Nghị định 190/2007/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội tự nguyện
Số hiệu: | 190/2007/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Nguyễn Tấn Dũng |
Ngày ban hành: | 28/12/2007 | Ngày hiệu lực: | 21/01/2008 |
Ngày công báo: | 06/01/2008 | Số công báo: | Từ số 9 đến số 10 |
Lĩnh vực: | Bảo hiểm | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
15/02/2016 |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
CHÍNH PHỦ |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 190/2007/NĐ-CP |
Hà Nội, ngày 28 tháng 12 năm 2007 |
HƯỚNG DẪN MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT BẢO HIỂM XÃ HỘI VỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI TỰ NGUYỆN
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Bảo hiểm xã hội ngày 29 tháng 6 năm 2006;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội,
NGHỊ ĐỊNH:
Nghị định này hướng dẫn một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội về đối tượng áp dụng; quyền và trách nhiệm của các bên tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện; các chế độ bảo hiểm xã hội tự nguyện; Quỹ bảo hiểm xã hội tự nguyện; thủ tục thực hiện bảo hiểm xã hội tự nguyện; khiếu nại, tố cáo về bảo hiểm xã hội tự nguyện và quản lý nhà nước về bảo hiểm xã hội tự nguyện.
Người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện quy định tại Nghị định này là công dân Việt Nam trong độ tuổi lao động, không thuộc diện áp dụng của pháp luật về bảo hiểm xã hội bắt buộc, bao gồm:
1. Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn dưới 3 tháng.
2. Cán bộ không chuyên trách cấp xã.
3. Người tham gia các hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, kể cả xã viên không hưởng tiền lương, tiền công trong các hợp tác xã, liên hợp hợp tác xã.
4. Người lao động tự tạo việc làm.
5. Người lao động làm việc có thời hạn ở nước ngoài mà trước đó chưa tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc hoặc đã nhận bảo hiểm xã hội một lần.
6. Người tham gia khác.
Các đối tượng quy định tại Điều này sau đây gọi chung là người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện.
Các chế độ bảo hiểm xã hội tự nguyện quy định tại Nghị định này bao gồm:
1. Hưu trí.
2. Tử tuất.
1. Bảo hiểm xã hội tự nguyện thực hiện trên cơ sở tự nguyện của người tham gia. Người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện được lựa chọn mức đóng và phương thức đóng phù hợp với thu nhập của mình.
2. Mức đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện được tính trên cơ sở mức thu nhập tháng đóng bảo hiểm xã hội nhưng thấp nhất bằng mức lương tối thiểu chung và cao nhất bằng 20 tháng lương tối thiểu chung.
3. Mức hưởng bảo hiểm xã hội tự nguyện được tính trên cơ sở mức đóng, thời gian đóng bảo hiểm xã hội và có chia sẻ giữa những người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện.
4. Người vừa có thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc vừa có thời gian đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện được hưởng chế độ hưu trí và chế độ tử tuất trên cơ sở tổng thời gian đã đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc và bảo hiểm xã hội tự nguyện.
5. Quỹ bảo hiểm xã hội tự nguyện được quản lý thống nhất, dân chủ, công khai, minh bạch; được sử dụng đúng mục đích và hạch toán độc lập.
6. Việc thực hiện bảo hiểm xã hội tự nguyện phải đơn giản, thuận tiện, bảo đảm kịp thời và đầy đủ.
1. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về bảo hiểm xã hội tự nguyện, bao gồm:
a) Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành, cơ quan, tổ chức nghiên cứu, xây dựng trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền các văn bản quy phạm pháp luật về bảo hiểm xã hội tự nguyện;
b) Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành và Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thực hiện công tác thống kê, thông tin; tuyên truyền, phổ biến chế độ, chính sách, pháp luật về bảo hiểm xã hội tự nguyện;
c) Kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội tự nguyện;
d) Thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành về bảo hiểm xã hội tự nguyện;
đ) Thực hiện hợp tác quốc tế trong lĩnh vực bảo hiểm xã hội tự nguyện theo quy định của pháp luật;
e) Tổ chức tập huấn, đào tạo về bảo hiểm xã hội tự nguyện.
2. Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ phối hợp với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội trong việc xây dựng pháp luật, chính sách liên quan đến bảo hiểm xã hội tự nguyện.
3. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) thực hiện quản lý nhà nước về bảo hiểm xã hội tự nguyện trong phạm vi địa phương. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội có trách nhiệm giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về bảo hiểm xã hội tự nguyện, bao gồm:
a) Theo dõi, triển khai thực hiện pháp luật về bảo hiểm xã hội tự nguyện;
b) Chủ trì hoặc phối hợp với các cơ quan liên quan kiểm tra, thanh tra việc thực hiện chế độ, chính sách bảo hiểm xã hội tự nguyện;
c) Kiến nghị Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giải quyết những vấn đề về bảo hiểm xã hội tự nguyện thuộc thẩm quyền;
d) Hằng năm, gửi báo cáo Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về tình hình thực hiện pháp luật về bảo hiểm xã hội tự nguyện.
1. Gian lận, giả mạo hồ sơ trong việc thực hiện bảo hiểm xã hội tự nguyện, bao gồm:
a) Kê khai không đúng sự thật hoặc sửa chữa, tẩy xoá làm sai lệch những nội dung liên quan đến việc đóng, hưởng bảo hiểm xã hội tự nguyện;
b) Làm giả các văn bản để đưa vào hồ sơ hưởng bảo hiểm xã hội tự nguyện.
2. Sử dụng Quỹ bảo hiểm xã hội tự nguyện sai mục đích, sai chính sách, chế độ.
3. Gây phiền hà, trở ngại, làm thiệt hại đến quyền và lợi ích hợp pháp của người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện, bao gồm:
a) Gây khó khăn, cản trở, làm chậm việc đóng, hưởng các chế độ bảo hiểm xã hội tự nguyện của người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện;
b) Không cấp sổ bảo hiểm xã hội cho người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện theo quy định.
4. Báo cáo sai sự thật, cung cấp sai lệch thông tin, số liệu về bảo hiểm xã hội tự nguyện.
1. Người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện có các quyền sau đây:
a) Được cấp sổ bảo hiểm xã hội;
b) Nhận lương hưu hoặc trợ cấp bảo hiểm xã hội tự nguyện đầy đủ, kịp thời, thuận tiện theo quy định của Nghị định này;
c) Hưởng bảo hiểm y tế khi đang hưởng lương hưu;
d) Yêu cầu tổ chức bảo hiểm xã hội cung cấp thông tin về việc đóng, quyền được hưởng chế độ, thủ tục thực hiện bảo hiểm xã hội;
đ) Khiếu nại, tố cáo với cơ quan nhà nước, cá nhân có thẩm quyền khi quyền lợi hợp pháp của mình bị vi phạm hoặc tổ chức, cá nhân thực hiện bảo hiểm xã hội tự nguyện có hành vi vi phạm pháp luật về bảo hiểm xã hội tự nguyện;
e) Ủy quyền cho người khác nhận lương hưu và trợ cấp bảo hiểm xã hội tự nguyện.
2. Người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện có trách nhiệm sau đây:
a) Đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện theo phương thức và mức đóng quy định tại Điều 26 Nghị định này;
b) Thực hiện quy định về việc lập hồ sơ bảo hiểm xã hội tự nguyện;
1. Tổ chức bảo hiểm xã hội có các quyền sau đây:
a) Tổ chức quản lý nhân sự, tài chính và tài sản theo quy định của pháp luật;
b) Từ chối yêu cầu trả bảo hiểm xã hội tự nguyện không theo quy định của pháp luật;
c) Kiểm tra việc đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện và trả các chế độ bảo hiểm xã hội tự nguyện;
d) Kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền xây dựng, sửa đổi, bổ sung chế độ, chính sách, pháp luật về bảo hiểm xã hội tự nguyện và quản lý Quỹ bảo hiểm xã hội tự nguyện;
đ) Kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý vi phạm pháp luật về bảo hiểm xã hội tự nguyện;
e) Các quyền khác theo quy định của pháp luật.
2. Tổ chức bảo hiểm xã hội có trách nhiệm sau đây:
a) Tuyên truyền, phổ biến chế độ, chính sách pháp luật về bảo hiểm xã hội tự nguyện; hướng dẫn nghiệp vụ, thủ tục thực hiện chế độ bảo hiểm xã hội tự nguyện;
b) Tổ chức thu tiền đóng bảo hiểm xã hội của người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện;
c) Cấp sổ bảo hiểm xã hội cho người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện;
d) Tiếp nhận hồ sơ, giải quyết chế độ bảo hiểm xã hội tự nguyện; trả lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội tự nguyện và đóng bảo hiểm y tế cho người hưởng lương hưu đầy đủ, thuận tiện và đúng thời hạn;
e) Tổ chức quản lý và lưu trữ hồ sơ của người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện;
f) Quản lý, sử dụng Quỹ bảo hiểm xã hội tự nguyện theo quy định của pháp luật về tài chính, kế toán và thống kê;
g) Thực hiện các biện pháp bảo toàn và tăng trưởng Quỹ bảo hiểm xã hội tự nguyện;
h) Định kỳ sáu tháng, báo cáo Hội đồng quản lý về tình hình thực hiện bảo hiểm xã hội tự nguyện. Hằng năm, báo cáo Chính phủ, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và Bộ Tài chính về tình hình quản lý và sử dụng quỹ bảo hiểm xã hội tự nguyện;
i) Cung cấp đầy đủ và kịp thời thông tin về việc đóng, quyền được hưởng chế độ, thủ tục thực hiện bảo hiểm xã hội tự nguyện khi người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện có yêu cầu;
k) Tổ chức thực hiện công tác thống kê, kế toán về bảo hiểm xã hội tự nguyện; cung cấp tài liệu, thông tin liên quan theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
l) Giải quyết kịp thời khiếu nại, tố cáo về việc thực hiện bảo hiểm xã hội tự nguyện;
m) Thực hiện hợp tác quốc tế về bảo hiểm xã hội tự nguyện.
1. Nam đủ 60 tuổi, nữ đủ 55 tuổi và có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên.
Trường hợp người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện mà trước đó đã có tổng thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc đủ 20 năm trở lên, trong đó có đủ 15 năm làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc có đủ 15 năm làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên thì được hưởng lương hưu theo quy định tại khoản 2 Điều 26 Nghị định số 152/2006/NĐ-CP ngày 22 tháng 12 năm 2006 hoặc khoản 2 Điều 29 Nghị định số 68/2007/NĐ-CP ngày 19 tháng 4 năm 2007.
Trường hợp người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện mà trước đó đã có tổng thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc đủ 20 năm trở lên, bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên, được hưởng lương hưu với mức thấp hơn khi thuộc một trong các trường hợp quy định tại Điều 27 Nghị định số 152/2006/NĐ-CP ngày 22 tháng 12 năm 2006 hoặc Điều 30 Nghị định số 68/2007/NĐ-CP ngày 19 tháng 4 năm 2007.
2. Nam đủ 60 tuổi, nữ đủ 55 tuổi nhưng thời gian đóng bảo hiểm xã hội còn thiếu không quá 5 năm so với thời gian quy định tại khoản 1 Điều này, kể cả những người đã có từ đủ 15 năm đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc trở lên mà chưa nhận bảo hiểm xã hội một lần có nhu cầu tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện thì được đóng tiếp theo quy định tại Điều 26 Nghị định này cho đến khi đủ 20 năm.
1. Mức lương hưu hằng tháng của người đủ điều kiện hưởng lương hưu quy định tại Điều 9 Nghị định này được tính bằng 45% mức bình quân thu nhập tháng đóng bảo hiểm xã hội theo quy định tại Điều 16 Nghị định này hoặc mức bình quân tiền lương, tiền công và thu nhập tháng đóng bảo hiểm xã hội quy định tại Điều 17 Nghị định này tương ứng với 15 năm đóng bảo hiểm xã hội, sau đó cứ thêm mỗi năm đóng bảo hiểm xã hội thì tính thêm 2% đối với nam và 3% đối với nữ; mức tối đa bằng 75%.
2. Mức lương hưu hằng tháng của người đủ điều kiện hưởng lương hưu bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên theo quy định tại khoản 1 Điều 9 Nghị định này cứ mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi thì giảm 1%.
3. Khi tính mức lương hưu hằng tháng đối với người có thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc đủ 20 năm trở lên, mà mức lương hưu hằng tháng thấp hơn mức lương tối thiểu chung tại thời điểm hưởng lương hưu thì được điều chỉnh bằng mức lương tối thiểu chung.
4. Khi tính mức lương hưu hằng tháng quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này và trợ cấp một lần khi nghỉ hưu quy định tại Điều 11 Nghị định này, nếu thời gian đóng bảo hiểm xã hội có tháng lẻ dưới 3 tháng thì không tính; từ đủ 3 tháng đến đủ 6 tháng được tính là nửa năm; từ trên 6 tháng đến đủ 12 tháng tính tròn là một năm.
1. Người đủ điều kiện hưởng lương hưu quy định tại Điều 9 Nghị định này, nếu đóng bảo hiểm xã hội trên 30 năm đối với nam, trên 25 năm đối với nữ, thì khi nghỉ hưu, ngoài lương hưu còn được hưởng trợ cấp một lần.
2. Mức trợ cấp một lần được tính theo số năm đóng bảo hiểm xã hội kể từ năm thứ 31 trở đi đối với nam và năm thứ 26 trở đi đối với nữ, cứ mỗi năm đóng bảo hiểm xã hội được tính bằng 0,5 tháng mức bình quân thu nhập tháng đóng bảo hiểm xã hội theo quy định tại Điều 16 Nghị định này hoặc mức bình quân tiền lương, tiền công và thu nhập tháng đóng bảo hiểm xã hội quy định tại Điều 17 Nghị định này.
Người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện được hưởng bảo hiểm xã hội một lần khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
1. Nam đủ 60 tuổi, nữ đủ 55 tuổi có dưới 15 năm đóng bảo hiểm xã hội.
2. Nam đủ 60 tuổi, nữ đủ 55 tuổi có từ đủ 15 năm đến dưới 20 năm đóng bảo hiểm xã hội mà không tiếp tục đóng bảo hiểm xã hội.
3. Chưa đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội mà không tiếp tục đóng bảo hiểm xã hội và có yêu cầu nhận bảo hiểm xã hội một lần.
4. Ra nước ngoài để định cư.
1. Mức hưởng bảo hiểm xã hội một lần được tính theo số năm đã đóng bảo hiểm xã hội, cứ mỗi năm (đủ 12 tháng) tính bằng 1,5 tháng mức bình quân thu nhập tháng đóng bảo hiểm xã hội quy định tại Điều 16 Nghị định này hoặc mức bình quân tiền lương, tiền công và thu nhập tháng quy định tại Điều 17 Nghị định này.
2. Khi tính mức hưởng bảo hiểm xã hội một lần quy định tại khoản 1 Điều này, nếu thời gian đóng bảo hiểm xã hội có tháng lẻ thì được tính theo quy định tại khoản 4 Điều 10 Nghị định này.
3. Trường hợp người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện có thời gian đóng bảo hiểm xã hội chưa đủ một năm thì mức hưởng bảo hiểm xã hội bằng số tiền đã đóng; mức tối đa bằng 1,5 tháng mức bình quân thu nhập tháng đóng bảo hiểm xã hội quy định tại Điều 16 Nghị định này.
4. Trường hợp người vừa có thời gian tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc vừa có thời gian tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện thì điều kiện hưởng bảo hiểm xã hội một lần thực hiện theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 30 Nghị định số 152/2006/NĐ-CP của Chính phủ ngày 22 tháng 12 năm 2006.
Người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện dừng đóng bảo hiểm xã hội mà chưa đủ điều kiện để hưởng lương hưu theo quy định tại Điều 9 hoặc chưa nhận bảo hiểm xã hội một lần quy định tại Điều 13 và Điều 14 Nghị định này thì được bảo lưu thời gian đã đóng bảo hiểm xã hội.
Mức bình quân thu nhập tháng đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện được tính theo công thức sau:
Mức bình quân thu nhập tháng đóng BHXH tự nguyện |
= |
Tổng các mức thu nhập tháng đóng BHXH tự nguyện |
Tổng số tháng đóng BHXH tự nguyện |
Mức bình quân tiền lương, tiền công và thu nhập tháng đóng bảo hiểm xã hội được tính theo công thức sau:
Mức bình quân tiền lương, tiền công và thu nhập tháng đóng BHXH |
= |
[(Mức bình quân tiền lương, tiền công tháng đóng BHXH bắt buộc) x (Tổng số tháng đóng BHXH bắt buộc)] + Tổng các mức thu nhập tháng đóng BHXH tự nguyện |
Tổng số tháng đóng BHXH bắt buộc + Tổng số tháng đóng BHXH tự nguyện |
Trong đó:
Mức bình quân tiền lương, tiền công tháng đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc được tính theo quy định tại Điều 31 Nghị định số 152/2006/NĐ-CP ngày 22 tháng 12 năm 2006 của Chính phủ hướng dẫn một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc hoặc Điều 34 Nghị định số 68/2007/NĐ-CP ngày 19 tháng 4 năm 2007 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội đối với quân nhân, công an nhân dân và người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân, công an nhân dân.
Thu nhập tháng đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện để làm căn cứ tính mức bình quân thu nhập tháng đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện theo quy định tại Điều 16 Nghị định này và tiền lương, tiền công tháng đóng bảo hiểm xã hội để làm căn cứ tính mức bình quân tiền lương, tiền công và thu nhập tháng đóng bảo hiểm xã hội theo quy định tại Điều 17 Nghị định này, được điều chỉnh trên cơ sở chỉ số giá sinh hoạt của từng thời kỳ.
Mức điều chỉnh từng thời kỳ do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính nghiên cứu, trình Chính phủ quy định.
Người hưởng lương hưu hằng tháng được hưởng bảo hiểm y tế do quỹ bảo hiểm xã hội tự nguyện bảo đảm.
1. Người đang hưởng lương hưu hằng tháng bị tạm dừng hưởng lương hưu khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Chấp hành hình phạt tù nhưng không được hưởng án treo;
b) Xuất cảnh trái phép;
c) Bị Toà án tuyên bố là mất tích.
2. Lương hưu hằng tháng được tiếp tục thực hiện từ tháng liền kề khi người bị phạt tù đã chấp hành xong hình phạt tù hoặc khi người được Toà án tuyên bố là mất tích trở về hoặc người xuất cảnh trở về định cư hợp pháp. Trong trường hợp người quy định tại điểm a khoản 1 Điều này nếu Toà án có kết luận bị oan thì được truy hoàn tiền lương hưu trong thời gian bị tạm dừng.
1. Các đối tượng sau đây khi chết thì người lo mai táng được nhận trợ cấp mai táng bằng 10 tháng lương tối thiểu chung:
a) Người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện quy định tại Điều 2 Nghị định này đã có ít nhất 05 năm đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện;
b) Người đang hưởng lương hưu.
2. Trường hợp đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này bị Toà án tuyên bố là đã chết thì thân nhân được hưởng trợ cấp bằng 10 tháng lương tối thiểu chung.
1. Người đang đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện.
2. Người đang bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện.
3. Người đang hưởng lương hưu.
1. Mức trợ cấp tuất một lần đối với thân nhân người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 22 Nghị định này được tính theo số năm đã đóng bảo hiểm xã hội, cứ mỗi năm (đủ 12 tháng) tính bằng 1,5 tháng mức bình quân thu nhập tháng đóng bảo hiểm xã hội theo quy định tại Điều 16 Nghị định này.
2. Khi tính trợ cấp tuất một lần quy định tại khoản 1 Điều này nếu thời gian đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện có tháng lẻ thì được tính theo quy định tại khoản 4 Điều 10 Nghị định này. Trường hợp thời gian đóng bảo hiểm xã hội chưa đủ 01 năm thì được tính như quy định tại khoản 3 Điều 14 Nghị định này.
3. Mức trợ cấp tuất một lần đối với thân nhân của người đang hưởng lương hưu quy định tại khoản 3 Điều 22 Nghị định này được tính theo thời gian đã hưởng lương hưu, nếu chết trong hai tháng đầu hưởng lương hưu thì tính bằng 48 tháng lương hưu đang hưởng; nếu chết vào những tháng sau đó, cứ hưởng thêm một tháng lương hưu thì mức trợ cấp giảm đi 0,5 tháng lương hưu.
1. Người lo mai táng được nhận trợ cấp mai táng bằng 10 tháng lương tối thiểu chung.
2. Người đã có thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc từ đủ 15 năm trở lên khi chết thì thân nhân theo quy định tại khoản 2 Điều 36 Nghị định số 152/2006/NĐ-CP ngày 22 tháng 12 năm 2006 được hưởng trợ cấp tuất hằng tháng theo quy định tại Điều 37 Nghị định số 152/2006/NĐ-CP ngày 22 tháng 12 năm 2006 hoặc thân nhân quy định tại khoản 2 Điều 37 Nghị định số 68/2007/NĐ-CP ngày 19 tháng 4 năm 2007 được hưởng trợ cấp tuất hằng tháng theo quy định tại Điều 38 Nghị định số 68/2007/NĐ-CP ngày 19 tháng 4 năm 2007.
3. Trường hợp người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện mà trước đó có thời gian tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc dưới 15 năm bị chết hoặc thân nhân của đối tượng quy định tại khoản 2 Điều này không đủ điều kiện hưởng trợ cấp tuất hằng tháng thì thân nhân được hưởng trợ cấp tuất một lần. Mức trợ cấp tuất một lần được tính như mức hưởng bảo hiểm xã hội một lần quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 14 Nghị định này; mức thấp nhất bằng 3 tháng mức bình quân tiền lương, tiền công và thu nhập tháng quy định tại Điều 17 Nghị định này.
Đối với người đang hưởng lương hưu bị chết thì mức trợ cấp tuất một lần được tính theo quy định tại khoản 3 Điều 23 Nghị định này; mức thấp nhất bằng 3 tháng lương hưu hiện hưởng trước khi chết.
1. Người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện đóng theo quy định tại Điều 26 Nghị định này.
2. Tiền từ Quỹ bảo hiểm xã hội bắt buộc chuyển sang chi trả theo chế độ cho các đối tượng đã có thời gian tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc.
3. Tiền sinh lời của hoạt động đầu tư từ Quỹ bảo hiểm xã hội tự nguyện.
4. Hỗ trợ của Nhà nước.
5. Các nguồn thu hợp pháp khác.
Nhà nước khuyến khích các tổ chức và cá nhân hỗ trợ phần đóng cho người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện hoặc hỗ trợ vào nguồn Quỹ bảo hiểm xã hội tự nguyện.
1. Người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện đăng ký với tổ chức bảo hiểm xã hội đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện theo một trong các phương thức sau đây:
a) Hằng tháng;
c) Sáu tháng một lần.
2. Việc thu tiền đóng bảo hiểm xã hội được thực hiện vào nửa đầu của thời gian ứng với phương thức mà người tham gia bảo hiểm xã hội lựa chọn.
3. Mức đóng hằng tháng vào quỹ bảo hiểm xã hội tự nguyện như sau:
Mức đóng hằng tháng |
= |
Tỷ lệ phần trăm đóng BHXH tự nguyện |
x |
Mức thu nhập tháng người tham gia BHXH tự nguyện lựa chọn |
Trong đó:
a) Mức thu nhập tháng người tham gia BHXH tự nguyện lựa chọn = Lmin + m x 50.000(đồng/tháng)
- Lmin: mức lương tối thiểu chung;
- m: là số nguyên, ≥ 0.
b) Tỷ lệ phần trăm đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện được quy định như sau:
- Từ tháng 01 năm 2008 đến tháng 12 năm 2009 bằng 16%;
- Từ tháng 01 năm 2010 đến tháng 12 năm 2011 bằng 18%;
- Từ tháng 01 năm 2012 đến tháng 12 năm 2013 bằng 20%;
- Từ tháng 01 năm 2014 trở đi bằng 22%.
4. Người đang tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện được đăng ký lại phương thức đóng hoặc mức thu nhập tháng làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện với tổ chức bảo hiểm xã hội. Việc đăng ký lại phương thức đóng và mức thu nhập tháng làm căn cứ đóng được thực hiện ít nhất là sau 6 tháng kể từ lần đăng ký trước.
1. Người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện được coi là tạm dừng đóng khi không tiếp tục đóng bảo hiểm xã hội và không có yêu cầu nhận bảo hiểm xã hội một lần.
2. Người đang tạm dừng đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện, nếu tiếp tục đóng thì phải đăng ký lại phương thức đóng và mức thu nhập tháng làm căn cứ đóng với tổ chức bảo hiểm xã hội. Việc đăng ký lại được thực hiện ít nhất sau 3 tháng, kể từ tháng người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện tạm dừng đóng.
1. Trả các chế độ bảo hiểm xã hội cho người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện theo quy định tại Chương II Nghị định này.
2. Đóng bảo hiểm y tế cho người đang hưởng lương hưu theo quy định của pháp luật về bảo hiểm y tế.
3. Chi phí quản lý.
4. Đầu tư để bảo toàn và tăng trưởng Quỹ theo quy định.
1. Bảo hiểm xã hội Việt Nam có trách nhiệm thực hiện các biện pháp bảo toàn và tăng trưởng Quỹ bảo hiểm xã hội tự nguyện từ tiền tạm thời nhàn rỗi. Hoạt động đầu tư từ Quỹ bảo hiểm xã hội tự nguyện phải bảo đảm an toàn, hiệu quả và thu hồi được khi cần thiết.
2. Hội đồng quản lý Bảo hiểm xã hội Việt Nam quyết định việc đầu tư Quỹ bảo hiểm xã hội tự nguyện theo các hình thức sau đây:
a) Mua trái phiếu, tín phiếu, công trái của Nhà nước, của Ngân hàng Thương mại của Nhà nước;
b) Cho Ngân hàng Thương mại Nhà nước vay;
c) Đầu tư vào các công trình kinh tế trọng điểm quốc gia;
d) Đầu tư vào một số dự án có nhu cầu lớn về vốn do Thủ tướng Chính phủ quyết định.
Quỹ bảo hiểm xã hội tự nguyện được hạch toán độc lập để chi trả chế độ hưu trí cho người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện và chế độ tử tuất cho thân nhân của các đối tượng này dựa trên mức đóng và thời gian đóng bảo hiểm xã hội.
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính hướng dẫn sử dụng việc chi trả chế độ hưu trí và tử tuất từ Quỹ bảo hiểm xã hội bắt buộc và Quỹ bảo hiểm xã hội tự nguyện đối với đối tượng vừa có thời gian tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc vừa có thời gian tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện.
1. Chi phí quản lý bảo hiểm xã hội tự nguyện hằng năm được trích từ tiền sinh lời của hoạt động đầu tư từ Quỹ.
2. Chi phí quản lý bảo hiểm xã hội tự nguyện bằng mức chi phí quản lý của cơ quan hành chính nhà nước, bao gồm các khoản sau đây:
a) Chi thường xuyên;
b) Chi không thường xuyên, gồm:
- Chi làm Sổ bảo hiểm xã hội, giấy tờ, biểu mẫu, chi phục vụ công tác thu, chi;
- Chi sửa chữa lớn, mua sắm tài sản cố định, nghiên cứu khoa học và bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ.
3. Chi phí quản lý bảo hiểm xã hội tự nguyện trong các năm đầu do Bộ Tài chính trình Thủ tướng Chính phủ quyết định.
1. Sổ bảo hiểm xã hội do Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành cấp cho cỏc đối tượng quy định tại Điều 2 Nghị định này để theo dõi quá trình đóng bảo hiểm xã hội.
2. Mỗi người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện được cấp một Sổ bảo hiểm xã hội và được sử dụng chung cho cả thời gian tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc và thời gian tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện.
Trường hợp người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện trước đó đã tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc thì sử dụng Sổ bảo hiểm xã hội đã được cấp để theo dõi quá trình đóng bảo hiểm xã hội.
1. Người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện nộp tờ khai cá nhân cho tổ chức bảo hiểm xã hội nơi cư trú. Mẫu tờ khai cá nhân do Bảo hiểm xã hội Việt Nam quy định.
2. Trong thời hạn hai mươi ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ của người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện, tổ chức Bảo hiểm xã hội có trách nhiệm cấp Sổ bảo hiểm xã hội; trường hợp không cấp thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
1. Hồ sơ hưởng lương hưu, bảo hiểm xã hội một lần bao gồm:
a) Sổ bảo hiểm xã hội;
b) Tờ khai cá nhân theo mẫu do Bảo hiểm xã hội Việt Nam quy định.
2. Tổ chức bảo hiểm xã hội có trách nhiệm thông báo trước ít nhất là 3 tháng cho người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện đủ điều kiện hưởng chế độ hưu trí theo quy định tại Điều 9 Nghị định này.
Người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện nộp hồ sơ theo quy định tại khoản 1 Điều này cho tổ chức bảo hiểm xã hội nơi cư trú.
3. Tổ chức bảo hiểm xã hội có trách nhiệm giải quyết trong thời hạn hai mươi ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ; trường hợp không giải quyết thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
4. Thời điểm hưởng lương hưu kể từ tháng liền kề sau tháng tổ chức bảo hiểm xã hội nhận đủ hồ sơ hợp lệ của người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện đủ điều kiện hưởng lương hưu.
1. Hồ sơ hưởng chế độ tử tuất bao gồm:
a) Sổ bảo hiểm xã hội đối với người đang đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện;
b) Giấy chứng tử, giấy báo tử hoặc quyết định của Toà án tuyên bố là đã chết;
c) Tờ khai của thân nhân theo mẫu do tổ chức bảo hiểm xã hội quy định.
2. Thân nhân của người đang đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện hoặc người đang hưởng lương hưu nộp hồ sơ cho tổ chức bảo hiểm xã hội theo quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Tổ chức Bảo hiểm xã hội có trách nhiệm giải quyết trong thời hạn mười ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ; trường hợp không giải quyết thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
1. Người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện quy định tại Điều 2 Nghị định này.
2. Người đang hưởng lương hưu, người đang bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện, người tạm dừng hưởng lương hưu, người hưởng trợ cấp tuất một lần, người lo mai táng và những người khác có quyền và lợi ích liên quan đến bảo hiểm xã hội tự nguyện.
1. Thẩm quyền giải quyết khiếu nại về bảo hiểm xã hội tự nguyện:
a) Thủ trưởng tổ chức bảo hiểm xã hội đã có quyết định, hành vi về bảo hiểm xã hội tự nguyện có trách nhiệm giải quyết khiếu nại lần đầu đối với quyết định, hành vi của mình bị khiếu nại;
b) Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và xã hội có thẩm quyền giải quyết khiếu nại về bảo hiểm xã hội tự nguyện đối với quyết định giải quyết khiếu nại mà Thủ trưởng tổ chức bảo hiểm xã hội đó giải quyết lần đầu nhưng người khiếu nại không đồng ý hoặc quá thời hạn quy định mà khiếu nại không được giải quyết và trong cùng thời gian đó người khiếu nại không khởi kiện tại Toà án.
2. Trình tự, thủ tục khiếu nại và giải quyết khiếu nại lần đầu về bảo hiểm xã hội tự nguyện được quy định như sau:
a) Khi phát hiện quyết định, hành vi về bảo hiểm xã hội tự nguyện trái pháp luật, xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của mình, người khiếu nại gửi đơn đến Thủ trưởng tổ chức bảo hiểm xã hội đã ban hành quyết định hoặc đã thực hiện hành vi đó;
b) Khi nhận được đơn khiếu nại lần đầu, Thủ trưởng tổ chức bảo hiểm xã hội có quyết định hoặc hành vi bị khiếu nại phải xem xét thụ lý và giải quyết khiếu nại;
c) Thời hiệu khiếu nại, thủ tục khiếu nại và thời hạn giải quyết khiếu nại lần đầu theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.
3. Trình tự, thủ tục khiếu nại, giải quyết khiếu nại lần hai về bảo hiểm xã hội tự nguyện được quy định như sau:
a) Trường hợp người khiếu nại không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu hoặc quá thời hạn quy định mà khiếu nại lần đầu không được giải quyết mà không khởi kiện ra toà án thì người khiếu nại có quyền khiếu nại đến Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội;
b) Thời hiệu khiếu nại, thủ tục khiếu nại và thời hạn giải quyết khiếu nại lần hai thực hiện theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.
4. Trường hợp người khiếu nại không đồng ý với quyết định giải quyết lần đầu của Thủ trưởng tổ chức bảo hiểm xã hội mà không khiếu nại đến Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội; quyết định giải quyết khiếu nại của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội hoặc quá thời hạn quy định mà Thủ trưởng tổ chức bảo hiểm xã hội hoặc Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội không giải quyết thì khởi kiện tại Toà án.
1. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chịu trách nhiệm hướng dẫn thực hiện Nghị định này.
2. Bảo hiểm xã hội Việt Nam tổ chức thực hiện các quy định tại Nghị định này.
3. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
Nơi nhận: |
TM. CHÍNH PHỦ |
THE GOVERNMENT |
SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM |
No. 190/2007/ND-CP |
Hanoi, December 28, 2007 |
GUIDING A NUMBER OF ARTICLES OF THE LAW ON SOCIAL INSURANCE REGARDING VOLUNTARY SOCIAL INSURANCE
THE GOVERNMENT
Pursuant to the December 25, 2001 Law on Organization of the Government;
Pursuant to the June 29, 2006 Law on Social Insurance;
At the proposal of the Minister of Labor, War Invalids and Social Affairs,
DECREES:
Article 1. This Decree provides guidance on a number of articles of the Law on Social Insurance regarding applicable subjects; rights and responsibilities of parties engaged in voluntary social insurance; voluntary social insurance benefits; the voluntary social insurance fund; procedures for implementing voluntary social insurance; complaints and denunciations related to voluntary social insurance and state management of voluntary social insurance.
Article 2. Participants in voluntary social insurance prescribed in this Decree are Vietnamese citizens of working age and not governed by the law on compulsory social insurance, including:
1. Laborers working under labor contracts of a term of under 3 months.
2. Commune-level part-time cadres.
3. Persons engaged in production, business and service activities, including non-salaried members of cooperatives and unions of cooperatives.
4. Self-employed laborers.
5. Laborers working overseas for a given period who have not yet participated in compulsory social insurance or have received lump-sum social insurance benefit.
6. Other participants.
Persons defined in this Article are below generally referred to as participants in voluntary social insurance.
Article 3. Voluntary social insurance benefits
Voluntary social insurance benefits prescribed in this Decree include:
1. Retirement pension.
2. Survivorship allowance.
Article 4. Principles for voluntary social insurance under Article 5 of the Law on Social Insurance
1. Voluntary social insurance is based on participants voluntariness. Participants in voluntary social insurance may select levels of premium to pay and modes of payment suitable to their income.
2. The level of voluntary social insurance premium is calculated on the basis of the monthly income on which social insurance premiums are based but must be neither lower than the common minimum salary nor higher than 20 times the common minimum salary.
3. The level of voluntary social insurance benefit is calculated on the basis of the level and period of paying social insurance premiums and shared among participants in voluntary social insurance.
4. A person who has both a period of paying compulsory social insurance premiums and a period of paying voluntary social insurance premiums is entitled to retirement and survivorship benefits based on the total of the periods of payment of compulsory and voluntary social insurance premiums.
5. The voluntary social insurance fund is managed in a unified, democratic, public and transparent manner; and is used for proper purposes and independently cost-accounted.
6. Implementation of voluntary social insurance must be simple, convenient, timely and thorough.
Article 5. Responsibilities of state management of voluntary social insurance under Clause 2, Article 8 of the Law on Social Insurance
1. The Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs is responsible to the Government for performing the state management of voluntary social insurance as follows:
a/ Assuming the prime responsibility for, and coordinating with ministries, agencies and organizations in studying, drafting, and submitting to competent state agencies for promulgation, or promulgating according to its competence legal documents on voluntary social insurance;
b/ Assuming the prime responsibility for, and coordinating with ministries, branches and Peoples Committees of provinces and centrally run cities in, conducting statistics and information work; propagating and disseminating information on voluntary social insurance benefits, policies and law;
c/ Supervising the implementation of legal provisions on voluntary social insurance;
d/ Performing the function of specialized inspection of voluntary social insurance;
e/ Promoting international cooperation in the domain of voluntary social insurance in accordance with law;
f/ Organizing training in voluntary social insurance.
2. Ministries, ministerial-level agencies and government-attached agencies shall coordinate with the Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs in making laws and policies related to voluntary social insurance.
3. Peoples Committees of provinces and centrally run cities (below referred to as provincial-level Peoples Committees) shall perform the state management of voluntary social insurance in their respective localities. Provincial-level Labor, War Invalids and Social Affairs shall assist provincial-level Peoples Committees in performing the function of state management of voluntary social insurance as follows:
a/ Supervising and initiating the implementation of the law on voluntary social insurance;
b/ Assuming the prime responsibility for, or coordinating with concerned agencies in, supervising and inspecting the implementation of voluntary social insurance benefits and policies;
c/ Proposing to provincial-level Peoples Committees for settlement matters related to voluntary social insurance falling within the latters competence;
d/ Annually, sending reports to the Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs on the implementation of the law on voluntary social insurance.
Article 6. Prohibited acts under Article 14 of the Law on Social Insurance
1. Making false declaration and forging dossiers in the implementation of voluntary social insurance, including:
a/ Making false declaration or modifications or erasures to distort contents related to payment of voluntary social insurance premiums or enjoyment of voluntary social insurance benefits;
b/ Forging and inserting documents in dossiers for enjoyment of voluntary social insurance benefits.
2. Using the voluntary social insurance fund for wrong purposes or in violation of policies and regulations.
3. Troubling, obstructing or harming rights and lawful interests of participants in voluntary social insurance, including:
a/ Causing difficulties to, obstructing, and delaying the payment of voluntary social insurance premiums or enjoyment of voluntary social insurance benefits by participants in voluntary social insurance;
b/ Failing to issue social insurance books to participants in voluntary social insurance according to regulations.
4. Reporting untruthful information and supplying distorted information and data on voluntary social insurance.
Article 7. Rights and responsibilities of participants in voluntary social insurance under Articles 15 and 16 of the Law on Social Insurance
1. Participants in voluntary social insurance have the following rights:
a/ To be issued the social insurance book;
b/ To receive full retirement pensions or voluntary social insurance allowances in a timely and convenient manner under the provisions of this Decree;
c/ To enjoy health insurance while enjoying retirement pensions;
d/ To request social insurance organizations to provide information on payment of social insurance premiums, the right to enjoy social insurance benefits, and procedures for implementing social insurance;
e/ To file complaints and denunciations with competent state agencies or individuals when their lawful interests are infringed upon or when organizations or individuals implementing voluntary social insurance commit acts in violation of the law on voluntary social insurance;
f/ To authorize other persons to receive their retirement pensions and voluntary social insurance allowances.
2. Participants in voluntary social insurance have the following responsibilities:
a/ To pay voluntary social insurance premiums by the mode and at the level prescribed in Article 26 of this Decree;
b/ To comply with regulations on compilation of voluntary social insurance dossiers;
c/ To preserve the social insurance book according to regulations.
Article 8. Rights and responsibilities of social insurance organizations under Article 19 and Article 20 of the Law on Social Insurance
1. Social insurance organizations have the following rights:
a/ To organize personnel, financial and asset management in accordance with law;
b/ To decline requests for payment of voluntary social insurance benefits which are made not in accordance with law;
c/ To check the payment of voluntary social insurance premiums and benefits;
d/ To propose competent state agencies to formulate, amend and supplement regimes, policies and law concerning voluntary social insurance and management of the voluntary social insurance fund;
e/ To propose competent state agencies to handle violations of the law on voluntary social insurance;
f/ Other rights as prescribed by law.
2. Social insurance organizations have the following responsibilities:
a/ To propagate and disseminate information on regimes, policies and law concerning voluntary social insurance; provide guidance on professional matters and procedures for implementing voluntary social insurance;
b/ To organize the collection of social insurance premiums from participants in voluntary social insurance;
c/ To issue social insurance books to participants in voluntary social insurance;
d/ To receive dossiers of voluntary social insurance and settle social insurance benefits; to pay retirement pensions and voluntary social insurance benefits, and pay health insurance premiums for pensioners in full, conveniently and on time;
e/ To manage and preserve dossiers of participants in voluntary social insurance;
f/ To manage and use the voluntary social insurance fund according to legal provisions on finance, accounting and statistics;
g/ To take measures for preserving and developing the voluntary social insurance fund;
h/ Biannually, to report to the management council on the implementation of voluntary social insurance. Annually, to report to the Government, the Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs and the Ministry of Finance on the management and use of the voluntary social insurance fund;
i/ To provide sufficient and timely information on the payment of voluntary social insurance premiums, the right to enjoy voluntary social insurance benefits, and procedures for implementing voluntary social insurance at the request of participants in voluntary social insurance;
j/ To organize statistics and accounting work for voluntary social insurance; to supply relevant documents and information at the request of competent state agencies;
k/ To promptly settle complaints and denunciations related to the implementation of voluntary social insurance;
l/ To promote international cooperation in voluntary social insurance.
VOLUNTARY SOCIAL INSURANCE BENEFITS
Article 9. Conditions for participants in voluntary social insurance to enjoy retirement pension
1. Being full 60 years or older, for men, or being full 55 years or older, for women, and having paid social insurance premiums for 20 years or more.
A participant in voluntary social insurance who has paid compulsory social insurance for a total period of full 20 years or more, including full 15 years of performing a heavy, hazardous or dangerous occupation or job or full 15 years of working in a place where he/she was entitled to a region-based allowance coefficient of 0.7 or higher, is entitled to retirement pension under Clause 2, Article 26 of Decree No. 152/2006/ND-CP of December 22, 2006, or under Clause 2, Article 29 of Decree No. 68/2007/ND-CP of April 19, 2007.
A participant in voluntary social insurance who has paid compulsory social insurance premiums for a total period of full 20 years or more and suffers a working ability loss of 61% or more is entitled to retirement pension at a lower level when he/she falls into one of cases specified in Article 27 of Decree No. 152/2006/ND-CP of December 22, 2006, or in Article 30 of Decree No. 68/2007/ND-CP of April 19, 2007.
2. For those who are full 60 years old, for men, or full 55 years old, for women, and have paid social insurance premiums for a period which is not more than 5 years less than the period specified in Clause 1 of this Article, including those having paid compulsory social insurance for full 15 years or more and not yet received lump-sum social insurance benefit, they may, if wishing to participate in voluntary social insurance, continue to pay premiums under Article 26 of this Decree till reaching full 20 years.
Article 10. Level of monthly retirement pension under Clause 1, Article 71 of the Law on Social Insurance
1. The level of monthly retirement pension of a person eligible for retirement pension specified in Clauses 1, 2 and 3, Article 9 of this Decree is equal to 45% of the average monthly income on which social insurance premiums are based as stipulated in Article 16 of this Decree or the average monthly salary, remuneration or income on which social insurance premiums are based as stipulated in Article 17 of this Decree, corresponding to 15 years of payment of social insurance premiums; for each additional year of payment of social insurance premium, this percentage will be increased 2%, for men, or 3%, for women; and the maximum rate is 75%.
2. The level of monthly retirement pension of a person eligible for retirement pension specified in Clause 4, Article 9 of this Decree is calculated according to Clause 1 of this Article. For each year of early retirement compared to the provisions of Clause 1 and Clause 3. Article 9 of this Decree, it will be reduced 1%.
3. If the level of monthly retirement pension calculated for a person having paid compulsory social insurance premiums for full 20 years or more is lower than the common minimum salary applicable at the time of enjoying the pension, this level will be increased to be equal to the common minimum wage.
4. When calculating the level of monthly pension under Clause 1 or Clause 2 of this Article and the lump-sum retirement allowance stipulated in Article 11 of this Decree, if the period of paying social insurance premiums has an odd number of under 3 months, these months will not be counted, has an odd number of between 3 and 6 months, these months will be counted as half a year; or has an odd number of between more than 6 months and 12 full months, these months will be counted as one year.
Article 11. Lump-sum retirement allowance under Article 72 of the Law on Social Insurance
1. Upon retirement, persons eligible for retirement pension under Article 9 of this Decree who have paid social insurance premiums for more than 30 years, for men, or more than 25 years, for women are entitled to a lump-sum retirement allowance in addition to retirement pension.
2. The level of lump-sum allowance is calculated according to the number of years of paying social insurance premiums from the 31st year, for men, or from the 26th year, for women; for each year of paying social insurance premiums, the insured is entitled to half of the average monthly income on which social insurance premiums are based as stipulated in Article 16 of this Decree or the average monthly wage, remuneration or income on which social insurance premiums are based as stipulated in Article 17 of this Decree.
Article 12. Retirement pensions shall be adjusted on the basis of the increase level of the cost-of-living index and economic growth. The Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs shall assume the prime responsibility for, and coordinate with the Ministry of Finance in, studying and submitting the level of adjustment in each period to the Government for stipulation.
Article 13. Lump-sum social insurance benefit for persons ineligible for monthly retirement pension under Article 73 of the Law on Social Insurance
Participants in voluntary social insurance are entitled to lump-sum social insurance benefit when they fall into one of the following cases:
1. Being full 60 years or older, for men, or full 55 years or older, for women, and having paid social insurance premiums for less than 15 years.
2. Being full 60 years or older, for men, or full 55 years or older, for women, and having paid social insurance premiums for between 15 full years and less than 20 years and discontinued paying social insurance premiums.
3. Having paid social insurance premiums for less than 20 years, discontinued paying social insurance premiums and requested to receive lump-sum social insurance benefit.
4. Settling abroad.
Article 14. Level of lump-sum social insurance benefit under Article 74 of the Law on Social Insurance
1. The level of lump-sum social insurance benefit is calculated on the basis of the number of years of payment of social insurance premiums; for each year (full 12 months), the insured is entitled to one month and a half of the average monthly income on which social insurance premiums are based as stipulated in Article 16 of this Decree or the average monthly salary, remuneration and income as stipulated in Article 17 of this Decree.
2. When calculating the level of lump-sum social insurance benefit as stipulated in Clause 1 of this Article, if the period of paying social insurance premiums has an odd number of months, these months will be counted according to Clause 4, Article 10 of this Decree.
3. If a participant in voluntary social insurance has paid social insurance premiums for less than one year, he/she is entitled to social insurance benefit equal to the paid amount of premium; the maximum level is equal to one month and a half of the average monthly income on which social insurance premiums are based as stipulated in Article 16 of this Decree.
4. For those who have both a period of paying compulsory social insurance premiums and a period of participating in voluntary social insurance, the conditions for enjoying lump-sum social insurance benefit are as stipulated at Point c, Clause 1, Article 30 of the Governments Decree No. 152/2006/ND-CP of December 22, 2006.
Article 15. Reservation of periods of paying social insurance premiums under Article 75 of the Law on Social Insurance
Participants in voluntary social insurance who discontinue paying social insurance premiums while still ineligible for retirement pension as stipulated in Article 9 or having not yet received lump-sum social insurance benefit under Articles 13 and 14 of this Decree, are entitled to reserve their period of paying social insurance premiums.
Article 16. Average monthly income on which voluntary social insurance premiums are based under Article 76 of the Law on Social Insurance
The average monthly income on which voluntary social insurance premiums are based is calculated according to the following formula:
Average monthly income on which voluntary social insurance premiums are based |
= |
Total of monthly incomes on which voluntary social insurance premiums are based |
Total number of months in which voluntary social insurance premiums are paid |
Article 17. Average monthly salary, remuneration or income on which social insurance premiums are based under Article 79 of the Law on Social Insurance
The average monthly salary, remuneration or income on which social insurance premiums are based is calculated according to the following formula:
Average monthly salary, remuneration or income on which social insurance premiums are based = (Average monthly salary or remuneration on which compulsory social insurance premiums are based x Total number of months of paying compulsory social insurance premiums) + Total of monthly incomes on which voluntary social insurance premiums are based / (Total number of months in which compulsory social insurance premiums are paid + Total number of months in which voluntary social insurance premiums are paid)
In which:
The average monthly salary or remuneration on which compulsory social insurance premiums are based is calculated under Article 31 of the Governments Decree No. 152/2006/ND-CP of December 22, 2006, guiding a number of articles of the Law on Social Insurance regarding compulsory social insurance or Article 34 of Decree No. 68/2007/ND-CP of April 19, 2007, detailing and guiding the implementation of a number of articles of the Law on Social Insurance toward armymen, policemen and cipher employees who are salaried like armymen and policemen.
Article 18. Monthly incomes on which voluntary social insurance premiums are based used as a basis for calculating the average monthly income on which voluntary social insurance premiums are based as stipulated in Article 16 of this Decree and monthly salaries or remuneration on which social insurance premiums are based used as a basis for calculating the average salary, remuneration or income on which social insurance premiums are based as stipulated in Article 17 of this Decree, may be adjusted on the basis of the cost-of-living index in each period.
The Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs shall assume the prime responsibility for, and coordinate with the Ministry of Finance in, studying and submitting the level of adjustment in each period to the Government for stipulation.
Article 19. Persons on monthly retirement pension are entitled to health insurance assured by the voluntary social insurance fund.
1. Persons on monthly retirement pension are suspended from enjoying retirement pension when falling into one of the following cases:
a/ Serving a non-suspended imprisonment sentence;
b/ Illegally leaving the country;
c/ Being declared missing by a court.
2. Monthly retirement pensions will continue to be paid from the month following the time the imprisoned person has completely served the imprisonment penalty or the person who was declared missing by a court returns or a repatriate lawfully returns to settle in Vietnam. If a person falling in the case specified at Point a, Clause 1 of this Article is concluded by a court that he/she has been wrongly punished, he/she will be reimbursed the retirement pensions for the duration of suspended payment.
Section 2. SURVIVORSHIP ALLOWANCE
Article 21. Funeral allowance under Article 77 of the Law on Social Insurance
1. When the following subjects die, the persons who take care of their funeral are entitled to a funeral allowance equal to 10 months common minimum salary:
a/ Participants in voluntary social insurance specified in Article 2 of this Decree who have paid voluntary social insurance premiums for at least 05 years;
b/ Persons on retirement pension.
2. When the persons specified in Clause 1 of this Article are declared dead by a court, their relatives are entitled to an allowance equal to 10 months minimum common salary.
Article 22. When participants in voluntary social insurance premiums die, their relatives are entitled to a lump-sum survivorship allowance under Clause 1, Article 78 of the Law on Social Insurance
1. Persons who are paying voluntary social insurance premiums.
2. Persons who reserve a period of paying voluntary social insurance premiums.
3. Persons who are on pension.
Article 23. Levels of lump-sum survivorship allowance under Clauses 2 and 3, Article 78 of the Law on Social Insurance
1. The level of lump-sum survivorship allowance for relatives of participants in voluntary social insurance under Clause 1 and Clause 2, Article 22 of this Decree are calculated on the basis of the number of years of paying social insurance premiums; for each year (full 12 months), these relatives are entitled to one and a half of the average monthly income on which social insurance premiums are based as stipulated in Article 16 of this Decree.
2. When calculating the lump-sum survivorship allowance under Clause 1 of this Article, if the period of paying voluntary social insurance premiums has an odd number of months, these months will be counted according to Clause 4, Article 10 of this Decree. If this period is less than one year, it will be counted according to Clause 3, Article 14 of this Decree.
3. The level of lump-sum survivorship allowance for relatives of participants in voluntary social insurance under Clause 3, Article 22 of this Decree is calculated on the basis of such persons period of enjoying retirement pension; if they die within the first two months of enjoying retirement pension, such allowance is equivalent to 48 months of the currently enjoyed retirement pension; if they die in subsequent months, for each additional month of enjoying retirement pension, the allowance shall be reduced by half of the monthly retirement pension.
Article 24. Calculation of survivorship allowance for persons who have both a period of paying compulsory social insurance and a period of paying voluntary social insurance under Article 79 of the Law on Social Insurance
1. Persons who take care of the funeral are entitled to a funeral allowance equal to 10 months common minimum salary.
2. When a person who has paid compulsory social insurance premiums for full 15 years or more dies, his/her relatives specified in Clause 2, Article 36 of Decree No. 152/2006/ND-CP of December 22, 2006, are entitled to monthly survivorship allowance under Article 37 of Decree No. 152/2006/ND-CP of December 22, 2006, or his/her relatives specified in Clause 2, Article 37 of Decree No. 68/2007/ND-CP of April 19, 2007, are entitled to monthly survivorship allowance under Article 38 of Decree No. 68/2007/ND-CP of April 19, 2007.
3. When a participant in voluntary social insurance who has paid compulsory social insurance for less than 15 years dies or relatives of a person specified in Clause 2 of this Article are ineligible for enjoying monthly survivorship allowance, these relatives are entitled to lump-sum survivorship allowance. The level of lump-sum survivorship allowance is calculated in the same way as lump-sum social insurance benefit specified in Clause 1 and Clause 2, Article 14 of this Decree; the lowest level is equal to three months average monthly salary, remuneration or income specified in Article 17 of this Decree.
When a person on retirement pension dies, the lump-sum survivorship allowance is calculated according to Clause 3, Article 23 of this Decree; the lowest level is equal to three months currently enjoyed retirement pension.
VOLUNTARY SOCIAL INSURANCE FUND
Article 25. Sources for formation of the voluntary social insurance fund under Article 98 of the Law on Social Insurance
1. Premiums paid by participants in voluntary social insurance according to Article 26 of this Decree.
2. Sums of money transferred from the compulsory social insurance fund for payment according to regulations to persons who have a period of paying compulsory social insurance premiums.
3. Profits from activities of investment from the voluntary social insurance fund.
4. The States supports.
5. Other lawful sources of revenues.
The State encourages organizations and individuals to support payment of premiums by participants in voluntary social insurance or for the sources of the voluntary social insurance fund.
Article 26. Modes and levels of premium payment by participants in voluntary social insurance under Article 100 of the Law on Social Insurance
1. Participants in voluntary social insurance shall register with voluntary social insurance organizations to pay premiums on:
a/ A monthly basis;
b/ A quarterly basis:
c/ A biannual basis.
2. The collection of social insurance premiums is organized in the first half of the period of payment selected by participants in social insurance
3. The monthly premium paid to the voluntary social insurance fund is as follows:
Monthly premium = Percentage of payment of voluntary social insurance premium x Monthly income selected by the participant in voluntary social insurance
In which:
a/ Monthly income selected by the participant in voluntary social insurance = Lmin + m x 50,000 (VND/month)
- Lmin: commom minimum salary;
- m: a whole number3 0.
b/ Percentage of payment of voluntary social insurance premium is stipulated as follows:
- 16% from January 2008 to December 2009;
18% from January 2010 to December 2011;
20% from January 2012 to December 2013;
22% from January 2014 on.
4. Participants in voluntary social insurance may re-register with social insurance organizations the mode of payment or the monthly income level on which social insurance voluntary premiums are based. The re-registration of the mode of payment or the monthly income level may be only made at least 6 months after the first registration.
Article 27. Temporary discontinuation of payment of premiums into the voluntary social insurance fund
1. Participants in voluntary social insurance are considered temporarily discontinuing payment of voluntary social insurance premiums when they discontinue payment of these premiums and make no request for lump-sum social insurance benefit.
2. When those who temporarily discontinue payment of voluntary social insurance premiums wish to resume the payment, they shall re-register with the social insurance fund the mode of payment and the monthly income level on which voluntary social insurance premiums are based. The re-registration may be only made at least three months after the month in which participants in voluntary social insurance temporarily discontinue the payment.
Article 28. Use of the voluntary social insurance fund under Article 99 of the Law on Social Insurance
1. Paying social insurance benefits to participants in voluntary social insurance under the provisions of Chapter II of this Decree.
2. Paying health insurance premiums to persons on retirement pension in accordance with the law on health insurance.
3. Paying management costs.
4. Making investment to preserve and develop the fund according to regulations.
Article 29. Investment activities of the voluntary social insurance fund
1. The Vietnam Social Insurance shall take measures for preserving and developing the voluntary social insurance fund with temporarily idle sums of money. The voluntary social insurance funds investments must be secure, effective and recoverable when necessary.
2. The Management Board of the Vietnam Social Insurance shall decide on investing the voluntary social insurance fund in the following forms:
a/ Buying bonds and bills of the State and state-owned commercial banks;
b/ Providing loans to state-owned banks;
c/ Investing in key national economic projects;
d/ Investing in capital-intensive projects under decisions of the Prime Minister.
Article 30. The voluntary social insurance may practice independent accounting to pay retirement benefits to participants in voluntary social insurance and survivorship allowances to their relatives based on their paid social insurance premiums and period of payment.
The Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs shall assume the prime responsibility for, and coordinate with the Ministry of Finance in, guiding the payment of retirement benefits and survivorship allowances from the voluntary and compulsory social insurance funds to those who have both a period of paying compulsory social insurance premiums and a period of paying voluntary social insurance premiums.
Article 31. Management costs under Article 101 of the Law on Social Insurance
1. Annual voluntary social insurance management costs shall be deducted from the profits derived from the funds investments.
2. Voluntary social insurance management costs are equivalent to management costs of state administrative agencies, including the following:
a/ Regular expenses;
b/ Irregular expenses, including:
Expenses for social insurance books, papers, forms and collection and spending work;
Expenses for overhaul and procurement of fixed assets, scientific research and professional retraining.
3. In the initial years, voluntary social insurance management costs shall be proposed by the Ministry of Finance to the Prime Minister for decision.
Article 32. The voluntary social insurance funds financial activities are subject to the supervision and inspection by the state management agency in charge of finance and the audit by the State Audit Office.
PROCEDURES FOR IMPLEMENTATING VOLUNTARY SOCIAL INSURANCE
Article 33. The social insurance book under Article 109 of the Law on Social Insurance
1. Social insurance books of the Vietnam Social Insurance shall be granted to those specified in Article
2 of this Decree for social insurance premium payment monitoring.
2. Each participant in voluntary social insurance shall be granted a social insurance book which shall be commonly used for both the periods of participating in compulsory social insurance and voluntary social insurance.
A participant in voluntary social insurance who previously participated in compulsory social insurance shall use the granted social insurance book for social insurance premium payment monitoring.
Article 34. Grant of social insurance books under Article 111 of the Law on Social Insurance
1. Participants in voluntary social insurance shall hand over personal declarations to the social insurance organization in the locality where they reside. The form of personal declaration is prescribed by the Vietnam Social Insurance.
2. Within twenty days from the date of receipt of complete and valid dossiers of participants in voluntary social insurance, the social insurance organization shall grant social insurance books; in case of non-grant, it shall issue a written reply clearly stating the reason.
Article 35. Dossiers for enjoyment of retirement pension, lump-sum social insurance benefit and settlement of retirement benefits under Article 123 and Article 124 of the Law on Social Insurance
1. A dossier for enjoyment of retirement pension or lump-sum social insurance benefit comprises:
a/ The social insurance book;
b/ The personal declaration, made according to a form set by the Vietnam Social Insurance.
2. The social insurance organization shall notify at least 3 months in advance participants in voluntary social insurance of their eligibility for enjoyment of retirement benefit under the provisions of Article 9 of this Decree.
Participants in voluntary social insurance shall hand over dossiers prescribed in Clause 1 of this Article to the social insurance organization in the locality where they reside.
3. Within twenty days from the date of receipt of valid dossiers, the social insurance organization shall settle them; if refusing to settle, it shall issue a written reply clearly stating the reason.
4. The time of starting to enjoy retirement pension is the month following the month when the social insurance organization receives complete and valid dossiers of participants in voluntary social insurance who are eligible for retirement pension.
Article 36. Dossiers for enjoyment of survivorship allowance and settlement of survivorship allowance under Article 123 and Article 124 of the Law on Social Insurance
1. A dossier for enjoyment of survivorship allowance comprises:
a/ The social insurance book, for persons paying voluntary social insurance premiums;
b/ The death certificate, death notice or court decision declaring such person dead;
c/ The relatives declaration, made according to a form set by the social insurance organization.
2. The relative of the person paying voluntary social insurance premiums or the person on retirement pension shall hand over a dossier to the social insurance organization according to Clause 1 of this Article.
3. The social insurance organization shall settle within ten days from the date of receipt of valid dossiers; if refusing to settle, it shall issue a written reply clearly stating the reason.
Article 37. Dossiers and procedures for settlement of enjoyment of retirement pension and lump-sum social insurance benefit for persons who have completely served imprisonment sentences comply with the provisions of Article 127 and Article 128 of the Law on Social Insurance.
Article 38. Dossiers and procedures for settlement in the case of change of places of enjoyment of retirement pension comply with the provisions of Article 129 of the Law on Social Insurance.
COMPLAINTS AND DENUNCIATIONS RELATED TO VOLUNTARY SOCIAL INSURANCE
Article 39. Complainants about social insurance under Clause 1, Article 130 of the Law on Social Insurance
1. Participants in voluntary social insurance defined in Article 2 of this Decree.
2. Persons who are on retirement pension, reserve a period of paying voluntary social insurance premiums, temporarily discontinue enjoyment of retirement pension, enjoy lump-sum survivorship allowance, take care of funeral, and other persons with rights and interests related to voluntary social insurance.
Article 40. Competence and order for settling complaints related to social insurance under Clause 2, Article 131 of the Law on Social Insurance
1. Competence to settle complaints related to voluntary social insurance:
a/ The head of the social insurance organization who has issued decisions or taken acts related to voluntary social insurance shall settle first-time complaints about their decisions or acts.
b/ The director of the provincial-level Labor, War Invalids and Social Affairs is competent to settle complaints related to voluntary social insurance about complaint settlement decisions which are issued by the head of the social insurance organization in the first-time settlement but disagreed by complainants or complaints which are not settled after the prescribed time limit while complainants do not initiate a lawsuit at a court.
2. The order and procedures for filing complaints and settling first-time complaints related to voluntary social insurance are prescribed bellows:
a/ When detecting a decision or act related to voluntary social insurance which is illegal and infringes upon his/her lawful rights and interests, the complainant shall send a written complaint to the head of the social insurance organization that has issued such decision or taken such act;
b/ When receiving a first-time written complaint, the head of the social insurance organization that has issued the decision or taken the act complained about shall consider, receive and settle it;
c/ The statute of limitations for filing first-time complaints, procedures for filing and time limit for settling these complaints comply with the law on complaints and denunciations.
3. The order and procedures for filing second-time complaints related to voluntary social insurance
and settling these complaints are prescribed bellows:
a/ If the complainant disagrees with the first-time complaint settlement decision or the first-time complaint is not settled after the prescribed time limit while the complainant does not initiate a lawsuit at a court, the complainant may file his/ her complaint with the director of the provincial-level Labor, War Invalids and Social Affairs;
b/ The statute of limitations for lodging second-time complaints, procedures for filing and time limit for settling these complaints comply with the law on complaints and denunciations.
4. The complainant may initiate a lawsuit at a court when he/she disagrees with the first-time settlement
decision of the head of the social insurance organization and does not file a complaint with the director of the provincial-level Labor, War Invalids and Social Affairs; the complaint settlement decision of the director of the provincial-level Labor, War Invalids and Social Affairs or his/her complaint is not settled by the head of the social insurance organization or the director of the provincial-level Labor, War Invalids and Social Affairs after the prescribed time limit.
Article 41. Denunciations of acts in violation of the law on voluntary social insurance shall be filed and settled in accordance with the law on complaints and denunciations.
1. This Decree takes effect 15 days after its publication in CONG BAO.
2. The provisions of this Decree are implemented on January 1, 2008.
1. The Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs shall guide the implementation of this Decree.
2. The Vietnam Social Insurance shall organize the implementation of the provisions of this Decree.
3. Ministers, heads of ministerial-level agencies, heads of government-attached agencies, and presidents of provincial/municipal Peoples Committees shall implement this Decree.
|
ON BEHALF OF THE GOVERNMENT |
Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực