Chương IV Nghị định 134/2015/NĐ-CP: Điều khoản thi hành
Số hiệu: | 134/2015/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Nguyễn Tấn Dũng |
Ngày ban hành: | 29/12/2015 | Ngày hiệu lực: | 15/02/2016 |
Ngày công báo: | 14/01/2016 | Số công báo: | Từ số 65 đến số 66 |
Lĩnh vực: | Bảo hiểm, Lao động - Tiền lương | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nghị định 134/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội tự nguyện quy định các chế độ bảo hiểm xã hội tự nguyện như chế độ hưu trí, chế độ tử tuất; Quỹ Bảo hiểm xã hội được ban hành ngày 29/12/2015.
1. Các chế độ bảo hiểm xã hội tự nguyện
Mức lương hưu hằng tháng theo Điều 74 của Luật Bảo hiểm xã hội được Nghị định 134 quy định như sau:
- Mức lương hưu hằng tháng được tính bằng tỷ lệ hưởng lương hưu hằng tháng nhân với mức bình quân thu nhập tháng đóng BHXH.
- Tỷ lệ hưởng lương hưu hằng tháng được tính như sau:
+ Người nghỉ hưu từ ngày 01/01/2016 đến trước ngày 01/01/2018, tỷ lệ hưởng lương hưu hằng tháng được tính bằng 45% tương ứng với 15 năm đóng BHXH, sau đó cứ thêm mỗi năm đóng bảo hiểm xã hội thì tính thêm 2% đối với nam và 3% đối với nữ; mức tối đa bằng 75%;
+ Theo Nghị định số 134/2015, nữ nghỉ hưu từ ngày 01/01/2018 trở đi, tỷ lệ hưởng lương hưu hằng tháng được tính bằng 45% tương ứng với 15 năm đóng bảo hiểm xã hội, sau đó cứ thêm mỗi năm đóng BHXH thì tính thêm 2%; mức tối đa bằng 75%;
+ Nam nghỉ hưu từ ngày 01/01/2018 trở đi, tỷ lệ hưởng lương hưu hằng tháng được tính bằng 45% tương ứng với số năm đóng bảo hiểm xã hội theo bảng dưới đây, sau đó cứ thêm mỗi năm đóng bảo hiểm xã hội, được tính thêm 2%; mức tối đa bằng 75%.
Xem chi tiết bảng tại Nghị định 134/2015/NĐ-CP .
2. Quỹ bảo hiểm xã hội
Thủ tục đăng ký lại phương thức đóng và mức thu nhập tháng làm căn cứ đóng BHXH tự nguyện theo Nghị định số 134 năm 2015:
- Hồ sơ đăng ký lại phương thức đóng và mức thu nhập tháng làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện bao gồm:
+ Sổ bảo hiểm xã hội;
+ Tờ khai tham gia BHXH.
- Giải quyết đăng ký lại phương thức đóng và mức thu nhập tháng làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện.
+ Người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện nộp hồ sơ như trên cho cơ quan BHXH;
+ Cơ quan bảo hiểm xã hội có trách nhiệm giải quyết trong ngày đối với trường hợp nhận đủ hồ sơ . Trường hợp không giải quyết thì trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Nghị định 134 có hiệu lực từ ngày 15/02/2016.
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Các quy định của Nghị định này được áp dụng đối với người đã tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện từ trước ngày 01 tháng 01 năm 2016.
2. Người đang hưởng lương hưu hằng tháng trước ngày 01 tháng 01 năm 2016 thì vẫn thực hiện theo các quy định trước đây và được điều chỉnh mức hưởng.
3. Người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện trước đó có thời gian tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc mà trong đó có thời gian đóng bảo hiểm xã hội bao gồm phụ cấp khu vực thì ngoài lương hưu, bảo hiểm xã hội một lần và trợ cấp tuất thì được giải quyết hưởng trợ cấp khu vực một lần theo quy định của pháp luật bảo hiểm xã hội bắt buộc.
4. Người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện có đủ điều kiện và hưởng các chế độ bảo hiểm xã hội tự nguyện trước ngày 01 tháng 01 năm 2016 thì vẫn thực hiện theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội năm 2006.
5. Trường hợp người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện đã đóng theo các phương thức đóng 03 tháng hoặc 06 tháng hoặc 12 tháng một lần hoặc đóng một lần cho nhiều năm về sau mà trong đó có thời gian sau thời điểm thực hiện chính sách hỗ trợ tiền đóng thì không áp dụng hỗ trợ tiền đóng quy định tại Điều 14 Nghị định này đối với thời gian đã đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện.
6. Toàn bộ số dư quỹ bảo hiểm xã hội tự nguyện theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội năm 2006 tính đến ngày 31 tháng 12 năm 2015, được bổ sung vào quỹ hưu trí và tử tuất theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014.
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 02 năm 2016.
Các quy định tại Nghị định này được áp dụng kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2016, trừ quy định tại Khoản 2 Điều này.
2. Việc hỗ trợ tiền đóng bảo hiểm xã hội của Nhà nước đối với người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện được thực hiện từ ngày 01 tháng 01 năm 2018. Không hỗ trợ tiền đóng đối với thời gian đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện trước ngày 01 tháng 01 năm 2018, trừ trường hợp đóng một lần cho những năm còn thiếu theo phương thức đóng quy định tại Điểm e Khoản 1 Điều 9 Nghị định này.
3. Các văn bản sau đây hết hiệu lực thi hành kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành:
a) Nghị định số 190/2007/NĐ-CP ngày 28 tháng 12 năm 2007 của Chính phủ hướng dẫn một số điều của Luật bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội tự nguyện;
b) Nghị định số 134/2008/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ điều chỉnh thu nhập tháng đã đóng bảo hiểm xã hội đối với người lao động tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện.
1. Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội có trách nhiệm hướng dẫn thi hành Nghị định này.
2. Bộ trưởng Bộ Tài chính có trách nhiệm đảm bảo ngân sách thực hiện chính sách hỗ trợ cho người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện theo quy định tại Nghị định này.
3. Hằng năm, Bảo hiểm xã hội Việt Nam có trách nhiệm công bố lãi suất đầu tư quỹ bảo hiểm xã hội bình quân của năm trước liền kề.
4. Hằng năm, Tổng cục Thống kê thuộc Bộ Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm cung cấp kịp thời chỉ số giá tiêu dùng bình quân năm cho Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
5. Cơ quan bảo hiểm xã hội có trách nhiệm đối chiếu người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện theo quy định tại Điểm a và Điểm b Khoản 1 Điều 14 Nghị định này với danh sách hộ nghèo, hộ cận nghèo do chính quyền địa phương cung cấp để xác định đối tượng hỗ trợ là thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo.
6. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
1. The provisions of this Decree apply to persons who have participated in voluntary social insurance before January 1, 2016.
2. For persons currently receiving monthly retirement pension before January 1, 2016, previous regulations shall still apply and they will have their retirement pension adjusted.
3. Voluntary social insurance participants who previously paid compulsory social insurance premiums, also including region-based allowance are entitled to not only retirement pension, lump-sum social insurance payout and death benefits but also lump-sum region-based allowance in accordance with the law on compulsory social insurance.
4. For voluntary social insurance participants who are eligible for voluntary social insurance benefits before January 1, 2016, the Law on Social Insurance 2006 shall still apply.
5. For voluntary social insurance participants who have paid premiums according to methods prescribed in Points a, b, c and d, Clause 1, Article 9 of this Decree, including a period following the time of implementation of the policy on assistance with social insurance premiums, they shall not be entitled to the assistance prescribed in Article 14 of this Decree for the period they have paid the voluntary social insurance.
6. The whole balance of the voluntary social insurance fund prescribed in the Law on Social Insurance 2006 as of December 31, 2015 shall be added to the death and retirement fund in accordance with the Law on Social Insurance 2014.
1. This Decree comes into force from February 15, 2016.
The provisions of this Decree, except those described in Clause 2 of this Article, are applicable from January 01, 2016.
2. The State’s assistance with social insurance premiums for voluntary social insurance participants shall apply from January 1, 2018. The assistance shall not be provided for the period of payment of voluntary social insurance premiums before January 1, 2018, except for a lump-sum premium payment for the remaining years according to the method described in Point e, Clause 1, Article 9 of this Decree.
3. The following documents expire from the day on which this Decree comes into force:
a) The Government’s Decree No. 190/2007/NĐ-CP dated December 28, 2007 on guiding the implementation of some articles of the Law on Social Insurance concerning voluntary social insurance;
b) The Government’s Decree No. 134/2008/NĐ-CP dated December 31, 2008 on adjusting monthly incomes for which social insurance premiums have been paid for laborers participating in voluntary social insurance.
1. The Minister of The Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs shall be responsible for guiding the implementation of this Decree.
2. The Minister of Finance shall be responsible for ensuring the budget provided for the implementation of the assistance policy for voluntary social insurance participants in accordance with this Decree.
3. Annually, the Vietnam Social Security shall be responsible for announcing the social insurance fund’s average investment interest rate of the preceding year.
4. Annually, the General Statistics Office affiliated to the Ministry of Planning and Investment shall be responsible for promptly notifying the average annual consumer price index to the Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs.
5. Social insurance agencies shall be responsible for comparing the list of voluntary social insurance participants described in Point a and Point b, Clause 1, Article 14 of this Decree with the lists of poor households and near-poor households provided by local governments in order to determine the beneficiaries of poor households and near poor households.
6. Ministers, heads of ministerial agencies, heads of Governmental agencies, and chairpersons of People’s Committees of central-affiliated provinces and cities shall be responsible for implementing this Decree./.