Nghị định 134/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội tự nguyện
Số hiệu: | 134/2015/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Nguyễn Tấn Dũng |
Ngày ban hành: | 29/12/2015 | Ngày hiệu lực: | 15/02/2016 |
Ngày công báo: | 14/01/2016 | Số công báo: | Từ số 65 đến số 66 |
Lĩnh vực: | Bảo hiểm, Lao động - Tiền lương | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nghị định 134/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội tự nguyện quy định các chế độ bảo hiểm xã hội tự nguyện như chế độ hưu trí, chế độ tử tuất; Quỹ Bảo hiểm xã hội được ban hành ngày 29/12/2015.
1. Các chế độ bảo hiểm xã hội tự nguyện
Mức lương hưu hằng tháng theo Điều 74 của Luật Bảo hiểm xã hội được Nghị định 134 quy định như sau:
- Mức lương hưu hằng tháng được tính bằng tỷ lệ hưởng lương hưu hằng tháng nhân với mức bình quân thu nhập tháng đóng BHXH.
- Tỷ lệ hưởng lương hưu hằng tháng được tính như sau:
+ Người nghỉ hưu từ ngày 01/01/2016 đến trước ngày 01/01/2018, tỷ lệ hưởng lương hưu hằng tháng được tính bằng 45% tương ứng với 15 năm đóng BHXH, sau đó cứ thêm mỗi năm đóng bảo hiểm xã hội thì tính thêm 2% đối với nam và 3% đối với nữ; mức tối đa bằng 75%;
+ Theo Nghị định số 134/2015, nữ nghỉ hưu từ ngày 01/01/2018 trở đi, tỷ lệ hưởng lương hưu hằng tháng được tính bằng 45% tương ứng với 15 năm đóng bảo hiểm xã hội, sau đó cứ thêm mỗi năm đóng BHXH thì tính thêm 2%; mức tối đa bằng 75%;
+ Nam nghỉ hưu từ ngày 01/01/2018 trở đi, tỷ lệ hưởng lương hưu hằng tháng được tính bằng 45% tương ứng với số năm đóng bảo hiểm xã hội theo bảng dưới đây, sau đó cứ thêm mỗi năm đóng bảo hiểm xã hội, được tính thêm 2%; mức tối đa bằng 75%.
Xem chi tiết bảng tại Nghị định 134/2015/NĐ-CP .
2. Quỹ bảo hiểm xã hội
Thủ tục đăng ký lại phương thức đóng và mức thu nhập tháng làm căn cứ đóng BHXH tự nguyện theo Nghị định số 134 năm 2015:
- Hồ sơ đăng ký lại phương thức đóng và mức thu nhập tháng làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện bao gồm:
+ Sổ bảo hiểm xã hội;
+ Tờ khai tham gia BHXH.
- Giải quyết đăng ký lại phương thức đóng và mức thu nhập tháng làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện.
+ Người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện nộp hồ sơ như trên cho cơ quan BHXH;
+ Cơ quan bảo hiểm xã hội có trách nhiệm giải quyết trong ngày đối với trường hợp nhận đủ hồ sơ . Trường hợp không giải quyết thì trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Nghị định 134 có hiệu lực từ ngày 15/02/2016.
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
Nghị định này quy định chi tiết một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội tự nguyện.
Mức lương hưu hằng tháng theo Điều 74 của Luật Bảo hiểm xã hội được quy định như sau:
1. Mức lương hưu hằng tháng được tính bằng tỷ lệ hưởng lương hưu hằng tháng nhân với mức bình quân thu nhập tháng đóng bảo hiểm xã hội.
2. Tỷ lệ hưởng lương hưu hằng tháng được tính như sau:
a) Người nghỉ hưu từ ngày 01 tháng 01 năm 2016 đến trước ngày 01 tháng 01 năm 2018, tỷ lệ hưởng lương hưu hằng tháng được tính bằng 45% tương ứng với 15 năm đóng bảo hiểm xã hội, sau đó cứ thêm mỗi năm đóng bảo hiểm xã hội thì tính thêm 2% đối với nam và 3% đối với nữ; mức tối đa bằng 75%;
b) Nữ nghỉ hưu từ ngày 01 tháng 01 năm 2018 trở đi, tỷ lệ hưởng lương hưu hằng tháng được tính bằng 45% tương ứng với 15 năm đóng bảo hiểm xã hội, sau đó cứ thêm mỗi năm đóng bảo hiểm xã hội thì tính thêm 2%; mức tối đa bằng 75%;
c) Nam nghỉ hưu từ ngày 01 tháng 01 năm 2018 trở đi, tỷ lệ hưởng lương hưu hằng tháng được tính bằng 45% tương ứng với số năm đóng bảo hiểm xã hội theo bảng dưới đây, sau đó cứ thêm mỗi năm đóng bảo hiểm xã hội, được tính thêm 2%; mức tối đa bằng 75%:
Năm nghỉ hưu |
Số năm đóng bảo hiểm xã hội tương ứng với tỷ lệ hưởng lương hưu 45% |
2018 |
16 năm |
2019 |
17 năm |
2020 |
18 năm |
2021 |
19 năm |
Từ 2022 trở đi |
20 năm |
Mức bình quân thu nhập tháng đóng bảo hiểm xã hội theo Điều 79 của Luật Bảo hiểm xã hội được quy định như sau:
1. Mức bình quân thu nhập tháng đóng bảo hiểm xã hội được tính bằng bình quân các mức thu nhập tháng đã đóng bảo hiểm xã hội của toàn bộ thời gian đóng.
2. Thu nhập tháng đã đóng bảo hiểm xã hội để làm căn cứ tính mức bình quân thu nhập tháng đóng bảo hiểm xã hội quy định tại Khoản 1 Điều này được điều chỉnh như sau:
a) Thu nhập tháng đã đóng bảo hiểm xã hội sau điều chỉnh của từng năm bằng thu nhập tháng đã đóng bảo hiểm xã hội của từng năm nhân với mức điều chỉnh thu nhập tháng đã đóng bảo hiểm xã hội của năm tương ứng;
b) Mức điều chỉnh thu nhập tháng đã đóng bảo hiểm xã hội được tính trên cơ sở chỉ số giá tiêu dùng bình quân năm do Tổng cục Thống kê công bố hằng năm và được xác định bằng công thức sau:
Mức điều chỉnh thu nhập tháng đã đóng bảo hiểm xã hội của năm t |
Chỉ số giá tiêu dùng bình quân năm của năm liền kề trước năm người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện hưởng bảo hiểm xã hội tính theo gốc so sánh bình quân của năm 2008 bằng 100% |
Chỉ số giá tiêu dùng bình quân năm của năm t tính theo gốc so sánh bình quân của năm 2008 bằng 100% |
Trong đó:
- t: Là năm bất kỳ trong giai đoạn điều chỉnh;
- Mức điều chỉnh thu nhập tháng đã đóng bảo hiểm xã hội của năm t được lấy tròn hai số lẻ và mức thấp nhất bằng 1 (một).
3. Trường hợp người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện đóng một lần cho những năm còn thiếu theo quy định tại Điểm e Khoản 1 Điều 9 Nghị định này thì mức bình quân thu nhập tháng đóng bảo hiểm xã hội được tính theo quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này, trong đó thu nhập tháng đã đóng bảo hiểm xã hội theo phương thức đóng một lần cho những năm còn thiếu nhận mức điều chỉnh bằng 1 (một).
4. Hằng năm, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định mức điều chỉnh thu nhập tháng đã đóng bảo hiểm xã hội đối với người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện trên cơ sở quy định tại Khoản 2 Điều này và chỉ số giá tiêu dùng bình quân năm do Tổng cục Thống kê công bố.
Chế độ hưu trí đối với người trước đó có thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc theo Điều 71 của Luật Bảo hiểm xã hội được quy định như sau:
1. Thời gian tính hưởng chế độ hưu trí là tổng thời gian đã đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc và bảo hiểm xã hội tự nguyện, không bao gồm thời gian đã tính hưởng bảo hiểm xã hội một lần.
Người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện hưởng lương hưu khi thuộc một trong các trường hợp sau:
a) Người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện có thời gian tính hưởng chế độ hưu trí từ đủ 20 năm trở lên thì điều kiện về tuổi đời hưởng lương hưu là nam đủ 60 tuổi, nữ đủ 55 tuổi, trừ trường hợp quy định tại Điểm b Khoản này;
b) Trường hợp người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện có từ đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc trở lên thì điều kiện về tuổi đời hưởng lương hưu được thực hiện theo quy định tại các Khoản 1, 2 và 4 Điều 54 và Điều 55 của Luật Bảo hiểm xã hội;
c) Lao động nữ là người hoạt động chuyên trách hoặc không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định tại Khoản 3 Điều 54 của Luật Bảo hiểm xã hội mà bảo lưu thời gian đã đóng bảo hiểm xã hội và tiếp tục tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện thì được hưởng lương hưu khi có yêu cầu.
3. Mức lương hưu hằng tháng được tính bằng tỷ lệ hưởng lương hưu hằng tháng nhân với mức bình quân tiền lương và thu nhập tháng đóng bảo hiểm xã hội quy định tại Khoản 4 Điều này.
Trường hợp người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện có từ đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc trở lên, trừ đối tượng quy định Điểm i Khoản 1 Điều 2 của Luật Bảo hiểm xã hội và Điểm c Khoản 2 Điều này thì mức lương hưu hằng tháng thấp nhất bằng mức lương cơ sở tại thời điểm hưởng lương hưu.
4. Mức bình quân tiền lương và thu nhập tháng đóng bảo hiểm xã hội để tính lương hưu, trợ cấp một lần được tính theo công thức sau:
Mức bình quân tiền lương và thu nhập tháng đóng bảo hiểm xã hội |
= |
|
Mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc |
x |
Tổng số tháng đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc |
+ |
Tổng các mức thu nhập tháng đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện |
||||
|
Tổng số tháng đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc |
+ |
Tổng số tháng đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện |
|
|||||||
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Trong đó:
- Mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc được thực hiện theo quy định tại Điều 62 và Điều 63 của Luật Bảo hiểm xã hội.
- Tổng các mức thu nhập tháng đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện là tổng các mức thu nhập tháng đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện đã được điều chỉnh theo quy định tại Khoản 2 và Khoản 3 Điều 4 Nghị định này.
5. Mức trợ cấp một lần khi nghỉ hưu được tính theo quy định Điều 75 của Luật Bảo hiểm xã hội, cứ mỗi năm đóng bảo hiểm xã hội cao hơn số năm tương ứng với tỷ lệ hưởng lương hưu 75% được tính bằng 0,5 tháng mức bình quân tiền lương và thu nhập tháng đóng bảo hiểm xã hội được quy định tại Khoản 4 Điều này.
6. Bảo hiểm xã hội một lần được thực hiện theo quy định tại Điều 7 Nghị định này. Mức hưởng bảo hiểm xã hội một lần được tính trên cơ sở mức bình quân tiền lương và thu nhập tháng đóng bảo hiểm xã hội quy định tại Khoản 4 Điều này.
1. Thời điểm hưởng lương hưu tính từ tháng liền kề sau tháng người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định tại Điều 73 của Luật Bảo hiểm xã hội và Khoản 2 Điều 5 Nghị định này.
2. Trường hợp người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện đóng một lần cho những năm còn thiếu theo quy định tại Điểm e Khoản 1 Điều 9 Nghị định này để đủ điều kiện hưởng lương hưu thì thời điểm hưởng lương hưu được tính từ tháng liền kề sau tháng đóng đủ số tiền cho những năm còn thiếu.
1. Người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện được hưởng bảo hiểm xã hội một lần theo quy định tại Điều 77 của Luật Bảo hiểm xã hội và Nghị quyết số 93/2015/QH13 ngày 22 tháng 6 năm 2015 của Quốc hội về việc thực hiện chính sách hưởng bảo hiểm xã hội một lần đối với người lao động.
2. Hồ sơ hưởng bảo hiểm xã hội một lần thực hiện theo quy định tại Điều 109 của Luật Bảo hiểm xã hội.
3. Giải quyết hưởng bảo hiểm xã hội một lần thực hiện theo quy định tại Khoản 3 và Khoản 4 Điều 110 của Luật Bảo hiểm xã hội.
Chế độ tử tuất đối với thân nhân của người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện chết hoặc bị Tòa án tuyên bố là đã chết mà trước đó có thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc theo Điều 71 của Luật Bảo hiểm xã hội được quy định như sau:
1. Thời gian tính hưởng chế độ tử tuất là tổng thời gian đã đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc và bảo hiểm xã hội tự nguyện, không bao gồm thời gian đóng bảo hiểm xã hội đã được tính hưởng bảo hiểm xã hội một lần.
2. Người lo mai táng được nhận trợ cấp mai táng bằng 10 lần mức lương cơ sở đối với người chết hoặc bị Tòa án tuyên bố là đã chết thuộc một trong các trường hợp sau:
a) Người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện có thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc từ đủ 12 tháng trở lên;
b) Người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện có thời gian tính hưởng chế độ tử tuất từ đủ 60 tháng trở lên;
c) Người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện đang hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng đã nghỉ việc;
d) Người đang hưởng lương hưu.
3. Người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện chết hoặc bị Tòa án tuyên bố là đã chết thuộc một trong các trường hợp sau thì thân nhân theo quy định tại Khoản 2 Điều 67 của Luật Bảo hiểm xã hội được hưởng trợ cấp tuất hằng tháng theo quy định tại Điều 68 của Luật Bảo hiểm xã hội:
a) Đã đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc từ đủ 15 năm trở lên nhưng chưa hưởng bảo hiểm xã hội một lần;
b) Đang hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng với mức suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên;
c) Đang hưởng lương hưu mà trước đó có thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc đủ 15 năm trở lên.
4. Trường hợp thân nhân thuộc diện hưởng trợ cấp tuất hằng tháng theo quy định tại Khoản 3 Điều này mà có nguyện vọng hưởng trợ cấp tuất một lần thì được hưởng trợ cấp tuất một lần theo quy định tại Khoản 2 và Khoản 3 Điều 81 của Luật Bảo hiểm xã hội, trừ trường hợp con dưới 06 tuổi, con hoặc vợ hoặc chồng mà bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên.
5. Trường hợp người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện chết hoặc bị Tòa án tuyên bố là đã chết mà không có thân nhân quy định tại Khoản 6 Điều 3 của Luật Bảo hiểm xã hội thì việc xác định người nhận trợ cấp tuất một lần được thực hiện theo quy định của pháp luật về thừa kế.
Phương thức đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện theo Khoản 2 Điều 87 của Luật Bảo hiểm xã hội được quy định như sau:
1. Người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện được chọn một trong các phương thức đóng sau đây để đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất:
a) Đóng hằng tháng;
b) Đóng 03 tháng một lần;
c) Đóng 06 tháng một lần;
d) Đóng 12 tháng một lần;
đ) Đóng một lần cho nhiều năm về sau nhưng không quá 5 năm một lần;
e) Đóng một lần cho những năm còn thiếu đối với người tham gia bảo hiểm xã hội đã đủ điều kiện về tuổi để hưởng lương hưu theo quy định nhưng thời gian đóng bảo hiểm xã hội còn thiếu không quá 10 năm (120 tháng) thì được đóng cho đủ 20 năm để hưởng lương hưu.
2. Trường hợp người tham gia bảo hiểm xã hội đã đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định mà thời gian đã đóng bảo hiểm xã hội còn thiếu trên 10 năm nếu có nguyện vọng thì tiếp tục đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện theo một trong các phương thức quy định tại các Điểm a, b, c, d và đ Khoản 1 Điều này cho đến khi thời gian đóng bảo hiểm xã hội còn thiếu không quá 10 năm thì được đóng một lần cho những năm còn thiếu để hưởng lương hưu theo quy định tại Điểm e Khoản 1 Điều này.
Mức đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện theo Khoản 1 Điều 87 của Luật Bảo hiểm xã hội và theo phương thức đóng tại Khoản 1 Điều 9 Nghị định này được quy định như sau:
1. Mức đóng hằng tháng bằng 22% mức thu nhập tháng do người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện lựa chọn.
Mức thu nhập tháng do người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện lựa chọn thấp nhất bằng mức chuẩn hộ nghèo của khu vực nông thôn theo quy định của Thủ tướng Chính phủ và cao nhất bằng 20 lần mức lương cơ sở tại thời điểm đóng.
2. Mức đóng 03 tháng hoặc 06 tháng hoặc 12 tháng một lần được xác định bằng mức đóng hàng tháng theo quy định tại Khoản 1 Điều này nhân với 3 đối với phương thức đóng 03 tháng; nhân với 6 đối với phương thức đóng 06 tháng; nhân với 12 đối với phương thức đóng 12 tháng một lần.
3. Mức đóng một lần cho nhiều năm về sau theo quy định tại Điểm đ Khoản 1 Điều 9 Nghị định này được tính bằng tổng mức đóng của các tháng đóng trước, chiết khấu theo lãi suất đầu tư quỹ bảo hiểm xã hội bình quân tháng do Bảo hiểm xã hội Việt Nam công bố của năm trước liền kề với năm đóng.
4. Mức đóng một lần cho những năm còn thiếu theo quy định tại Điểm e Khoản 1 Điều 9 Nghị định này được tính bằng tổng mức đóng của các tháng còn thiếu, áp dụng lãi gộp bằng lãi suất đầu tư quỹ bảo hiểm xã hội bình quân tháng do Bảo hiểm xã hội Việt Nam công bố của năm trước liền kề với năm đóng.
5. Trường hợp người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện đã đóng theo phương thức đóng 03 tháng hoặc 06 tháng hoặc 12 tháng một lần hoặc đóng một lần cho nhiều năm về sau theo quy định tại Khoản 2 và 3 Điều này mà trong thời gian đó Thủ tướng Chính phủ điều chỉnh mức chuẩn hộ nghèo của khu vực nông thôn thì không phải điều chỉnh mức chênh lệch số tiền đã đóng.
6. Trường hợp người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện đã đóng theo phương thức đóng 03 tháng hoặc 06 tháng hoặc 12 tháng một lần hoặc đóng một lần cho nhiều năm về sau theo quy định tại các Điểm b, c, d và đ Khoản 1 Điều 9 Nghị định này mà trong thời gian đó thuộc một trong các trường hợp sau đây sẽ được hoàn trả một phần số tiền đã đóng trước đó:
a) Dừng tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện và chuyển sang tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc;
b) Hưởng bảo hiểm xã hội một lần theo quy định tại Điều 7 Nghị định này;
c) Bị chết hoặc Tòa án tuyên bố là đã chết.
Số tiền hoàn trả cho người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện trong trường hợp quy định tại Điểm a và Điểm b Khoản này hoặc hoàn trả cho thân nhân người lao động trong trường hợp quy định tại Điểm c Khoản này được tính bằng số tiền đã đóng tương ứng với thời gian còn lại so với thời gian đóng theo phương thức đóng nêu trên và không bao gồm tiền hỗ trợ đóng của Nhà nước (nếu có).
Người đang tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện được thay đổi phương thức đóng hoặc mức thu nhập tháng làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện. Việc thay đổi phương thức đóng hoặc mức thu nhập tháng làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện được thực hiện ít nhất là sau khi thực hiện xong phương thức đóng đã chọn trước đó.
1. Thời điểm đóng bảo hiểm xã hội đối với phương thức đóng quy định tại các Điểm a, b, c và d Khoản 1 Điều 9 Nghị định này được thực hiện như sau:
a) Trong tháng đối với phương thức đóng hằng tháng;
b) Trong 03 tháng đối với phương thức đóng 03 tháng một lần;
c) Trong 04 tháng đầu đối với phương thức đóng 06 tháng một lần;
d) Trong 07 tháng đầu đối với phương thức đóng 12 tháng một lần.
2. Thời điểm đóng bảo hiểm xã hội đối với trường hợp đóng một lần cho nhiều năm về sau hoặc đóng một lần cho những năm còn thiếu quy định tại Điểm đ và Điểm e Khoản 1 Điều 9 Nghị định này được thực hiện tại thời điểm đăng ký phương thức đóng và mức thu nhập tháng làm căn cứ đóng.
3. Quá thời điểm đóng bảo hiểm xã hội theo quy định tại Khoản 1 Điều này mà người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện không đóng bảo hiểm xã hội thì được coi là tạm dừng đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện. Người đang tạm dừng đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện, nếu tiếp tục đóng thì phải đăng ký lại phương thức đóng và mức thu nhập tháng làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội với cơ quan bảo hiểm xã hội. Trường hợp có nguyện vọng đóng bù cho số tháng chậm đóng trước đó thì số tiền đóng bù được tính bằng tổng mức đóng của các tháng chậm đóng, áp dụng lãi gộp bằng lãi suất đầu tư quỹ bảo hiểm xã hội bình quân tháng do Bảo hiểm xã hội Việt Nam công bố của năm trước liền kề với năm đóng.
1. Hồ sơ đăng ký lại phương thức đóng và mức thu nhập tháng làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện bao gồm:
a) Sổ bảo hiểm xã hội;
b) Tờ khai tham gia bảo hiểm xã hội.
2. Giải quyết đăng ký lại phương thức đóng và mức thu nhập tháng làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện.
a) Người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện nộp hồ sơ quy định tại Khoản 1 Điều này cho cơ quan bảo hiểm xã hội;
b) Cơ quan bảo hiểm xã hội có trách nhiệm giải quyết trong ngày đối với trường hợp nhận đủ hồ sơ theo quy định. Trường hợp không giải quyết thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
1. Mức hỗ trợ và đối tượng hỗ trợ:
Người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện được Nhà nước hỗ trợ tiền đóng theo tỷ lệ phần trăm (%) trên mức đóng bảo hiểm xã hội hằng tháng theo mức chuẩn hộ nghèo của khu vực nông thôn quy định tại Khoản 1 Điều 10 Nghị định này, cụ thể:
a) Bằng 30% đối với người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện thuộc hộ nghèo;
b) Bằng 25% đối với người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện thuộc hộ cận nghèo;
c) Bằng 10% đối với các đối tượng khác.
Khuyến khích các cơ quan, tổ chức và cá nhân hỗ trợ tiền đóng bảo hiểm xã hội cho người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện.
Căn cứ vào điều kiện phát triển kinh tế - xã hội và khả năng ngân sách nhà nước trong từng thời kỳ, Chính phủ sẽ xem xét điều chỉnh mức hỗ trợ tiền đóng cho người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện cho phù hợp.
2. Thời gian hỗ trợ tùy thuộc vào thời gian tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện thực tế của mỗi người nhưng không quá 10 năm (120 tháng).
3. Phương thức hỗ trợ:
a) Người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện thuộc đối tượng được hỗ trợ nộp số tiền đóng bảo hiểm xã hội phần thuộc trách nhiệm đóng của mình cho cơ quan bảo hiểm xã hội hoặc đại lý thu bảo hiểm xã hội tự nguyện do cơ quan bảo hiểm xã hội chỉ định;
b) Định kỳ 03 tháng, 06 tháng hoặc 12 tháng, cơ quan bảo hiểm xã hội tổng hợp số đối tượng được hỗ trợ, số tiền thu của đối tượng và số tiền, ngân sách nhà nước hỗ trợ theo mẫu do Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành sau khi có ý kiến thống nhất của Bộ Tài chính, gửi cơ quan tài chính để chuyển kinh phí vào quỹ bảo hiểm xã hội;
c) Cơ quan tài chính căn cứ quy định về phân cấp quản lý ngân sách của địa phương và bảng tổng hợp đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện, kinh phí ngân sách nhà nước hỗ trợ do cơ quan Bảo hiểm xã hội chuyển đến, có trách nhiệm chuyển kinh phí vào quỹ bảo hiểm xã hội mỗi quý một lần; chậm nhất đến ngày 31 tháng 12 hằng năm phải thực hiện xong việc chuyển kinh phí hỗ trợ vào quỹ bảo hiểm xã hội của năm đó.
4. Kinh phí hỗ trợ tiền đóng bảo hiểm xã hội cho người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện do ngân sách địa phương đảm bảo theo phân cấp ngân sách Nhà nước hiện hành; ngân sách trung ương hỗ trợ đối với các địa phương ngân sách khó khăn.
1. Hồ sơ hưởng hỗ trợ của các đối tượng quy định tại Điểm a và Điểm b Khoản 1 Điều 14 Nghị định này, bao gồm:
a) Tờ khai tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện đối với trường hợp đăng ký tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện lần đầu;
b) Tờ khai điều chỉnh thông tin cá nhân đối với trường hợp đã tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện.
2. Giải quyết hưởng hỗ trợ tiền đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện.
a) Người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện nộp hồ sơ quy định tại Khoản 1 Điều này cho cơ quan bảo hiểm xã hội.
b) Cơ quan bảo hiểm xã hội có trách nhiệm giải quyết trong ngày đối với trường hợp nhận đủ hồ sơ theo quy định. Trường hợp không giải quyết thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
1. Các quy định của Nghị định này được áp dụng đối với người đã tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện từ trước ngày 01 tháng 01 năm 2016.
2. Người đang hưởng lương hưu hằng tháng trước ngày 01 tháng 01 năm 2016 thì vẫn thực hiện theo các quy định trước đây và được điều chỉnh mức hưởng.
3. Người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện trước đó có thời gian tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc mà trong đó có thời gian đóng bảo hiểm xã hội bao gồm phụ cấp khu vực thì ngoài lương hưu, bảo hiểm xã hội một lần và trợ cấp tuất thì được giải quyết hưởng trợ cấp khu vực một lần theo quy định của pháp luật bảo hiểm xã hội bắt buộc.
4. Người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện có đủ điều kiện và hưởng các chế độ bảo hiểm xã hội tự nguyện trước ngày 01 tháng 01 năm 2016 thì vẫn thực hiện theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội năm 2006.
5. Trường hợp người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện đã đóng theo các phương thức đóng 03 tháng hoặc 06 tháng hoặc 12 tháng một lần hoặc đóng một lần cho nhiều năm về sau mà trong đó có thời gian sau thời điểm thực hiện chính sách hỗ trợ tiền đóng thì không áp dụng hỗ trợ tiền đóng quy định tại Điều 14 Nghị định này đối với thời gian đã đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện.
6. Toàn bộ số dư quỹ bảo hiểm xã hội tự nguyện theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội năm 2006 tính đến ngày 31 tháng 12 năm 2015, được bổ sung vào quỹ hưu trí và tử tuất theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014.
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 02 năm 2016.
Các quy định tại Nghị định này được áp dụng kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2016, trừ quy định tại Khoản 2 Điều này.
2. Việc hỗ trợ tiền đóng bảo hiểm xã hội của Nhà nước đối với người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện được thực hiện từ ngày 01 tháng 01 năm 2018. Không hỗ trợ tiền đóng đối với thời gian đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện trước ngày 01 tháng 01 năm 2018, trừ trường hợp đóng một lần cho những năm còn thiếu theo phương thức đóng quy định tại Điểm e Khoản 1 Điều 9 Nghị định này.
3. Các văn bản sau đây hết hiệu lực thi hành kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành:
a) Nghị định số 190/2007/NĐ-CP ngày 28 tháng 12 năm 2007 của Chính phủ hướng dẫn một số điều của Luật bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội tự nguyện;
b) Nghị định số 134/2008/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ điều chỉnh thu nhập tháng đã đóng bảo hiểm xã hội đối với người lao động tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện.
1. Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội có trách nhiệm hướng dẫn thi hành Nghị định này.
2. Bộ trưởng Bộ Tài chính có trách nhiệm đảm bảo ngân sách thực hiện chính sách hỗ trợ cho người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện theo quy định tại Nghị định này.
3. Hằng năm, Bảo hiểm xã hội Việt Nam có trách nhiệm công bố lãi suất đầu tư quỹ bảo hiểm xã hội bình quân của năm trước liền kề.
4. Hằng năm, Tổng cục Thống kê thuộc Bộ Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm cung cấp kịp thời chỉ số giá tiêu dùng bình quân năm cho Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
5. Cơ quan bảo hiểm xã hội có trách nhiệm đối chiếu người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện theo quy định tại Điểm a và Điểm b Khoản 1 Điều 14 Nghị định này với danh sách hộ nghèo, hộ cận nghèo do chính quyền địa phương cung cấp để xác định đối tượng hỗ trợ là thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo.
6. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
Nơi nhận: |
TM. CHÍNH PHỦ |
THE GOVERNMENT |
SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM |
No. 134/2015/ND-CP |
Hanoi, December 29, 2015 |
DETAILING SOME ARTICLES OF THE LAW ON SOCIAL INSURANCE CONCERNING VOLUNTARY SOCIAL INSURANCE
Pursuant to the Law on Government Organization dated December 25, 2001;
Pursuant to the Law on Social Insurance dated November 20, 2014;
Pursuant to the Resolution No. 93/2015/QH13 dated June 22, 2015 of the National Assembly on implementing the policy on lump-sum social insurance payout;
At the request of the Minister of the Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs,
The Government hereby promulgates the Decree detailing some articles of the Law on Social Insurance concerning voluntary social insurance.
This Decree details some articles of the Law on Social Insurance concerning voluntary social insurance.
1. The voluntary social insurance participants are Vietnamese citizens aged 15 older and are not the persons for whom social insurance is compulsory as prescribed in Clause 4 Article 2 of the Law on Social Insurance.
2. Agencies, organizations and individuals involved in voluntary social insurance.
BENEFITS OF VOLUNTARY SOCIAL INSURANCE
Section 1. RETIREMENT BENEFITS
Article 3. Monthly retirement pension
The monthly retirement pension as prescribed in Article 74 of the Law on Social Insurance is specified as follows:
1. The monthly retirement pension equals the rate of monthly retirement pension multiplied by the average monthly income on which social insurance premiums are based.
2. The rate of monthly retirement pension shall be calculated as follows:
a) For employees who retire from January 1, 2016, to before January 1, 2018, the rate of monthly retirement pension equals 45%, corresponding to 15 years of social insurance premium payment, which shall then be increased by 2%, for men, or 3%, for women, for each additional year of social insurance premium payment, but the total rate must not exceed 75%;
b) For female employees who retire from January 1, 2018 onwards, the rate of monthly retirement pension equals 45%, corresponding to 15 years of social insurance premium payment, which shall then be increased by 2% for each additional year of social insurance premium payment, but the total rate must not exceed 75%;
c) For male employees who retire from January 1, 2018 onwards, the rate of monthly retirement pension equals 45%, corresponding to the number of years of social insurance premium payment listed in the Table below, which shall then be increased by 2% for each additional year of social insurance premium payment, but the total rate must not exceed 75%:
Year of retirement |
Number of years of social insurance premium payment corresponding to the rate of monthly retirement pension of 45% |
2018 |
16 years |
2019 |
17 years |
2020 |
18 years |
2021 |
19 years |
From 2022 onward |
20 years |
Article 4. The average monthly income on which social insurance premiums are based
The average monthly income as prescribed in Article 79 of the Law on Social Insurance is specified as follows:
1. The average monthly income on which social insurance premiums are based is the average of monthly incomes for which social insurance premiums have been paid in the entire period of premium payment.
2. Monthly incomes for which social insurance premiums have been paid used as a basis for calculation of the average monthly income on which social insurance premiums are based as prescribed in Clause 1 of this Article shall be adjusted as follows:
a) The adjusted monthly income for which social insurance premiums have been paid in a year equals the monthly income for which social insurance premiums have been paid in a year multiplied by the indexing factor of that year;
b) The indexing factor shall be calculated according to the average annual consumer price index announced every year by the General Statistics Office and determined by the following formula:
Indexing factor of year t |
Average annual consumer price index of the year preceding the year a voluntary social insurance participant is entitled to social insurance payout compared to 2008 |
Average annual consumer price index of year t compared to 2008 |
Where:
- t: any year in the period;
- The indexing factor of year t shall be rounded to the nearest one hundredth and shall not fall below 1 (one).
3. In case a voluntary social insurance participant pays a lump-sum premium for the remaining years as prescribed in Point e, Clause 1, Article 9 of this Decree, the average monthly income on which social insurance premiums are based shall be calculated as prescribed in Clause 1 and Clause 2 of this Article and multiplied by the indexing factor of 1 (one).
4. Annually, the Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs shall prescribe the indexing factor applied to voluntary social insurance participants, according to Clause 2 of this Article and the average annual consumer price index announced by the General Statistics Office.
Article 5. Retirement benefits for persons who previously paid compulsory social insurance premiums
The retirement benefit for persons who previously paid compulsory social insurance premiums set forth in Article 71 of the Law on Social Insurance is specified as follows:
1. The period of time over which compulsory social insurance premiums and voluntary social insurance premiums are paid shall be used for calculation of retirement pension, except for period of time for which lump-sum social insurance payout is paid.
2. Eligibility requirements for retirement pension
Voluntary social insurance participants are entitled to retirement pension in one of the following cases:
a) A person who has paid voluntary social insurance premiums for at least 20 years will receive retirement pension at the age of 60 (for men) or 55 (for women), except the case prescribed in Point b of this Clause;
b) For those who have paid compulsory social insurance premiums for at least 20 years, the eligible requirement ages for receiving retirement pension are specified in Clauses 1, 2 or 4, Article 54, and Article 55, of the Law on Social Insurance;
c) For the female employees who work full time or part time at the People’s Committees of communes, participate in compulsory social insurance and are eligible for retirement pension as prescribed in Clause 3, Article 54 of the Law on Social Insurance but reserve the time of payment of social insurance premiums and continue to participate in voluntary social insurance, they shall be entitled to their retirement pension upon request.
3. The monthly retirement pension equals the rate of monthly retirement pension multiplied by the average monthly salary and income on which social insurance premiums are based set forth in Clause 4 of this Article 4.
For voluntary social insurance participants who have paid compulsory social insurance premiums for 20 or more years, except those described in Point i, Clause 1, Article 2 of the Law on Social Insurance and Point c, Clause 2 of this Article, the monthly retirement pension at least equals the statutory pay rate at the time of retirement pension payment.
4. The average monthly salary and income on which social insurance premiums are based for calculation of retirement pension and lump-sum payout shall be calculated according to the following formula:
The average monthly salary and income on which social insurance premiums are based |
= |
|
The average monthly salary on which compulsory social insurance premiums are based |
x |
Total months of payment of compulsory social insurance premiums |
+ |
Total monthly incomes on which voluntary social insurance premiums are based |
||||
|
Total months of payment of compulsory social insurance premiums |
+ |
Total months of payment of voluntary social insurance premiums |
|
|||||||
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Where:
- The average monthly salary on which compulsory social insurance premiums are based must comply with Article 62 and Article 63 of the Law on Social Insurance.
- The total monthly incomes on which voluntary social insurance premiums are based is the total monthly incomes on which voluntary social insurance premiums are based multiplied by the indexing factor as prescribed in Clause 2 and Clause 3, Article 4 of this Decree.
5. The lump-sum retirement pension upon retirement shall be calculated as prescribed in Article 75 of the Law on Social Insurance: half of the average monthly salary and income on which social insurance premiums are based as prescribed in Clause 4 of this Article for each year of social insurance premium payment in excess of the number of years corresponding to the retirement pension rate of 75%.
6. Lump-sum social insurance payout shall be provided in accordance with Article 7 of this Decree. The lump-sum social insurance payout shall be calculated according to the average monthly salary and income on which social insurance premiums are based as prescribed in Clause 4 of this Article.
Article 6. Time for retirement pension payment
1. Retirement pension payment shall begin from the month succeeding the month a voluntary social insurance participant is eligible for retirement pension payment as prescribed in Article 73 of the Law on Social Insurance and Clause 2, Article 5 of this Decree.
2. In case a voluntary social insurance participant pays a lump-sum premium for the remaining years as prescribed in Point e, Clause 1, Article 9 of this Decree in order to be eligible for retirement pension payment, the time for retirement pension payment shall begin from the month succeeding the month in which he/she has paid a lump-sum premium for the remaining years.
Article 7. Lump-sum social insurance payout
1. Voluntary social insurance participants are entitled to lump-sum social insurance payout under Article 77 of the Law on Social Insurance and the Resolution No. 93/2015/QH13 of the National Assembly dated June 22, 2015, on implementing the policy on lump-sum social insurance payout to the employees.
2. An application for lump-sum social insurance payout shall be processed in accordance with Article 109 of the Law on Social Insurance.
3. Applications for lump-sum social insurance payout shall be processed in accordance with Clause 3 and Clause 4, Article 110 of the Law on Social Insurance.
Article 8. Death benefits for family of voluntary social insurance participants who died and previously paid compulsory social insurance premiums for a period of time
Death benefit received by family of a voluntary social insurance participant who died or is declared dead by the court and previously paid compulsory social insurance premiums for a period of time under Article 71 of the Law on Social Insurance is specified as follows:
1. The period of time over which compulsory and voluntary social insurance premiums are paid shall be used for calculation of death benefits, excluding the time for calculation of lump-sum social insurance payout.
2. The person in charge of funeral of a voluntary social insurance participant are entitled to a funeral allowance which equals 10 times the statutory pay rate of the month in which this participant dies or is declared dead by the court, in one of the following cases:
a) The voluntary social insurance participant has paid compulsory social insurance premiums for 12 months or more;
b) The voluntary social insurance participant has paid social insurance premiums for at least 60 months;
c) The voluntary social insurance participant has resigned and is currently receiving monthly occupational accident benefits or occupational disease benefits;
d) The voluntary social insurance participant is currently receiving retirement pension.
3. In the cases where a voluntary social insurance participant dies or is declared dead by the court, his/her relative set forth in Clause 2, Article 67 of the Law on Social Insurance is entitled to monthly death benefits under Article 68 of the Law on Social Insurance if:
a) The voluntary social insurance participant had paid compulsory social insurance premiums for 15 years or more but had not received lump-sum social insurance payout; or
b) The voluntary social insurance participant had suffered from whole person impairment of at least 61% and was receiving monthly occupational accident benefits or occupational disease benefits;
c) The voluntary social insurance participant had paid compulsory social insurance premiums for at least 15 years and was receiving retirement pension.
4. In the event a relative who is entitled to monthly death benefits described in Clause 3 of this Article wishes to receive lump-sum death benefits, he/she is entitled to such benefit described in Clause 2 or 3, Article 81 of the Law on Social Insurance, except for under-6 children, and children or spouses who suffer from whole person impairment of at least of 81% or more.
5. In the event a voluntary social insurance participant who dies or is declared dead by the court without any relatives set forth in Clause 6, Article 3 of the Law on Social Insurance, the person entitled to lump-sum death benefit shall be identified in accordance with the law on inheritance.
Article 9. Premium payment methods
The methods of payment of voluntary social insurance defined in Clause 2, Article 87 of the Law on Social Insurance are specified as follows:
1. Voluntary social insurance participants may select one of the following methods to make payment to the retirement and death benefit fund:
a) Payment every month;
b) Payment every 03 months;
c) Payment every 06 months;
d) Payment every 12 months;
dd) Lump-sum payment for up to 5 years;
e) Paying a lump sum premium for the remaining years: A person who has reach the statutory retirement age and has paid social insurance premiums for at least 10 years may pay a lump sum premium for the remaining years to be entitled to retirement pension.
2. In the event a social insurance participant who has reached the statutory retirement age and has paid social insurance premiums for less than 10 years may continue to pay periodic voluntary social insurance according to one of the methods described in Points a, b, c, d and dd, Clause 1 of this Article until the requirements of Point e Clause 1 of this Article are met and then pay a lump sum premium for the remaining years to be entitled to retirement pension.
The voluntary social insurance premiums described in Clause 1, Article 87 of the Law on Social Insurance and according to the payment methods described in Clause 1, Article 9 of this Decree are specified as follows:
1. The monthly premium equals 22% of the monthly income decided by the voluntary social insurance participant.
The monthly income decided by a voluntary social insurance participant must at least equal the poverty line in rural areas as prescribed by the Prime Minister and must not exceed 20 times the statutory pay rate at the time of payment.
2. The premium for every 3, 6 or 12 months equals the monthly premium set forth in Clause 1 of this Article multiplied by 3, 6, 12 respectively.
3. The lump-sum premiums for multiple subsequent years set forth in Point dd, Clause 1, Article 9 of this Decree equal the monthly premium multiplied by total number of months of these years and apply a discount at the social insurance fund’s average monthly investment interest rate announced by the Vietnam Social Security in the year preceding the year of payment.
4. The lump-sum premiums for the remaining years set forth in Point e, Clause 1, Article 9 of this Decree equals the total monthly premiums of the remaining period plus an interest at the social insurance fund’s average monthly investment interest rate announced by the Vietnam Social Security in the year preceding the year of payment.
5. In case a voluntary social insurance participant applies any of the payment methods as prescribed in Clause 2 and Clause 3 of this Article and during that period the Prime Minister adjusts the poverty line in rural areas, payment of the difference is not required.
6. In case a voluntary social insurance participant applies any of the payment methods prescribed in Points b, c, d, and dd, Clause 1, Article 9 of this Article, he/she shall have part of the paid premiums refunded if during that period he/she:
a) switches over from voluntary social insurance to compulsory social insurance;
b) receives lump-sum social insurance payout as prescribed in Article 7 of this Decree;
c) dies or is declared dead by the court.
The amount to be refunded to the voluntary social insurance participant in the case prescribed in Point a and Point b of this Clause or to his/her relative in the case prescribed in Point c of this Clause equals the paid premium amount corresponding to the remaining period of payment according to the abovementioned method and excludes the assistance provided by the State (if any).
Article 11. Change of payment method and monthly income on which voluntary social insurance premiums are based
Voluntary social insurance participant may change the payment method or monthly income on which voluntary social insurance premiums are based. This shall be made only after having completed the previously selected payment method.
Article 12. Time of premium payment
1. The time of payment of social insurance premiums according to the methods described in Points a, b, c and d, Clause 1, Article 9 of this Decree is specified as follows:
a) Within a month, for the method of payment every month;
b) Within 03 months, for the method of payment every 03 months;
c) Within the first 04 months, for the method of payment every 06 months;
d) Within the first 07 months, for the method of payment every 12 months;
2. The time of payment of social insurance premiums in the case of lump-sum premium payments for multiple subsequent years or lump-sum premium payments for the remaining years described in Point dd and Point e, Clause 1, Article 9 of this Decree is the time of registration of the premium payment method and monthly income on which premiums are based.
3. Past the time of social insurance premium payment prescribed in Clause 1 of this Article, if a voluntary social insurance participant fails to pay social insurance premiums, he/she shall be considered having suspended paying voluntary social insurance premiums. The person who suspends the payment of voluntary social insurance premiums and then wishes to continue the payment, he/she shall re-register with social insurance agencies the payment method and monthly income on which social insurance premiums are based. In the event he/she wishes to make payment for the months he/she suspends the payment, the amount of payment equals the total premiums of the months they suspend the payment, plus an interest at the social insurance fund’s average monthly investment interest rate announced by the Vietnam Social Security in the year preceding the year of payment.
Article 13. Procedures for change of premium payment method and monthly income on which voluntary social insurance premiums are based
1. Application for change of payment method and monthly income on which voluntary social insurance premiums are based includes:
a) The social insurance book;
b) The declaration form for social insurance participation.
2. Processing of applications for change of payment method and monthly income on which voluntary social insurance premiums are based.
a) The voluntary social insurance participant shall submit an application described in Clause 1 of this Article to a social insurance agency;
b) Within the day, the social insurance agency shall decide whether to grant the application, if the application is satisfactory, or reject it and provide explanation.
Article 14. Assistance with social insurance premiums for voluntary social insurance participants
1. Assistance rates and persons eligible for assistance:
A voluntary social insurance participant receives the State’s assistance with premiums in percentage (%) of monthly social insurance premiums based on the poverty line in rural areas as prescribed in Clause 1, Article 10 of this Decree, to be specific:
a) 30%, for a voluntary social insurance participant who is in a poor household;
b) 25%, for a voluntary social insurance participant who is in a near-poor household;
c) 10%, for other persons.
Agencies, organizations and individuals are encouraged to provide assistance with social insurance premiums for voluntary social insurance participants.
Based on socio-economic development conditions and State budget capacity in each period, the Government shall consider adjusting the assistance rates for voluntary social insurance participants as appropriate.
2. The duration of assistance must depend on the actual period of voluntary social insurance participation of each person but must not exceed 10 years (120 months).
3. Assistance methods:
a) A voluntary social insurance participant eligible for the assistance shall pay social insurance premiums within his/her payment responsibility to a social insurance agency or voluntary social insurance premium collection agent designated by a social insurance agency;
b) Every 3, 6 or 12 months, the social insurance agency shall make a list of those eligible for the assistance, premiums collected from these persons and the sum provided by the State budget according to the form issued by the Vietnam Social Security after reaching agreement with the Ministry of Finance, and submit the list to a finance authority for transferring the expenses to the social insurance fund;
c) Based on the regulations on local budget management decentralization, the list of voluntary social insurance participants and the expenses provided by the State budget and transferred by social insurance agencies, the finance authority shall transfer such expense to the social insurance fund every quarter. By December 31 of a year, the finance authority shall complete the transfer of expenses to the social insurance fund of that year.
4. The expenses for social insurance premiums for voluntary social insurance shall be covered by the local government budget according to the current State budget decentralization; or by the central government budget for the local governments having difficulties in budget.
Article 15. Procedures for receipt of assistance with voluntary social insurance premiums
1. An application for assistance by the persons prescribed in Point a and Point b, Clause 1, Article 14 of this Decree, includes:
a) The declaration form for voluntary social insurance participation, for the person who registers voluntary social insurance participation for the first time;
b) The declaration form for changing personal information, for the person who has participated in voluntary social insurance.
2. Processing of applications for assistance with voluntary social insurance premiums.
a) The voluntary social insurance participant shall submit an application described in Clause 1 of this Article to a social insurance agency.
b) Within the day, the social insurance agency shall decide whether to grant the application, if the application is satisfactory, or reject it and provide explanation.
1. The provisions of this Decree apply to persons who have participated in voluntary social insurance before January 1, 2016.
2. For persons currently receiving monthly retirement pension before January 1, 2016, previous regulations shall still apply and they will have their retirement pension adjusted.
3. Voluntary social insurance participants who previously paid compulsory social insurance premiums, also including region-based allowance are entitled to not only retirement pension, lump-sum social insurance payout and death benefits but also lump-sum region-based allowance in accordance with the law on compulsory social insurance.
4. For voluntary social insurance participants who are eligible for voluntary social insurance benefits before January 1, 2016, the Law on Social Insurance 2006 shall still apply.
5. For voluntary social insurance participants who have paid premiums according to methods prescribed in Points a, b, c and d, Clause 1, Article 9 of this Decree, including a period following the time of implementation of the policy on assistance with social insurance premiums, they shall not be entitled to the assistance prescribed in Article 14 of this Decree for the period they have paid the voluntary social insurance.
6. The whole balance of the voluntary social insurance fund prescribed in the Law on Social Insurance 2006 as of December 31, 2015 shall be added to the death and retirement fund in accordance with the Law on Social Insurance 2014.
1. This Decree comes into force from February 15, 2016.
The provisions of this Decree, except those described in Clause 2 of this Article, are applicable from January 01, 2016.
2. The State’s assistance with social insurance premiums for voluntary social insurance participants shall apply from January 1, 2018. The assistance shall not be provided for the period of payment of voluntary social insurance premiums before January 1, 2018, except for a lump-sum premium payment for the remaining years according to the method described in Point e, Clause 1, Article 9 of this Decree.
3. The following documents expire from the day on which this Decree comes into force:
a) The Government’s Decree No. 190/2007/NĐ-CP dated December 28, 2007 on guiding the implementation of some articles of the Law on Social Insurance concerning voluntary social insurance;
b) The Government’s Decree No. 134/2008/NĐ-CP dated December 31, 2008 on adjusting monthly incomes for which social insurance premiums have been paid for laborers participating in voluntary social insurance.
1. The Minister of The Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs shall be responsible for guiding the implementation of this Decree.
2. The Minister of Finance shall be responsible for ensuring the budget provided for the implementation of the assistance policy for voluntary social insurance participants in accordance with this Decree.
3. Annually, the Vietnam Social Security shall be responsible for announcing the social insurance fund’s average investment interest rate of the preceding year.
4. Annually, the General Statistics Office affiliated to the Ministry of Planning and Investment shall be responsible for promptly notifying the average annual consumer price index to the Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs.
5. Social insurance agencies shall be responsible for comparing the list of voluntary social insurance participants described in Point a and Point b, Clause 1, Article 14 of this Decree with the lists of poor households and near-poor households provided by local governments in order to determine the beneficiaries of poor households and near poor households.
6. Ministers, heads of ministerial agencies, heads of Governmental agencies, and chairpersons of People’s Committees of central-affiliated provinces and cities shall be responsible for implementing this Decree./.
|
ON BEHALF OF THE GOVERNMENT |