance from the State for the participants of voluntary social insurance.
1. This Circular take effect from 04/04/2016
2. The benefits specified in this Circular shall apply from 01/01/2016.
3. The Circular No. 02/2008/TT-BLDTBXH dated 31/01/2008 of the Ministry of Labor, Invalids and Social Affairs guiding the implementation of some Articles of Decree No. 190/2007/ND-CP dated 28/12/2007 of the Government guiding the implementation of some Articles of the Law on social insurance on voluntary social insurance premium shall be invalidated from the effective date of this Circular.
1. People's Committees of provinces and centrally-run cities are responsible for directing the Department of Labor - Invalids and Social Affairs and relevant agencies to inspect and urge the implementation of this Circular.
2. The Vietnam Social Insurance is responsible for implementation of this Circular.
3. Any problem arising should be reported to the Ministry of Labor - Invalids and Social Affairs for review and settlement./.
|
FOR THE MINISTER |
Văn bản liên quan
Cập nhật
Điều 3. Mức lương hưu hằng tháng
Điều 4. Chế độ hưu trí đối với người trước đó có thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc
Điều 5. Thời Điểm hưởng lương hưu
Điều 6. Bảo hiểm xã hội một lần
Điều 10. Thay đổi phương thức đóng, mức thu nhập tháng đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện
Điều 12. Hỗ trợ tiền đóng bảo hiểm xã hội cho người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện